Đánh giá mối tương quan giữa PtCO và EtCO2 trong phẫu thuật lồng ngực có thông khí một phổi

Đánh giá sự thay đổi áp lực CO2, mối tương quan, sự phù hợp của PaCO2 với EtCO2 trong giai

đoạn thông khí hai phổi và một phổi ở bệnh nhân phẫu thuật ngực. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, can

thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau can thiệp (thông khí một phổi), cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: 36 bệnh

nhân tuổi từ 14 đến 75 tuổi được phẫu thuật nội soi lồng ngực (VATS) và có thông khí một phổi. Kết luận:

PaCO

2 và EtCO2 tương quan tốt với nhau theo thời gian với hệ số tương quan ở các thời điểm: T0 = 0,73,

T1 = 0,77, T2 = 0,73, T3 = 0,75, T4 = 0,77, chung là 0,79. Có sự phù hợp giữa PaCO2 và EtCO2 ở tất cả

các thời điểm nghiên cứu, với p > 0,05. Giá trị P(a–Et)CO2 trung bình cho tất cả các lần lấy mẫu là 3,1 ± 2,0

mmHg. Không có sự khác biệt giá trị P(a-Et)CO2 trong giai đoạn thông khí một phổi so với thông khí hai phổi.

pdf 8 trang kimcuc 2760
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá mối tương quan giữa PtCO và EtCO2 trong phẫu thuật lồng ngực có thông khí một phổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá mối tương quan giữa PtCO và EtCO2 trong phẫu thuật lồng ngực có thông khí một phổi

Đánh giá mối tương quan giữa PtCO và EtCO2 trong phẫu thuật lồng ngực có thông khí một phổi
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
31TCNCYH 121 (5) - 2019
ĐÁNH GIÁ MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA PtCO2 VÀ EtCO2 
TRONG PHẪU THUẬT LỒNG NGỰC CÓ THÔNG KHÍ MỘT PHỔI
Nguyễn Duy Khánh, Nguyễn Quốc Kính, Lưu Quang Thùy
Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện Việt Đức
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi áp lực CO2, mối tương quan, sự phù hợp của PaCO2 với EtCO2 trong giai 
đoạn thông khí hai phổi và một phổi ở bệnh nhân phẫu thuật ngực. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, can 
thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau can thiệp (thông khí một phổi), cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: 36 bệnh 
nhân tuổi từ 14 đến 75 tuổi được phẫu thuật nội soi lồng ngực (VATS) và có thông khí một phổi. Kết luận: 
PaCO2 và EtCO2 tương quan tốt với nhau theo thời gian với hệ số tương quan ở các thời điểm: T0 = 0,73, 
T1 = 0,77, T2 = 0,73, T3 = 0,75, T4 = 0,77, chung là 0,79. Có sự phù hợp giữa PaCO2 và EtCO2 ở tất cả 
các thời điểm nghiên cứu, với p > 0,05. Giá trị P(a–Et)CO2 trung bình cho tất cả các lần lấy mẫu là 3,1 ± 2,0 
mmHg. Không có sự khác biệt giá trị P(a-Et)CO2 trong giai đoạn thông khí một phổi so với thông khí hai phổi.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khoá: Thông khí một phổi, tương quan giữa PaCO2 và EtCO2, P(a–Et)CO2
Các phẫu thuật lồng ngực được xem là 
những cuộc phẫu thuật lớn, trực tiếp tác động 
lên hai hệ cơ quan hô hấp và tuần hoàn. Với 
thời gian phẫu thuật dài, bệnh nhân được đặt 
ở tư thế nằm nghiêng (ảnh hưởng nhiều đến 
thông khí và tưới máu) và đặc biệt cần đến giai 
đoạn thông khí một phổi, do vậy gây nhiều biến 
loạn hô hấp tuần hoàn trong phẫu thuật [1 - 3]. 
Chỉ số PaCO2 thường được dùng để đánh sự 
đầy đủ của thông khí. Nhiều nghiên cứu chỉ ra 
EtCO2 thấp hơn PaCO2 từ khoảng 2 – 5 mmHg 
trong thông khí hai phổi [4; 5]. Nhiều bệnh 
nhân phẫu thuật lồng ngực cần đến thông khí 
một phổi. Lúc này, phổi bên phẫu thuật nằm 
ở phía trên và hoàn toàn không được thông 
khí trong khi vẫn có tưới máu tạo nên hiệu 
ứng shunt (VA/Q giảm) gây giảm oxy máu và 
được phản ánh bằng giảm SpO2. CO2 trong 
máu không được đào thải qua phổi xẹp mà chỉ 
qua phổi còn được thông khí. Tuy nhiên, CO2 
lại có tốc độ khuếch tán qua phổi nhanh hơn 
20 lần so với O2. Vậy EtCO2 và giá trị P(a-Et)
CO2 có thay đổi bất thường và EtCO2 có còn 
là thông số theo dõi PaCO2 tin cậy trong giai 
đoạn thông khí một phổi hay không ? Trên thế 
giới chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. 
Tác giả P.C. IP Yam và cộng sự nghiên cứu 
trên 22 bệnh nhân cắt phổi - thùy phổi chỉ ra 
sự chênh lệch giữa PaCO2 và EtCO2 trong giai 
đoạn thông khí một phổi giao động trong một 
khoảng rộng và không có sự khác biệt giá trị 
P(a-Et)CO2 trong thông khí một phổi và thông 
khí hai phổi [6; 7].
Tại Việt nam, chưa có nghiên cứu về EtCO2 
và P(a-Et)CO2 ở bệnh nhân mổ ngực có thông 
khí một phổi. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu nhằm mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi áp 
lực CO2, mối tương quan, sự phù hợp của 
PaCO2 với EtCO2 trong giai đoạn thông khí một 
phổi và hai phổi ở bệnh nhân phẫu thuật ngực. 
Sự khác biệt giá trị P(a-Et)CO2 trong thông khí 
Tác giả liên hệ: Lưu Quang Thùy, Trung tâm Gây 
mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện Việt Đức
Email: drluuquangthuy@gmail.com
Ngày nhận: 11/03/2019
Ngày được chấp nhận: 07/05/2019
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
32 TCNCYH 121 (5) - 2019
một phổi và hai phổi.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng 
Bệnh nhân đươc phẫu thuật tại lồng ngực 
có giai đoạn thông khí 1 phổi tại Trung tâm Gây 
mê và hồi sức ngoại khoa Bệnh viện Việt Đức 
từ tháng 3/2018 đến tháng 9/2018.
2. Phương pháp
Tiến cứu, mô tả cắt ngang.
3. Quy trình thực hiện
Khám bệnh nhân một ngày trước mổ, 
hỏi tiền sử hỏi bệnh và khám lâm sàng đánh 
giá bệnh nhân. Giải thích cho bệnh nhân về 
phương pháp gây mê, phương pháp giảm 
đau sau mổ. Khởi mê bằng propofol liều 2 mg/
kg, fentanyl 2 µg/kg, esmeron 0,6 mg/kg. Duy 
trì mê bằng sevofluran 2%, nhắc lại fentanyl, 
esmeron ngắt quãng. Số lượng thuốc mê, giảm 
đau và giãn cơ được điều chỉnh để đạt được 
mức độ mê giãn cơ và giảm đau phù hợp cho 
phẫu thuật theo từng giai đoạn. Tiến hành đặt 
NKQ hai nòng và kiểm tra vị trí chính xác của 
ống NKQ hai nòng bằng nghe phổi. Ống NKQ 
hai nòng được xác định đúng vị trí khi mất rì 
rào phế nang từng bên tương ứng bên cặp 
từng nòng của ống NKQ. Cài đặt các thông số 
máy thở ban đầu. Các thông số sẽ điều chỉnh 
dựa vào giá trị EtCO2 để giữ cho EtCO2 trong 
khoảng 30 - 40mmHg. Đặt catheter vào động 
mạch quay. Các thời điểm lấy số liệu: trước 
khi thông khí một phổi (T0), thông khí một phổi 
10 phút (T1), thông khí một phổi 30 phút (T2), 
trước khi thông khí 2 phổi trở lại (T3) và sau khi 
thông khí 2 phổi trở lại 10 phút (T4).
4. Xử lí số liệu
Các số liệu nghiên cứu được phân tích và 
xử lý theo phần mềm SPSS 20.0. Các biến 
định lượng được mô tả dưới dạng trung bình 
và độ lệch chuẩn. Các biến định tính được 
mô tả dưới dạng tỷ lệ (%). Kiểm định khi bình 
phương, T-test với độ tin cậy 95%, sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Đánh 
giá sự tương quan bằng hệ số tương quan ( r 
), và đánh giá sự phù hợp hai phương thức đo 
lường bằng phương pháp Bland – Altman.
5. Đạo đức nghiên cứu
Người nhà bệnh nhân được giải thích đầy 
đủ về quy trình nghiên cứu và đồng ý tham gia. 
Những bệnh nhân có nguy cơ đều đã được 
loại trừ để giảm thiểu các tác động không 
mong muốn của các phương pháp theo dõi. 
Các thông tin về hồ sơ bệnh án và hình ảnh 
đều được chúng tôi bảo mật.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Tiêu chí chung
Bảng 1. Cân nặng, chiều cao, BMI bệnh nhân ở 36 bệnh nhân
Thông số Giá trị
Tuổi (năm)
Trung bình ± SD (Min – Max) 47,6 ± 14,8 (14 – 75)
Cân nặng (kg)
Trung bình ± SD (Min – Max) 64 ± 6,8 (51 – 80)
Chiều cao(cm)
Trung bình ± SD (Min – Max) 165 ± 6,3 (149 – 178)
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
33TCNCYH 121 (5) - 2019
Thông số Giá trị
BMI
Trung bình ± SD (Min – Max) 23,4 ± 1,8 (27,6 – 20,5)
Giới tính
Nam (số lượng (%))
Nữ (số lượng (%))
26 (72 %)
10 (28 %)
Tuổi trung bình của bệnh nhân là 47,6 ± 14,8 năm, cân nặng trung bình của bệnh nhân nghiên 
cứu là 64 ± 6,8 kg, chiều cao trung bình là 165 ± 6,3 cm, BMI trung bình là 23,4 ± 1,8. Nam có 26 
bệnh nhân (chiếm 72%), nữ có 10 bệnh nhân (chiếm 28%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống 
kê với p > 0,05.
2. Thời gian gây mê và thông khí một phổi
Bảng 2. Thời gian gây mê và thông khí một phổi ở 36 bệnh nhân
Thông số Giá trị
Thời gian gây mê (phút)
Trung bình ± SD
(Min – Max)
131 ± 34
(80 - 210)
Thời gian thông khí một phổi (phút)
Trung bình ± SD
(Min – Max)
98 ± 24
(60 - 150)
Thời gian gây mê trung bình là 131 ± 34 phút, ngắn nhất là 80 phút và dài nhất là 210 phút. Thời 
gian thông khí một phổi trung bình là 98 ± 24 phút, ngắn nhất là 60 phút, dài nhất là 150 phút.
3. Đặc điểm bệnh lí
Bảng 3. Phân loại bệnh nhân theo bệnh chính
Bệnh lí Số bệnh nhân Phần trăm (%)
U trung thất 18 50
Kén khí màng phổi 4 11,1
U phổi 11 30,6
Ổ cặn màng phổi 2 5,6
Phổi biệt lập 1 2,8
Loại bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất là u trung thất chiếm 50% (18 bệnh nhân), u phổi chiếm 30,6 % 
(11 bệnh nhân), kén khí màng phổi chiếm 11,1 % (4 bệnh nhân), ổ cặn màng phổi chiếm 5,6% (2 
bệnh nhân), phổi biệt lập chiếm 2,8 % (1 bệnh nhân).
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
34 TCNCYH 121 (5) - 2019
4. Đặc điểm phẫu thuật
Bảng 4. Tỉ lệ loại hình phẫu thuật của bệnh nhân nghiên cứu
Loại hình phẫu thuật Số bệnh nhân Phần trăm (%)
Cắt u trung thất 18 50
Cắt thùy phổi 8 22,2
Cắt u không điển hình phổi 5 13,9
Khâu kén khí màng phổi 3 8,3
Làm sạch ổ cặn màng phổi 2 5,6
Phẫu thuật cắt u trung thất chiếm nhiều nhất chiếm 50%, phẫu thuật cắt u không điển hình 
chiếm 13,9 %, phẫu thuật cắt thùy phổi chiếm 22,2%, phẫu thuật khâu kén khí chiếm 8,3% và phẫu 
thuật làm sạch ổ cặn màng phổi chiếm 5,6%.
5. Đặc điểm ống NKQ hai nòng
Bảng 5. Đặc điểm ống NKQ hai nòng ở 36 bệnh nhân
Đặc điểm Giá trị
Độ sâu ống (cm) 
Trung bình ± SD 
Min – Max
29,1 ± 1,2
26 – 31
Kích cỡ ống (Fr) 
Trung bình ± SD 
Min – Max
36,3 ± 1,1
35 – 37
Vị trí ống (%)
Phải
Trái
72,2
27,8
Độ sâu trung bình của ống NKQ hai nòng là 29,1 ± 1,2 cm, sâu nhất là 31 cm và nông nhất là 
26 cm tính từ cung răng. Cỡ ống trung bình của bệnh nhân là 36,3 ± 1,1 Fr, nhỏ nhất là cỡ 35 Fr và 
lớn nhất là 37 Fr. Ống NKQ hai nòng bên trái chiếm tỉ lệ cao hơn (72,2%).
6. Tương quan giữa PaCO2 và EtCO2
Bảng 6. Hệ số tương quan của PaCO2 và EtCO2 theo thời gian
T0 T1 T2 T3 T4 Chung
r 0,73 0,77 0,73 0,75 0,77 0,79
p < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05
PaCO2 và EtCO2 có tương quan cao ở cả 5 thời điểm lấy mẫu, với hệ số tương quan r lần lượt 
T0 = 0,73, T1 = 0,78, T2 = 0,73, T3 = 0,75, T4 = 0,77. Hệ số tương quan chung tất cả 180 lần lấy 
mẫu là r = 0,79.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
35TCNCYH 121 (5) - 2019
Biểu đồ 1. Tương quan giữa PaCO2 và EtCO2 chung 180 lần lấy mẫu
PaCO2 và EtCO2 tương quan tốt chung cho 180 lần lấy mẫu. Hệ số tương quan là r = 0,79. 
Phương trình tương quan y = 0,86.x + 7,3
7. Sự phù hợp giữa PaCO2 và EtCO2 theo phương pháp Bland-Altman
Bảng 7. Sự phù hợp giữa PaCO2 và EtCO2 theo thời gian
 Chỉ số
Nhóm
Mean SD ILA SLA p
T0 2,94 3,04 - 3,14 9,02 > 0,05
T1 3,59 2,54 - 1,49 8,67 > 0,05
T2 2,92 2,66 - 2.4 8.24 > 0,05
T3 2,82 2,69 - 2,56 8,2 > 0,05
T4 3,18 2,48 - 1,78 8.14 > 0,05
Chung 3,09 2,00 - 0,91 7,09 > 0,05
Chú thích: - ILA (inferior limit of agreement) = Giới hạn dưới của sự phù hợp
 - SLA (superior limit of agreement) = Giới hạn trên của sự phù hợp
Có sự phù hợp giữa PaCO2 và EtCO2 ở tất cả các thời điểm lấy mẫu và chung cho toàn bộ mẫu 
với p > 0,05. Giới hạn chấp nhận của cả 5 thời điểm và chung cho toàn bộ mẫu nằm trong khoảng 
12 mmHg. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
36 TCNCYH 121 (5) - 2019
Biểu đồ 2. Sự phù hợp của PaCO2 và EtCO2 chung cho 180 lần lấy mẫu
Có sự phù hợp giữa PaCO2 và EtCO2 chung cho 180 lần lấy mẫu. Có rất ít điểm nằm ngoài 
khoảng ± 2SD
8. Giá trị P(a-Et)CO2 ở trong giai thông khí một phổi và hai phổi
Bảng 8. Giá trị P(a-Et)CO2 trong thông khí một phổi và hai phổi
Giá trị Min - Max p
P(a-Et)CO2 1 phổi 3,11 ± 2,25 -1,73 – 9,2
> 0,05
P(a-Et)CO2 2 phổi 3,06 ± 2,09 -1,0 – 9,0
Giá trị trung bình P(a-Et)CO2 trong giai đoạn thông khí một phổi là 3,11 ± 2,25 mmHg và trong 
giai đoạn thông khí hai phổi là 3,06 ± 2,09 mmHg. Không có sự khác biệt giá trị P(a-Et)CO2 trong 
giai đoạn thông khí một phổi và thông khí hai phổi với p > 0,05.
IV. BÀN LUẬN
Thời gian gây mê trung bình là 131,4 ± 34 
phút, ngắn nhất là 80 phút và dài nhất là 210 
phút. Thời gian thông khí một phổi trung bình là 
98 ± 24 phút. Tỉ lệ bệnh hay gặp nhất là u trung 
thất chiếm 50%, sau đó là u phổi và kén khí 
màng phổi. Loại phẫu thuật chiếm tỉ lệ cao nhất 
là phẫu thuật cắt u trung thất (chiếm 50%), sau 
đó là phẫu thuật cắt phổi – thùy phổi và cắt u 
không điển hình ở phổi (chiếm khoảng 36%) .
Cỡ ống trung bình của ống NKQ hai nòng là 
36,3 ± 1,1 Fr (Bảng 5). Theo báo cáo của một 
số tác giả trên thế giới, kích thước ống được 
chọn 37 - 39 Fr cho nữ và 39 - 41 Fr cho nam. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi chọn ống NKQ 
hai nòng nhỏ hơn 1 cỡ so với các nghiên cứu 
trên thế giới [2; 9; 10]. Điều này do thể hình 
của người Việt Nam thấp bé hơn so với các 
nước phát triển. Độ sâu ống NKQ 2 nòng trung 
bình là 29,1 ± 1,2 cm, với nông nhất 26 cm và 
sâu nhất 31 cm (Bảng 5). Tác giả Brodsky đưa 
ra ước tính về độ sâu ống NKQ 2 nòng là: một 
người cao 170 cm thì độ sâu ống là 29 cm, và 
tăng - giảm 10 cm về chiều cao sẽ tăng - giảm 
1 cm về độ sâu. Nếu ước tính theo Brodsky thì 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
37TCNCYH 121 (5) - 2019
độ sâu ống NKQ hai nòng trung bình các bệnh 
nhân nghiên cứu khoảng 28,5 cm. Như vậy, 
kết quả chúng tôi tương đối tương đồng với 
ước tính của Brodsky [8]. Các báo cáo khác 
cũng cho thấy tương quan giữa độ sâu ống 
NKQ hai nòng với chiều cao, tuy nhiên tương 
quan này không chặt chẽ [11]. Về vị trí ống: 
trong 36 bệnh nhân có 26 bệnh nhân được đặt 
ống NKQ 2 nòng bên trái chiếm 72,2% và 10 
bệnh nhân đặt ống NKQ 2 nòng bên phải chiếm 
27,8% (Bảng5). Kết quả này tương đồng với 
nhiều tác giả khác [2; 9]. Do nhánh phế quản 
thùy trên phổi phải chia sớm hơn bên trái, khi 
đặt ống NKQ hai nòng phải rất hay gặp hiện 
tượng nhánh phế quản của ống NKQ vào sâu 
làm thùy trên phổi phải không được thông khí, 
gây giảm nhiều bão hòa oxy động mạch trong 
thì thông khí một phổi. Do vậy, nếu phẫu thuật 
không can thiệp vào nhánh phế quản lớn, ống 
NKQ hai nòng bên trái được ưu tiên chọn hơn 
để tránh hiện tượng xẹp thùy trên phổi phải.
Giá trị PaCO2 có tương quan cao với giá trị 
EtCO2 ở cả 5 thời điểm cũng như chung cho 
tất cả quá trình lấy mẫu với hệ số tương quan 
tương ứng từ T0 đến T4 là 0,729, 0,77, 0,728, 
0,745 và 0,767, hệ số tương quan chung là 
0,79 (Bảng 6). Kết quả của chúng tôi tương 
đồng với các tác giả khác. P.C.IP Yam và cộng 
sự khi nghiên cứu trên 22 bệnh nhân cắt thùy 
phổi cũng đưa ra kết luận tương tự: PaCO2 và 
EtCO2 trong thông khí một phổi có tương quan 
tốt [6]. Heneghan và cộng sự nghiên cứu trên 
6 bệnh nhân phẫu thuật tại lồng ngực cũng 
báo cáo có sự tương quan tốt giữa PaCO2 và 
EtCO2 [7].
PaCO2 và EtCO2 phù hợp tốt theo phương 
pháp Bland –Altman ở tất cả các thời điểm lấy 
mẫu cũng như chung cho cả quá trình với p > 
0,05 (Bảng 7). Giới hạn trên của sự phù hợp 
chung đều nhỏ hơn 9 mmHg và giới hạn dưới 
đều lớn hơn - 3 mmHg. Giới hạn chấp nhận 
chung cho tất cả các lần lấy mẫu là khoảng 
8 mmHg. Giới hạn chấp nhận rộng này cũng 
được báo cáo ở các nghiên cứu khác trong 
thông khí một phổi: 21 mmHg với nghiên cứu 
của P.C.IP Yam và cộng sự [6], 20 mmHg với 
báo cáo của Srinivasa [12]. Tác giả Heneghan 
và cộng sự báo cáo giới hạn chấp nhận hẹp 
hơn kết quả của chúng tôi là 3,6 mmHg [7]. Như 
vậy, mặc dù có sự phù hợp giữa hai phương 
pháp đo lường áp lực CO2 máu nhưng giới hạn 
chấp nhận tương đối rộng. Giới hạn chấp nhận 
của chúng tôi hẹp hơn các báo cáo của nhiều 
tác giả khoảng 8 mmHg. Giá trị P(a–Et)CO2 
trung bình cho tất cả các lần lấy mẫu là 3,1 ± 
2,0 mmHg (Bảng 8). Giá trị P(a-Et)CO2 mà 1 
số nhóm tác giả đưa ra khi nghiên cứu P(a-Et)
CO2 trong thông khí một phổi 9 ± 5.25mmHg 
của Yam và 9 ± 0.9 mmHg [6], của Srinivasa là 
5,8 ± 2,3 mmHg [12].
Không có sự khác biệt giá trị P(a-Et)CO2 
trong giai đoạn thông khí một phổi và hai phổi 
với p > 0,05. Kết quả này cũng tương đồng 
như nghiên cứu của Yam và nghiên cứu của 
Heneghan khi kết luận giá trị P(a-Et)CO2 không 
có sự khác biệt giữa một và hai phổi [6; 7].
V. KẾT LUẬN
Trên bệnh nhân mổ ngực có thông khí một 
phổi thì PaCO2 và EtCO2 phù hợp và tương 
quan tốt với nhau theo thời gian với hệ số 
tương quan ở các thời điểm: T0 = 0,73, T1 = 
0,77, T2 = 0,73, T3 = 0,75, T4 = 0,77, chung là 
0,79. Giá trị P(a–Et)CO2 trung bình cho tất cả 
các lần lấy mẫu là 3,1 ± 2,0 mmHg. Không có 
sự khác biệt giá trị P(a-Et)CO2 trong giai đoạn 
thông khí một phổi so với thông khí hai phổi.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
38 TCNCYH 121 (5) - 2019
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thụ (2006). Bài giảng gây mê 
hồi sức. Nhà xuất bản Y học, 82 - 119.
2. Lohser J., Ishikawa S et al (2011). 
Clinical management of one - lung ventilation. 
Principles and practice of anesthesia for 
thoracic surgery. Springer, 83 - 101.
3. Nunn J. (1991). The Distribution of 
Inspired Gas During Thoracic Surgery. Annals 
of the Royal College of Surgeons of England, 
223 - 234
4. Nguyễn Hữu Tú (2014). Gây mê hồi 
sức. Nhà xuất bản Y học, 153 - 155.
5. McSwain S. (2010). End - tidal and 
arterial carbon dioxide measurements correlate 
across all levels of physiologic dead space. 
Respiratory care, 55(3), 288 - 293.
6. Yam P. (1994). Variation in the arterial 
to end - tidal PCO2 difference during one - 
lung thoracic anaesthesia. British Journal of 
Anaesthesia, 72(1), 21 - 24.
7. Heneghan C., Scallan M et al (1981). 
Endtidal carbon dioxide during thoracotomy: 
Its relation to blood level in adults and children. 
Anaesthesia, 36(11), 1017 - 1021.
8. Purohit A. (2015). Lung isolation, one 
- lung ventilation and hypoxaemia during lung 
isolation. Indian journal of anaesthesia, 59(9), 
606.
9. Lesley S., Aberdeen R et al (2001). 
One lung ventilation. World Anaesthesia 
Tutorial of the Week, 70(1), 23 - 25.
11. Ideris S. (2017). Selection of an 
appropriate left sided double lumen tube size 
for one lung ventilation among Asians. Ann 
Card Anaesth, 20(1), 28 – 32.
12. Srinivasa S. (2004). Arterial to 
end - tidal carbon dioxide difference during 
thoracoscopic surgery. Anesthesiology, A1556.
Summary
EVALUATE THE CORRELATION BETWEEN PaCO2 AND EtCO2 IN 
THORACIC SURGERY UNDER ONE LUNG VENTILATION
The objectives were to evaluate the changes in PCO2 and the correlation between PaCO2 and 
EtCO2 during one lung and two-lung ventilation in thoracic surgery. This was a prospective cross-
sectional study of a clinical intervention on 36 patients with an age ranging from 14 to 75 years old. 
They underwent video-assisted thoracic surgery with one lung ventilation. PaCO2 and EtCO2 had a 
strong correlation with correlation coefficient at different time: T0 = 0.73, T1 = 0.77, T2 = 0.73, T3 
= 0.75, T4 = 0.77, generally 0.79. There was a correlation between PaCO2 and EtCO2 at all times 
of study, p > 0.05. The average value of P(a–Et)CO2 is 3.1 ± 2.0 mmHg. There was no difference 
between P(a-Et)CO2 value during one lung ventilation phase compared to two-lung ventilation.
Keywords: One lung ventilation, correlation among PaCO2 and EtCO2, P(a–Et)CO2

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_moi_tuong_quan_giua_ptco_va_etco2_trong_phau_thuat.pdf