Đánh giá kết quả trung hạn của phẫu thuật thay van động mạch chủ nhân tạo kèm sửa van hai lá
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả trung
hạn của phẫu thuật thay van động mạch chủ nhân
tạo kèm sửa van hai lá tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh.
Bệnh nhân và phương pháp: Nghiên cứu mô
tả theo dõi dọc trên những bệnh nhân tuổi ≥ 18
được phẫu thuật lần đầu để thay van động mạch chủ
nhân tạo kèm sửa van hai lá tại Viện Tim trong các
năm 2010-2015. Các biến cố kết cục gồm chết, mổ
lại trên van hai lá và biến chứng liên quan với van.
Tỉ lệ sống sót không bị biến cố được ước tính bằng
phương pháp Kaplan-Meier.
Kết quả: 112 bệnh nhân (72 nam và 40 nữ,
tuổi trung bình 46 ± 14,5) được đưa vào nghiên
cứu. Nguyên nhân của tổn thương van tim là bệnh
thấp tim (82,1%), viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
(8,0%) và thoái hóa van tim (9,9%). Thời gian theo
dõi sau mổ trung bình là 52,8 ± 21,9 tháng. Tỉ lệ
sống sót sau 5 năm là 96,2 ± 2,2%. Tỉ lệ không phải
mổ lại trên van hai lá sau 5 năm là 97,6 ± 1,7%. Tỉ lệ
sống sót không biến chứng liên quan với van sau 5
năm là 93,1 ± 0,3%. Ở lần tái khám gần nhất bệnh
nhân có cải thiện có ý nghĩa của tình trạng lâm sàng
và kết quả siêu âm tim.
Kết luận: Ở bệnh nhân phải phẫu thuật vừa van
động mạch chủ vừa van hai lá, việc sửa van hai lá là
hợp lý nếu tổn thương van có thể sửa được.
Từ khóa: Thay van động mạch chủ; Sửa van
hai lá.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả trung hạn của phẫu thuật thay van động mạch chủ nhân tạo kèm sửa van hai lá
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 63TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 82.2018 Đánh giá kết quả trung hạn của phẫu thuật thay van động mạch chủ nhân tạo kèm sửa van hai lá Lê thị Thu Thủy*, Hồ Huỳnh Quang Trí** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh* Viện Tim TP. Hồ Chí Minh** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả trung hạn của phẫu thuật thay van động mạch chủ nhân tạo kèm sửa van hai lá tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh. Bệnh nhân và phương pháp: Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc trên những bệnh nhân tuổi ≥ 18 được phẫu thuật lần đầu để thay van động mạch chủ nhân tạo kèm sửa van hai lá tại Viện Tim trong các năm 2010-2015. Các biến cố kết cục gồm chết, mổ lại trên van hai lá và biến chứng liên quan với van. Tỉ lệ sống sót không bị biến cố được ước tính bằng phương pháp Kaplan-Meier. Kết quả: 112 bệnh nhân (72 nam và 40 nữ, tuổi trung bình 46 ± 14,5) được đưa vào nghiên cứu. Nguyên nhân của tổn thương van tim là bệnh thấp tim (82,1%), viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (8,0%) và thoái hóa van tim (9,9%). Thời gian theo dõi sau mổ trung bình là 52,8 ± 21,9 tháng. Tỉ lệ sống sót sau 5 năm là 96,2 ± 2,2%. Tỉ lệ không phải mổ lại trên van hai lá sau 5 năm là 97,6 ± 1,7%. Tỉ lệ sống sót không biến chứng liên quan với van sau 5 năm là 93,1 ± 0,3%. Ở lần tái khám gần nhất bệnh nhân có cải thiện có ý nghĩa của tình trạng lâm sàng và kết quả siêu âm tim. Kết luận: Ở bệnh nhân phải phẫu thuật vừa van động mạch chủ vừa van hai lá, việc sửa van hai lá là hợp lý nếu tổn thương van có thể sửa được. Từ khóa: Thay van động mạch chủ; Sửa van hai lá. ĐẶT VẤN ĐỀ Sửa van hai lá là một phẫu thuật đang được thực hiện tại nhiều trung tâm trên thế giới và được chấp nhận rộng rãi hiện nay [1]. Tuy nhiên ở bệnh nhân phải thay van động mạch chủ (ĐMC) nhân tạo đồng thời, việc nên sửa van hai lá hay thay van hai lá nhân tạo là đề tài tranh cãi. Một số tác giả chủ trương thay cả 2 van để tránh mổ lại sau này trên van hai lá [2,3]. Nhiều tác giả khác khuyến khích sửa van hai lá khi tổn thương van hai lá có thể sửa được vì cách tiếp cận này có ưu điểm là bảo tồn chức năng thất trái tốt hơn và giảm gánh nặng điều trị chống đông [4-6]. Từ 2010 đến nay chỉ định sửa van hai lá tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh được mở rộng hơn so với gần 20 năm trước đây khi chúng tôi lần đầu báo cáo kết quả của phẫu thuật thay van ĐMC nhân tạo kèm sửa van hai lá [5]. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu dưới đây nhằm đánh giá kết quả trung NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 64 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 82.2018 hạn của phẫu thuật thay van ĐMC nhân tạo kèm sửa van hai lá tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2010-2015. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu mô tả, theo dõi dọc. Đối tượng là những bệnh nhân tuổi từ 18 trở lên được phẫu thuật lần đầu để thay van ĐMC nhân tạo kèm sửa van hai lá tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh trong các năm 2010-2015. Các thông tin cần thiết cho nghiên cứu được thu thập từ hồ sơ bệnh án theo một mẫu thống nhất. Các thông tin được thu thập gồm số liệu trước phẫu thuật (đặc điểm nhân trắc, bệnh nguyên, phân độ suy tim theo NYHA, chỉ số tim/lồng ngực, nhịp tim và các thông số siêu âm tim), số liệu phẫu thuật (các kỹ thuật sửa van hai lá, loại van ĐMC nhân tạo được thay, phẫu thuật kèm theo) và số liệu theo dõi sau phẫu thuật. Để có đầy đủ số liệu sau phẫu thuật, chúng tôi mời bệnh nhân đến tái khám và siêu âm tim. Trong trường hợp bệnh nhân không đến khám được do ở xa hoặc đang theo dõi tại một bệnh viện khác, chúng tôi gửi thư phỏng vấn theo mẫu hoặc gọi điện thoại phỏng vấn trực tiếp. Các biến cố kết cục được chúng tôi ghi nhận gồm: chết, mổ lại nói chung, mổ lại trên van hai lá và biến chứng liên quan với van. Các biến chứng liên quan với van (gồm hư cấu trúc van, rối loạn hoạt động van không do cấu trúc, huyết khối van, thuyên tắc mạch, chảy máu nặng, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn trên van phẫu thuật) được định nghĩa theo “Hướng dẫn báo cáo bệnh tật và tử vong sau phẫu thuật van tim” của Hiệp hội Phẫu thuật Lồng ngực Mỹ 2008 [7]. Ngoài ra chúng tôi còn đánh giá tình trạng chức năng của bệnh nhân ở lần tái khám gần nhất và ghi nhận các thông số siêu âm tim ở lần siêu âm tim gần nhất. Xử lý thống kê: Các biến liên tục được biểu diễn ở dạng trung bình ± độ lệch chuẩn (min - max). So sánh biến liên tục trước và sau phẫu thuật bằng phép kiểm tra cho số liệu từng cặp. Tỉ lệ sống sót theo thời gian được ước tính bằng phương pháp Kaplan- Meier (tỉ lệ phần trăm ước tính ± sai số chuẩn). Tỉ lệ không phải mổ lại nói chung, không phải mổ lại trên van hai lá và tỉ lệ sống sót không biến chứng liên quan với van cũng được ước tính bằng phương pháp Kaplan-Meier. Tần suất các biến cố kết cục còn được biểu thị ở dạng tần suất tuyến tính hóa (%/bệnh nhân-năm). KẾT QUẢ Trong các năm 2010-2015 có 118 bệnh nhân được thay van ĐMC nhân tạo kèm sửa van hai lá tại Viện Tim TP. Hồ Chí Minh. Sau khi loại trừ 3 bệnh nhân chết trong giai đoạn hậu phẫu sớm và 3 bệnh nhân được theo dõi không đủ 1 năm sau mổ, còn lại 112 bệnh nhân là đối tượng nghiên cứu. 112 bệnh nhân này gồm 72 nam và 40 nữ, tuổi trung bình 46 ± 14,5 (nhỏ nhất 18 tuổi, lớn nhất 72 tuổi). Nguyên nhân của tổn thương van tim là bệnh thấp tim ở 92 bệnh nhân (82,1%), viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ở 9 bệnh nhân (8,0%) và thoái hóa van ở 11 bệnh nhân (9,9%). Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trước phẫu thuật của bệnh nhân được nêu trên bảng 1. Các số liệu phẫu thuật được nêu trên bảng 2. Bảng 1. Đặc điểm trước phẫu thuật của bệnh nhân (n = 112) Suy tim theo phân độ NYHA NYHA I NYHA II NYHA III NYHA IV 13 (11,6%) 63 (56,2%) 34 (30,4%) 2 (1,8%) NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 65TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 82.2018 Nhịp tim Nhịp xoang Rung nhĩ Nhịp máy VVI 90 (80,4%) 21 (18,8%) 1 (0,8%) Chỉ số tim/lồng ngực 0,63 ± 0,08 (0,5 – 0,9) Tổn thương van hai lá Hở vań đơn thuần hay chủ yếu Hẹp van đơn thuần hay chủ yếu Hẹp kèm hở van ≥ 2/4 93 (83,0%) 6 (5,4%) 13 (11,6%) Tổn thương van động mạch chủ Hở van đơn thuần hay chủ yếu Hẹp van đơn thuần hay chủ yếu Hẹp kèm hở van ≥ 2/4 68 (60,7%) 6 (5,4%) 38 (33,9%) Kích thước thất trái cuối tâm trương (mm) 62,3 ± 12,3 (32,5 – 100) Kích thước nhĩ trái (mm) 43,8 ± 9,4 (21,5 – 76) Phân suất tống máu thất trái (%) 57,6 ± 13,5 (20 – 84) Áp lực động mạch phổi tâm thu (mm Hg) 43,4 ± 14,6 (20 – 120) Bảng 2. Số liệu phẫu thuật của bệnh nhân (n = 112) Kỹ thuật sửa van hai lá Đặt vòng van Carpentier-Edwards Đặt vòng van Medtronic Tái tạo vòng van với dải màng ngoài tim Cắt mép van Chuyển vị dây chằng Thu ngắn dây chằng Tạo hình lá trước Tạo hình lá sau 69 (61,6%) 4 (3,6%) 38 (33,9%) 76 (67,9%) 23 (20,5%) 14 (12,5%) 21 (18,8%) 22 (19,6%) Loại van động mạch chủ nhân tạo Van cơ học Van sinh học 94 (83,9%) 18 (16,1%) Phẫu thuật kèm theo Sửa van ba lá Thay đoạn động mạch chủ lên Đóng lỗ thông liên thất Đóng ống động mạch còn tồn tại Vá chỗ vỡ túi phình xoang Valsalva 36 (32,1%) 2 (1,8%) 2 (1,8%) 1 (0,9%) 1 (0,9%) NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 66 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 82.2018 Thời gian theo dõi sau mổ trung bình là 52,8 ± 21,9 tháng (ngắn nhất 13 tháng, dài nhất 88 tháng). Tổng số bệnh nhân-năm theo dõi là 493,4. Có 4 ca tử vong trễ sau mổ (1 do rối loạn hoạt động van ĐMC nhân tạo gây kẹt 2 đĩa van, 1 do suy tim nặng, 1 do viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn tái diễn gây sút van ĐMC nhân tạo và 1 do đợt bùng phát lupus ban đỏ hệ thống). Tỉ lệ sống sót sau 5 năm là 96,2 ± 2,2% (hình 1). Có 8 ca mổ lại (tỉ lệ không phải mổ lại nói chung sau 5 năm là 94,0 ± 2,5%). Có 4 bệnh nhân đã được mổ lại trên van hai lá hoặc có chỉ định mổ lại trên van hai lá đang chờ phẫu thuật. Tỉ lệ không phải mổ lại trên van hai lá sau 5 năm là 97,6 ± 1,7% (hình 2). Có 9 ca biến chứng liên quan với van (2 ca rối loạn hoạt động van ĐMC nhân tạo, 1 ca huyết khối van ĐMC, 3 ca chảy máu phải nhập viện, 3 ca viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn trên van ĐMC nhân tạo). Tỉ lệ sống sót không biến chứng liên quan với van sau 5 năm là 93,1 ± 0,3% (hình 3). Tần suất tuyến tính hóa của biến chứng liên quan với van là 1,82/100 bệnh nhân-năm theo dõi và của chảy máu phải nhập viện là 0,6/100 bệnh nhân- năm theo dõi. Ở lần tái khám gần nhất, tình trạng chức năng của bệnh nhân được cải thiện rõ rệt (83 bệnh nhân NYHA I, 24 bệnh nhân NYHA II và 1 bệnh nhân NYHA III). Siêu âm tim cho thấy có sự cải thiện có ý nghĩa của các thông số: Kích thước cuối tâm trương thất trái giảm còn 48,6 ± 8,2 mm (p = 0,004 so với trước mổ), kích thước nhĩ trái giảm còn 40,7 ± 8,3 mm (p < 0,001 so với trước mổ), phân suất tống máu thất trái tăng lên 64,4 ± 9,9% (p < 0,001 so với trước mổ) và áp lực động mạch phổi tâm thu giảm còn 30,1± 5,7 mm Hg (p < 0,001 so với trước mổ). Hình 1. Tỉ lệ sống sót theo thời gian của bệnh nhân Hình 3. Tỉ lệ sống sót không biến chứng liên quan với van Hình 2. Tỉ lệ không phải mổ lại trên van hai lá theo thời gian BÀN LUẬN Nguy cơ mổ lại trên van hai lá là lý do khiến một số tác giả ưa chuộng thay cả 2 van khi cần điều trị ngoại khoa tổn thương van ĐMC kèm tổn thương van hai lá [2,3]. Một nghiên cứu trên 609 người bệnh van tim hậu thấp được phẫu thuật vừa van ĐMC vừa van hai lá tại Viện Tim được công bố năm 2004 cho thấy tỉ lệ mổ lại trên van hai lá của nhóm thay van ĐMC nhân tạo kèm sửa van hai lá không khác biệt so với tỉ lệ này của nhóm NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 67TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 82.2018 ABSTRACT Evaluation of mid-term results of concomitant aortic valve replacement and mitral valve repair. Aim of the study: To evaluate the mid-term results of concomitant aortic valve replacement and mitral valve repair. Patients and methods: Observational study in patients aged ≥ 18 who underwent a first operation for aortic valve replacement and mitral valve repair in 2010-2015. Outcome events included death, reoperation on the mitral valve, and valve-related complications. Survival without events were estimated by the Kaplan-Meier method. Results: 112 patients (72 men and 40 women, mean age 46 ± 14,5) were included in the study. The etiology of valve lesions was rheumatic disease in 82,1%, infective endocarditis in 8,0%, and valve degeneration in 9,9% of cases. Mean follow-up time was 52,8 ± 21,9 months. 5-year survival was 96,2 ± 2,2%. 5-year survival without reoperation on the mitral valve was 97,6 ± 1,7%. 5-year survival without thay cả 2 van [5]. Các nghiên cứu được công bố sau đó của McGonigle và Urban cũng cho kết quả tương tự [8,9]. Năm 2015, Saurav và CS công bố một phân tích gộp số liệu của 8 nghiên cứu (n = 3924) so sánh thay van ĐMC kèm sửa van hai lá (nhóm 1) với thay cả 2 van (nhóm 2). Kết quả phân tích gộp cho thấy tử vong sớm lẫn tử vong trễ của nhóm 1 thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm 2 và tỉ lệ mổ lại trên van hai lá của 2 nhóm không khác biệt [10]. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ không phải mổ lại trên van hai lá sau 5 năm là 97,6 ± 1,7%. So với nghiên cứu tại Viện Tim công bố năm 2004, nghiên cứu này có sử dụng nhiều kỹ thuật sửa van mới hơn (như nới rộng lá van bằng miếng màng ngoài tim, dùng dây chằng nhân tạo), với bệnh nhân được chỉ định sửa van rộng rãi hơn và bao gồm cả những trường hợp tổn thương van do viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn hay thoái hóa van. Tuy vậy tỉ lệ không phải mổ lại trên van hai lá vẫn được duy trì ở mức cao. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cùng với những số liệu đã nêu trên ủng hộ việc sửa van hai lá khi tổn thương van có thể sửa được. Talwar và CS báo cáo tỉ lệ mổ lại trên van hai lá cao ở những người bệnh van tim hậu thấp được sửa van hai lá [11]. Chúng tôi cho rằng tỉ lệ mổ lại trên van hai lá ở những đối tượng này có liên quan với hiệu quả của phòng ngừa thứ cấp thấp tim vì phòng ngừa hiệu quả sẽ ngăn được tiến triển của tổn thương thấp trên van hai lá. Một lợi ích của sửa van hai lá so với thay van nhân tạo là giảm gánh nặng điều trị chống đông. Khoảng INR cần đạt đối với bệnh nhân có van ĐMC nhân tạo là 2-3, trong khi khoảng INR cần đạt đối với bệnh nhân có thêm van hai lá nhân tạo cao hơn: 2,5-3,5 [12]. Trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận tần suất chảy máu phải nhập viện là 0,6/100 bệnh nhân-năm. Trong khi đó, ở bệnh nhân được thay van hai lá nhân tạo, có hoặc không kèm thay van ĐMC nhân tạo, tần suất chảy máu phải nhập viện luôn cao hơn mức 1,5/100 bệnh nhân-năm [5,13,14]. KẾT LUẬN Phẫu thuật thay van ĐMC nhân tạo kèm sửa van hai lá tại Viện Tim có kết quả trung hạn tốt với tỉ lệ sống sót, sống sót không phải mổ lại trên van hai lá và sống sót không biến chứng liên quan với van đều cao. Kết quả này ủng hộ việc sửa van hai lá nếu tổn thương van có thể sửa được khi phẫu thuật vừa van ĐMC vừa van hai lá. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 68 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 82.2018 valve-related complications was 93,1 ± 0,3%. At the most recent visit, patients had significant amelioration in clinical status and echocardiographic results. Conclusions: In patients undergoing concomitant aortic valve replacement and mitral valve surgery, mitral valve repair should be attempted if the mitral valve lesions are suitable for repair. Key words: Aortic valve replacement; Mitral valve repair. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nishimura RA, Otto CM, Bonow RO, et al. 2014 ACC/AHA Guideline for the management of patients with valvular heart disease. J Am Coll Cardiol 2014;63:57-185. 2. Hamamoto M, Bando K, Kobayashi J, et al. Durability and outcome of aortic valve replacement with mitral valve repair versus double valve replacement. Ann Thorac Surg 2003;75:28-34. 3. Kuwaki K, Kawaharada N, Morishita K, et al. Mitral valve repair versus replacement in simultaneous mitral and aortic valve surgery for rheumatic disease. Ann Thorac Surg 2007;83:558-563. 4. Gillinov AM, Blackstone EH, Cosgrove DM, et al. Mitral valve repair with aortic valve replacement is superior to double valve replacement. J Thorac Cardiovasc Surg 2003;125:1372-1387. 5. Ho HQT, Nguyen VP, Phan KP, Pham NV. Mitral valve repair with aortic valve replacement in rheumatic heart disease. Asian Cardiovasc Thorac Ann 2004;12:123-127. 6. Kim GS, Kim JB, Han S, et al. Mitral valve repair versus replacement for moderate-to-severe mitral regurgitation in patients undergoing concomitant aortic valve replacement. Interact Cardiovasc Thorac Surg 2014;18;73-79. 7. Akins CW, Miller DC, Turina MI, et al. Guidelines for reporting mortality and morbidity after cardiac valve interventions. Ann Thorac Surg 2008;85:1490-1495. 8. McGonigle NC, Jones JM, Sidhu P, et al. Concomitant mitral valve surgery with aortic valve replacement: a 21-year experience with a single mechanical prosthesis. J Cardiothorac Surg 2007;2:24-27. 9. Urban M, Pirk J, Szarszoi O, et al. Mitral valve repair versus replacement in simultaneous aortic and mitral valve surgery. Exp Clin Cardiol 2013;18:22-26. 10. Saurav A, Alla VM, Kaushik M, et al. Outcomes of mitral valve repair compared with replacement in patients undergoing concomitant aortic valve surgery: a meta-analysis of observational studies. Eur J Cardiothorac Surg 2015;48:347-353. 11. Talwar S, Mathur A, Choudhary SK, et al. Aortic valve replacement with mitral valve repair compared with combined aortic and mitral valve replacement. Ann Thorac Surg 2007;84:1219-1225. 12. Whitlock RP, Sun JC, Fremes SE, et al. Antithrombotic and thrombolytic therapy for valvular disease. Antithrombotic therapy and prevention of thrombosis, 9th ed: ACCP Guidelines. Chest 2012;141(suppl):e576S-e600S. 13. Eberlein U, von der Emde J, Rein J, Esperer IID. Thromboembolic and bleeding complications after mitral valve replacement. Eur J Cardiothorac Surg 1990;4:605-612. 14. Sun JCJ, Davidson MJ, Lamy A, Eikelboom JW. Antithrombotic management of patients with prosthetic heart valves: current evidence and future trends. Lancet 2009;374:565-576.
File đính kèm:
- danh_gia_ket_qua_trung_han_cua_phau_thuat_thay_van_dong_mach.pdf