Đánh giá kết quả phẫu thuật gắn cơ vào Implant hốc mắt chất liệu Acrylic

Mục đích: Đánh giá về mặt thẩm mỹ và dung nạp của phẫu thuật cắt bỏ nhãn cầu đặt implant hốc mắt

chất liệu acrylic sản xuất tại viện mắt TP. Hồ Chí Minh

Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, can thiệp, không so sánh trên hàng loạt ca liên tục đặt inplant hốc

mắt chất liệu acrylic sau phẫu thuật cắt bỏ nhãn cầu, trong thời gian từ 1/3/2004 đến 31/3/2005. Trên 73

ca, có 56 nam,17 nữ. Các biến số được khảo sát bao gồm: tuổi, giới, nguyên nhân gây bệnh, lý do và thời

gian đi tới phẫu thuật, các biến chứng của phẫu thuật, kết quả thẩm mỹ, kết quả dung nạp

Kết quả: 12/73(16,4%) ca có biến chứng trong mổ.2/73(2,7%) có biến chứng hậu phẫu. 11/73 ca(15%)

có biến chứng sau lắp mắt giả. Kết quả thẩm mỹ sau 1năm: tốt: 83%, trung bình: 13%, xấu:4%. Kết quả

dung nạp: không có ca nào đẩy và dọa đẩy

Kết luận: Phẫu thuật cắt bỏ nhãn cầu gắn cơ vào implant hốc mắt chất liệu acrylic dễ dàng thực hiện,

khả năng dung nạp tốt, đạt kết quả thẩm mỹ nhât định. Tạo vẻ có hồn cho lắp mắt giả sau này

pdf 5 trang kimcuc 3040
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả phẫu thuật gắn cơ vào Implant hốc mắt chất liệu Acrylic", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả phẫu thuật gắn cơ vào Implant hốc mắt chất liệu Acrylic

Đánh giá kết quả phẫu thuật gắn cơ vào Implant hốc mắt chất liệu Acrylic
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Mắt 7 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GẮN CƠ 
VÀO IMPLANT HỐC MẮT CHẤT LIỆU ACRYLIC 
Lương Thư Hà*, Lê Minh Thông** 
TÓM TẮT 
Mục đích: Đánh giá về mặt thẩm mỹ và dung nạp của phẫu thuật cắt bỏ nhãn cầu đặt implant hốc mắt 
chất liệu acrylic sản xuất tại viện mắt TP. Hồ Chí Minh 
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, can thiệp, không so sánh trên hàng loạt ca liên tục đặt inplant hốc 
mắt chất liệu acrylic sau phẫu thuật cắt bỏ nhãn cầu, trong thời gian từ 1/3/2004 đến 31/3/2005. Trên 73 
ca, có 56 nam,17 nữ. Các biến số được khảo sát bao gồm: tuổi, giới, nguyên nhân gây bệnh, lý do và thời 
gian đi tới phẫu thuật, các biến chứng của phẫu thuật, kết quả thẩm mỹ, kết quả dung nạp 
Kết quả: 12/73(16,4%) ca có biến chứng trong mổ.2/73(2,7%) có biến chứng hậu phẫu. 11/73 ca(15%) 
có biến chứng sau lắp mắt giả. Kết quả thẩm mỹ sau 1năm: tốt: 83%, trung bình: 13%, xấu:4%. Kết quả 
dung nạp: không có ca nào đẩy và dọa đẩy 
Kết luận: Phẫu thuật cắt bỏ nhãn cầu gắn cơ vào implant hốc mắt chất liệu acrylic dễ dàng thực hiện, 
khả năng dung nạp tốt, đạt kết quả thẩm mỹ nhât định. Tạo vẻ có hồn cho lắp mắt giả sau này 
ABSTRACT 
EVALUATING RESULT OF SURGERY TO ATTACH ACRYLIC ORBITAL IMPLANTS 
Luong Thu Ha, Le Minh Thong 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007: 7 - 11 
Purpose: To evaluate aesthetics and tolerance of surgery to attach the acrylic orbital implants, 
manufactured at the hospital of hcm city 
Methods: A series of retrospective, interventional, noncomparative, consecutive cases of acrylic 
implant placement after surgical enucleation. Acrylic implants were placed in 73 patiens, including 17 
women and 56 men, mean age was 35 years old (17-to-68 groupage). Parameters considered included: age, 
sex, pathogen, time for deciding operation, complications as well as results of aesthetic and tolerance. 
Results: Complications had been documented in 12/73(16.4%) cases of surgery, 2/73(2.7%)cases of 
postoperation and 11/73(15%)cases of post-implantation’s artificial eyes. Results of aesthetic after 1 
year:there are not any implant exposure 
Conclusion: There is easily surgery, the possibility of tolerating is good,. Resuls of aesthetic achieve 
relatively 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bỏ nhãn cầu dể điều trị bệnh mắt l một 
phẫu thuật nặng nề nhất trong ngành nhãn 
khoa. Để khắc phục về mặt thẩm mỹ, những 
sản phẩm Implant hốc mắt cùng với kỹ thuật 
tương hợp đã ra đời, nhưng việc lựa chọn vật 
liệu và kỹ thuật nào là tốt nhất vẫn còn l vấn 
đề bàn cãi. Tất cả các chất liệu được sử dụng 
đều có những mặt còn tồn tại và chưa có chất 
liệu nào thành công ở phạm vi tòan cầu. 
Những yếu tố về chất lượng + gía cả luôn luôn 
liên quan mật thiết với nhau trong việc chọn 
lựa này. Ở nước ta, việc lắp Implant hốc mắt 
sau phẫu thuật cắt bỏ nhãn cầu hãy còn là một 
phương pháp mới và ít thực hiện vì chi phí *Bệnh viện Mắt Tp. HCM 
** Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 
Chuyên Đề Mắt 8 
phẫu thuật quá cao. Vì thế, cho đến nay, vẫn 
chưa có công trình nghiên cứu về vấn đề này. 
Với nhu cầu ngày một lớn của bệnh nhân 
Chúng tôi mạnh dạn đưa vào nghiên cứu 
Implant hốc mắt đđược sản xuất ở viện mắt 
thành phố Hồ Chí Minh, chất liệu acrylic, để 
áp dụng trong phẫu thuật cắt bỏ nhãn cầu, cố 
định cơ, tạo vẻ có hồn cho lắp mắt giả sau này 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
Từ 1/3/2004 đến 31/3/2005, tại bệnh viện 
mắt TP. HCM, chúng tôi đã mổ 73 mắt, có chỉ 
định cắt bỏ nhãn cầu, không có tổn thương 
phối hợp ảnh hưởng đến các cơ quan khác và 
thẩm mỹ của đôi mắt. Được đặt implant hốc 
mắt chất liệu acrylic. Tất cả các trường hợp 
trên đều cùng 1 phẫu thuật viên và cùng 1 
phương pháp điều trị, theo rõi thống nhất 
định kỳ. Thời gian theo dõi trung bình: 10,5 ± 
2 (tháng). Các biến số được ghi nhận và so 
sánh với mắt lành. 
Phƣơng pháp 
- Chuẩn bị kỹ trước mổ: giải thích cho 
bệnh nhân. 
- Chuẩn bị kỹ vật liệu sử dụng là implant 
acrylic sản xuất tại bệnh viện mắt TP.HCM: 
ngâm trong dung dịch betadin 5% >1giờ. 
- Xử lý kỹ tổn thương để tránh nhiễm 
trùng, khâu giữ lại cơ trước khi cắt như mổ lé, 
kẹp cắt thị thần kinh, khâu nối cơ-cơ trên 
implant, đóng bao tenon 2 lượt, đóng kết mạc 
1 lượt, băng ép. 
- Hậu phẫu dùng thuốc kháng sinh nhỏ, 
uống liều trung bình. 
- Xuất viện sau 5 ngày. 
KẾT QUẢ 
Đặc trƣng mẫu nghiên cứu 
 N
0 
% 
Giới tính: Nam 
 Nữ 
56 
17 
76,7 
23,3 
Tuổi: 17tuổi ─ 45 tuổi 
 46 tuổi─60 tuổi 
 > 60 tuổi 
Nghề nghiệp: Trí thức 
59 
11 
3 
12 
 80,8 
 15 
4,2 
16,4 
 N
0 
% 
 Lao động chân tay 
 Nội trợ 
Nguyên nhân: Tai nạn sinh hoạt 
 Tai nạn lao động 
 Tai nạn giao thông 
 Bệnh lý (U, VMBĐ,Glaucome) 
Thời gian đến bỏ mắt: < 1 tháng 
 < 6 tháng 
 < 1 năm 
 > 1 năm 
Lý do bỏ mắt: Thẩm mỹ 
 Đau nhức 
 Ngừa nhãn viêm 
đồng cảm 
55 
6 
24 
24 
4 
21 
26 
13 
11 
23 
18 
29 
26 
75,3 
8,3 
32,8 
32,8 
5,5 
28,9 
35,6 
15,1 
12,3 
37 
24,6 
39,7 
35,7 
Biến chứng 
Biến chứng trong mổ 
 Tần số Tỉ lệ 
Tuột cơ 3 4,1% 
Chảy máu 7 9,6% 
Sót nhãn cầu 2 2,7% 
Không biến chứng 61 83,6% 
Biến chứng hậu phẫu 
Chỉ gặp tụ máu(N0= 2, 2,7%). Các biến 
chứng khác như: xuất huyết chậm, nhiễm 
trùng hố mắt, phù kết mạc mi hố mắt không 
gặp ca nào. 
Biến chứng sau lắp mắt giả 
 N
0 
% 
Tiết dịch 6 8,2 
Kích thích KM 2 2,7 
Đau ổ mắt 1 1,4 
Tổng cộng 11 15,0 
Thẩm mỹ 
Bề cao khe mi sau mổ 
Bề cao khe 
mi 
3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng 
Tốt 69(95%) 69(95%) 61(95%) 44(96%) 
Trung bình 4(5%) 4(5%) 3(5%) 2(4%) 
Tổng cộng 73 73 64 46 
Tình trạng rãnh mi trên sau mổ ở từng thời 
điểm 
Rãnh mi trên 3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng 
Tốt 68 (93%) 62 (85%) 51 (81%) 35 (76%) 
Trung bình 4 (5,5%) 10 (14%) 11 (17%) 10 (22%) 
Xấu 1(1,5%) 1 (1%) 1 (2%) 1 (2%) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Mắt 9 
Rãnh mi trên 3 tháng 6 tháng 9 tháng 12 tháng 
Tổng cộng 73 73 63 46 
Tình trạng mi dưới sau mổ ở từng thời điểm 
 3 tháng 6 tháng 9 tháng 1 năm 
Tốt 65 (89%) 59 (81%) 46 (63%) 27 (57%) 
Trung bình 8(11%) 14(19%) 17(27%) 19(43%) 
Vận động mắt giả sau 3 tháng 
 Nhìn lên Nhìn xuống Ra ngoài Vào trong 
Tốt 8(11%) 3(4%) 1(1,4%) 6(8%) 
Trung 
bình 
51(71%) 65(90%) 56(78%) 67(92%) 
Xấu 13(18%) 4(6%) 16(20,6%) 0 
Vận động các hướng của mắt giả sau 6 tháng 
 Nhìn lên Nhìn 
xuống 
Ra ngoài Vào trong 
Tốt 22(30%) 18(25%) 5(7%) 43(59%) 
Trung bình 48(66%) 52(71%) 59(81%) 30(41%) 
Xấu 3(4%) 3(4%) 9(12%) 0(%) 
Vận động các hướng của mắt giả sau 9 tháng 
 Nhìn lên Nhìn 
xuống 
Ra ngoài Vào trong 
Tốt 30(47%) 32(50%) 10(16%) 44(70%) 
Trung bình 33(52%) 31(48%) 52(83%) 19(30%) 
Xấu 1(1%) 1(2%) 1(1%) 0 
Vận động các hướng của mắt giả sau 9 tháng 
 Nhìn lên Nhìn 
xuống 
Ra ngoài Vào trong 
Tốt 30(47%) 32(50%) 10(16%) 44(70%) 
Trung bình 33(52%) 31(48%) 52(83%) 19(30%) 
Xấu 1(1%) 1(2%) 1(1%) 0 
Kết quả thẩm mỹ ở các thời điểm 
 3 tháng 
(73 ca) 
6 tháng 
(73 ca) 
9 tháng 
(62 ca) 
12tháng 
(46 ca) 
Tốt 57 (78%) 57 (78%) 51 (82%) 38 (83%) 
Trung bình 13 (18%) 13 (18%) 8 (13%) 6 (13%) 
Xấu 3 (4%) 3 (4%) 3 (5%) 2 (4%) 
Sự dung nạp: 
Trong 73 ca nghiên cứu không gặp các 
biến số dọa đẩy và đẩy. Tần số dung nạp được 
đánh giá là 73(100%) 
BÀN LUẬN 
Biến chứng 
- Với kỹ thuật đặt implant vùi toàn bộ 
trong ổ mắt, được tiến hành dưới sinh hiển vi 
nên đa số các ca phẫu thuật tiến hành suôn sẻ, 
chỉ gặp khó khăn với những ca chấn thương 
tươi mới do tổn thương nhãn cầu quá nặng 
phải cắt bỏ nhãn cầu. 
- Trong những biến chứng, chỉ có chảy 
máu là có sự khác biệt có ý nghĩa(P<0,01). Để 
tránh biến chứng cắt sót nhãn cầu, sau khi cố 
định các cơ trực và cắt các cơ chéo phải tách 
rộng, sâu về hâu cực nhất là góc ngoài để xác 
định rõ thị thần kinh trước khi kẹp, rồi cắt thị 
thần kinh đi sát pince đã kẹp. Với kỹ thuật kẹp 
gốc thị thần kinh trước khi cắt đã làm cho 
phẫu thuật tiến hành dễ dàng ở các thì sau do 
không chảy máu hoặc có thì cũng giảm đi rất 
nhiều, mặt khác nó còn giúp cho quá trình hậu 
phẫu giảm phù nề, đa số hốc mắt sau phẫu 
thuật không phù nề, khuôn đặt rất yên, tốt 
-Trong những ca teo nhãn do bệnh lý đã lâu, 
thường thấy các cơ vận nhãn không được to 
khoẻ, chúng có xu hướng mảnh và dẹt, dễ đứt 
trong thao tác mổ, gây biến chứng tuột cơ phải 
phẫu tích để tìm kiếm khó khăn. Việc bóc tách cơ 
trực phải cẩn thận tránh sang chấn nhiều ảnh 
hưởng đến chất lượng của cơ sau này. 
- Qua phẫu thuật 73 ca chúng tôi nhận 
thấy rằng: có 2 lợi thế trong kỹ thuật đó là kỹ 
thuật được tiến hành trên sinh hiển vi và động 
tác kẹp túm thị thần kinh và mạch máu trước 
khi cắt để tránh chảy máu, phù nề sau mổ đã 
tạo nên thành công trong phẫu thuật. Tiến 
hành phẫu thuật trên sinh hiển vi giúp ta sử lý 
kỹ tổn thương và làm các thì phẫu thuật chính 
xác, tránh sang chấn, các cơ vận nhãn được cắt 
tiết kiệm tối đa rồi được khâu nối tiếp đúng 
lớp giải phẫu 
- Biến chứng sau mổ đã gặp tụ máu dai 
dẳng trong số các ca chảy máu nhiều do có 
những nguy cơ tiềm ẩn (u, glaucoma tân 
mạch, chấn thương, nhiễm trùng nặng) nhưng 
việc điều trị không khó khăn vì đáp ứng rất 
tốt với corticoit (uống, nhỏt. Hiện tượng phù 
nề kết mạc mi và hố mắt kéo dài sau mổ chúng 
tôi không gặp, đa số bệnh nhân có hốc mắt 
yên sạch ngay sau ngày thay băng đầu tiên và 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 
Chuyên Đề Mắt 10 
không có bệnh nhân nào kéo dài qua thời kỳ 
hậu phẫu hậu phẫu 
- Không gặp trường hợp nào nhiễm trùng 
hốc mắt sau mổ. Các biến chứng khác như: tiết 
dịch, chảy nước mắt kinh niên, chúng tôi hay 
gặp nhất trong các biến chứng, nó có ý nghĩa 
thống kê(P<0,01), nhưng chỉ chiếm 8,2% 
Thẫm mỹ 
Đánh giá về cân đối hình dạng 
- Số bệnh nhân sau phẫu thuật có bề cao 
khe mi cân đối chiếm ưu thế và không thay 
đổi trong suốt thời gian theo rõi, đây là điểm 
hài lòng đầu tiên của người bệnh. 
- Sự xuất hiện rãnh mi trên chênh lệch với 
mắt lành phản ánh sự thiếu hụt tổ chức và co 
lõm hốc mắt sau mổ(22). Số bệnh nhân sau mổ ít 
có biến đổi rãnh mi trong 6 tháng đầu (bảng 
3.6), cùng với thời gian rãnh mi biến đổi theo 
chiều hướng gia tăng(tăng độ sâu) chứng tỏ 
rằng hốc mắt có sự co lõm rõ rệt(P<0,01). 
- Tình trạng khoang kết mạc cùng đồ, 
chúng tôi không gặp trường hợp nào bị biến 
đổi, co kéo, cùng đồ rộng rãi, kết mạc phủ 
đều, lắp khuôn cũng như mắt giả dễ dàng. 
Tóm lại: phương pháp phẫu thuật này có 
kết quả khả quan về mặt đối xứng hình dạng, 
hốc mắt đã được bù đắp thiếu hụt tổ chức, 
giảm sự co lõm rõ rệt. Tuy nhiên, với thời gian 
nghiên cứu còn ngắn, chúng tôi sẽ tiếp tục 
theo rõi để có những kết luận chuẩn xác hơn. 
Đánh giá sự cân đối về vận động 
- Sự vận động nhãn cầu được đo trên 4 
hướng chính và được so sánh với mắt lành, 
phương pháp phẫu thuật áp dụng chỉ can 
thiệp vào 4 cơ trực còn 2 cơ chéo bị cắt bỏ, do 
đó đây là điểm yếu trong sự tạo vận động “ có 
hồn” cho mắt giả và nhất là nó không thể vận 
động tương đồng với mắt lành. Chúng tôi đã 
thu dược kết quả: Đã tạo được hiệu ứng 
chuyển động đến mắt giả, nhưng sự vận động 
này không có sự tương đồng ở đều khắp các 
hướng mà ở mỗi hướng có sự đáp ứng khác 
nhau: Vận động vào trong có cải thiện tốt nhất 
rồi đến vận động nhìn lên và nhìn xuống, cuối 
cùng mới đến vận động ra ngoài 
- Trong phân tích số liệu theo rõi, chúng 
tôi thấy trễ mí có ảnh hưởng đến vận động của 
mắt giả ở các hướng trên, dưới, trong với 
P<0,01, nhưng với vận động ra ngoài thì 
không ảnh hưởng(P>0,05). 
- Kích thước, kiểu dáng implant cũng ảnh 
hưởng đến kết quả thẩm mỹ. Chúng tôi lựa chọn 
implant hình nón, kích cỡ trung bình: 18 ml là 
phù hợp bởi vì với kỹ thuật kết nối cơ-cơ trên 
implant không nên dùng kích cỡ lớn làm ảnh 
hưởng đến chât lượng và hoạt động của cơ. 
Nhận xét bước đầu về sự dung nạp của chất liệu 
- Việc đánh giá sự dung nạp của một chất 
liệu rất khó khăn trong khi phân tích các biến 
chứng để đưa nó về một nguyên nhân. Chúng 
tôi chỉ phân tích các biến chứng mà tính chất 
của chất liệu implant giữ vai trò quan trọng, 
đó là hở kết mạc, lộ implant, đẩy implant 
thông qua 2 mức độ: doạ đẩy và đẩy. Trong 
quá trình theo rõi của đề tài chúng tôi chưa 
nghi nhận được trường hợp nào. 
- Rất nhiều y văn đã đề cập đến nguyên 
nhân đầu tiên dẫn đến tống xuất implant phải 
nói đến yếu tố nhiễm trùng và vấn đề kỹ thuật 
nhất là những ca xẩy ra xớm(<3 tháng). Trong 
quá trình thực hiện đề tài, kỹ thuật được thực 
hiện cùng một phẫu thuật viên, chúng tôi cố 
gắng loại bỏ hai yếu tố này để đánh giá được tốt 
sự dung nạp của chất liệu, chúng tôi cho rằng kết 
quả trên chúng tôi thu được không có sự khác 
biệt với các tác giả khác cùng làm loại phẫu thuật 
này, chúng tôi sẽ tiếp tục theo rõi tiếp để có được 
những kết luận thuyết phục hơn. 
Như vậy, với kết quả đã thu được, chúng 
tôi nhận thấy đã lựa chọn đúng chất liệu và kỹ 
thuật mổ, bước đầu đạt được kết quả nhất 
định, đáp ứng nhu cầu thực tế. 
KẾT LUẬN 
Phẫu thuật cắt bỏ nhãn cầu đặt implant 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Mắt 11 
hốc mắt với chất liệu kinh điển Acrylic là 1 
phương pháp điều trị không phức tạp, không 
quá tốn kém lại đem đến một kết quả thẩm mỹ 
nhất định, đáp ứng được nhu cầu của cộng 
đồng. Đó là là kết quả chúng tôi thu được 
trong quá trình thực hiện đề tài. Chúng tôi 
mong muốn rằng đóng góp vào quá trình 
nghiên cứu đánh giá và lưạ chọn, để tìm ra 
một kỹ thuật + chất liệu + kiểu dáng implant 
ưu viêt nhất, có tính thực tiễn cao trong xã hội 
để khắc phục những mất mát cho người bệnh 
giúp họ hòa nhập trong cuộc sống 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1 Bigham W.J., F.Stanley, J.M Cahill, R.W. Curran, and A.C. 
Perry, Fibrovascular Ingrowwth In Porous Ocular 
Implant: The Effect Of Material Composition, Porosity, 
Growth Factor, And Coating, Opthalmic Plastic And 
Reconstructive Surgery, Vol. 15, No. 5, September 1999 
2 Benjamin H. Ticho, Vicki Dreger, RN, BSN. Enucleation: 
Indication, methods, and prosthetic options. The journal 
of the American society of ophthalmic registered 
nurses,Inc, Vol. XXV, No.1, january- march 2000, pp 23-26 
3 Custer Philip L.. Enucleation: Past, Present, and Future. 
Ophthalmic plastic and reconstractive surgery, Vol. 16, 
N0. 5, pp 316-321 
4 Custer PL, Kenedy RH, Woog JJ, Kaltreider SA, Meyer 
DR. Orbital implants in nucleation surgery: A report by 
the american academy of ophthalmology. 
Ophthalmology. 2003 oct, 110(10): 2054-61 
5 Colen Thomas P, Dion A. Paridaens, Hans G. Lemy, 
Maaren P. Mourits, Willem A. van den Bosch. 
Comparision of artificial eye amplitudes with acrylic and 
hydroxyapatite Spherical enucleation implant. 
Ophthalmology volume 107, Number 10, october 2000, PP 
1889-1894 
6 Ducasse A, Segal A, Gotzamanis A, Brugniart C, Rossi P. 
Tolerance of orbital implant retrospective study on 14- 
years. J Fr ophthalmol 2001 mar, 24(3): 277-81 
7 Jordan D.R., Anophtalmic orbital implant, 
Ophthalmology clinics of North America,Volum 13, 
Number 4, 12-2002. 
8 Rubin J.P., M.J. Yaremchuk, Complications and toxicities 
of Implantable biomaterials used in facial reconstructive 
and aesthetic surgery: A comprehensive review of the 
literature, Plastic & Reconstructive Surgery, Vol. 100, No. 
5, October 1997 
9 Sundar JK Gangadhara. Complications of orbital Implant 
a retrospective review. AOIC proceedings orbit and 
plastic, 2003, Singapore 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_phau_thuat_gan_co_vao_implant_hoc_mat_chat.pdf