Đánh giá kết quả điều trị viêm mũi xoang mạn tính bằng phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn và cuốn mũi

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị viêm mũi xoang mạn

tính có bất thường vách ngăn, cuốn mũi bằng phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn và cuốn mũi. Đối tượng và

phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 40 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính được phẫu thuật chỉnh

hình vách ngăn và cuốn mũi. Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, mô tả, có can thiệp lâm sàng. Kết quả: Tỉ lệ

ở nam (57,5%), nữ (42,5%). Độ tuổi 16- 30 gặp nhiều chiếm (72,5%). Lí do vào viện chính là ngạt mũi (65%).

Triệu chứng cơ năng: nhức đầu (77,5%), ngạt mũi (97,5%), chảy mũi (60%), giảm mất khứu giác (20%). Triệu

chứng thực thể qua nội soi: phù nề niêm mạc (87,5%), dịch xuất tiết đọng hốc mũi (90%), phức hợp lỗ ngách

tắc bán phần (47,5%), 100% không có polyp mũi. Hình thái dị hình vách ngăn chủ yếu là vẹo (50%). Mức độ

vẹo chủ yếu là vừa (67,5%). Dị hình vùng 4,5 chiếm tỉ lệ (70%) cao hơn vùng 1,2,3 (30%). 37 bệnh nhân có

quá phát cuốn dưới, trong đó quá phát phần niêm mạc (56,8%), chủ yếu ở cả 2 bên (67,6%). 7 bệnh nhân có

bệnh lý cuốn giữa trong đó: 100% là túi hơi, bên phải và bên trái chiếm cùng tỉ lệ (42,85%). Sau phẫu thuật 3

tháng đánh giá kết quả điều trị theo triệu chứng cơ năng tốt (80%), khá (20%). Kết quả điều trị theo nội soi

tốt (70%), khá (30%). Sau phẫu thuật 100% vách ngăn thẳng, 95% cuốn mũi thon gọn. Kết luận: Điều trị viêm

mũi xoang mạn tính ở bệnh nhân viêm xoang có bất thường vách ngăn và cuốn mũi bằng phương pháp chỉnh

hình vách ngăn và cuốn mũi cho kết quả điều trị tốt chiếm tỉ lệ cao.

pdf 9 trang kimcuc 5780
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị viêm mũi xoang mạn tính bằng phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn và cuốn mũi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị viêm mũi xoang mạn tính bằng phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn và cuốn mũi

Đánh giá kết quả điều trị viêm mũi xoang mạn tính bằng phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn và cuốn mũi
59
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH
BẰNG PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH VÁCH NGĂN VÀ CUỐN MŨI
 Đặng Thanh1, Lê Xuân Hiền2, Nguyễn Ngọc Minh Quang1
 (1)Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế; (2) Bệnh viện Trung ương Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị viêm mũi xoang mạn 
tính có bất thường vách ngăn, cuốn mũi bằng phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn và cuốn mũi. Đối tượng và 
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 40 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính được phẫu thuật chỉnh 
hình vách ngăn và cuốn mũi. Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, mô tả, có can thiệp lâm sàng. Kết quả: Tỉ lệ 
ở nam (57,5%), nữ (42,5%). Độ tuổi 16- 30 gặp nhiều chiếm (72,5%). Lí do vào viện chính là ngạt mũi (65%). 
Triệu chứng cơ năng: nhức đầu (77,5%), ngạt mũi (97,5%), chảy mũi (60%), giảm mất khứu giác (20%). Triệu 
chứng thực thể qua nội soi: phù nề niêm mạc (87,5%), dịch xuất tiết đọng hốc mũi (90%), phức hợp lỗ ngách 
tắc bán phần (47,5%), 100% không có polyp mũi. Hình thái dị hình vách ngăn chủ yếu là vẹo (50%). Mức độ 
vẹo chủ yếu là vừa (67,5%). Dị hình vùng 4,5 chiếm tỉ lệ (70%) cao hơn vùng 1,2,3 (30%). 37 bệnh nhân có 
quá phát cuốn dưới, trong đó quá phát phần niêm mạc (56,8%), chủ yếu ở cả 2 bên (67,6%). 7 bệnh nhân có 
bệnh lý cuốn giữa trong đó: 100% là túi hơi, bên phải và bên trái chiếm cùng tỉ lệ (42,85%). Sau phẫu thuật 3 
tháng đánh giá kết quả điều trị theo triệu chứng cơ năng tốt (80%), khá (20%). Kết quả điều trị theo nội soi 
tốt (70%), khá (30%). Sau phẫu thuật 100% vách ngăn thẳng, 95% cuốn mũi thon gọn. Kết luận: Điều trị viêm 
mũi xoang mạn tính ở bệnh nhân viêm xoang có bất thường vách ngăn và cuốn mũi bằng phương pháp chỉnh 
hình vách ngăn và cuốn mũi cho kết quả điều trị tốt chiếm tỉ lệ cao.
Từ khóa: Viêm mũi xoang mạn tính, dị hình vách ngăn, quá phát cuốn dưới, túi hơi cuốn giữa
Abstract
TREATMENT OF CHRONIC SINUSITIS BY SEPTOPLASTY 
WITH TURBINOPLASTY
Dang Thanh1, Le Xuan Hien2, Nguyen Ngoc Minh Quang1
(1) Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University; (2) Hue Central Hospital
Objective: To study the clinical, paraclinical features and evaluate the treatment results of patients who 
have chronic sinusitis with abnormal nasal septal and nasal tubinate by septoplasty and turbinoplasty. Material 
and method: 40 patients were diagnosed chronic sinusitis, operated by septoplasty and turbinoplasty. 
Methods are cross sectional and propective studies. Results: Percentage of male (57.5%), female (42.5%). The 
most common age group is 16-30 years old (72.5%). Main reason for being hospitalized is nasal obstruction 
(65%). Funtional symtoms: headache (77.5%), nasal obstruction (97.5%), nasal discharge (60%), smell 
disorders (20%). Physical symtoms: mucosal oedema (87.5%), fluid in nasal cavity (90%), partial obstructed 
ostiomeatal complex (47.5%), 100% patients without nasal polyps. The most prevalent morphologies of 
nasal septal is deviation (50%). Medium level of nasal septal deviation is most common (67.5%). Nasal septal 
deformities (NSD) in area 4.5 has a higher rate (70%) than area 1,2,3 (30%). 37 patients have hypertrophy 
inferior tubinate: soft (57.8%), both side (67.6%). 7 patients (100%) have concha bullosa, left and right side 
at the same rate (42.85%). After 3 months, results through funtional symtoms: very good (80%), good (20%). 
Results through nasal endoscopy: very good (70%), good (20%). 100% of patients have straight nasal septal, 
95% have thin tubinate. Conclusions: Treatment of chronic sinusitis with abnormal nasal septal and turbinate 
by septoplasty and turbinoplasty have high rate in very good result.
Key words: Chronic sinusitis, nasal septal deformities, hypertrophy inferior tubinate, concha bullosa
- Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Ngọc Minh Quang, email: nguyenngminhquang@gmail.com
- Ngày nhận bài: 8/10/2018; Ngày đồng ý đăng: 7/11/2018; Ngày xuất bản: 17/11/2018
60
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm mũi xoang mạn tính là tình trạng viêm niêm 
mạc mũi xoang mà triệu chứng kéo dài trên 12 tuần. 
Các triệu chứng chỉnh của viêm mũi xoang mạn tính 
bao gồm chảy mũi, ngạt mũi, đau nhức đầu mặt và 
giảm mất khứu giác.
Vách ngăn và các cuốn mũi giúp kiểm soát dòng 
khí lưu thông, giúp không khí phân luồng trong hốc 
mũi, giúp chức năng của mũi hoạt động. Những 
trường hợp dị hình vách ngăn và dị hình cuốn mũi sẽ 
làm thay đổi về động học của luồng khí lưu thông có 
thể gây ra nhiều triệu chứng khác nhau và đó là yếu 
tố thuận lợi của bệnh lý viêm mũi xoang [1].
Việc chẩn đoán bệnh lý viêm mũi xoang là không 
khó, tuy nhiên việc đánh giá mức độ và sự ảnh 
hưởng của các dị hình hốc mũi với bệnh lý viêm mũi 
xoang thì vẫn còn ít đề cập. Nghiên cứu điều trị bệnh 
lý viêm mũi xoang bằng cách giải quyết các vấn đề dị 
hình trong hốc mũi là rất thực tiễn.
Do đó chúng tôi tiến hành đề tài với 2 mục tiêu:
1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
viêm mũi xoang mạn tính có bất thường vách ngăn 
và cuốn mũi.
2. Đánh giá kết quả điều trị viêm mũi xoang mạn 
tính bằng phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn và cuốn 
mũi
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
- Gồm 40 bệnh nhân được chẩn đoán xác định 
viêm mũi xoang mạn tính được điều trị bằng phẫu 
thuật chỉnh hình vách ngăn và cuốn mũi tại Khoa Tai 
Mũi Họng - Mắt - Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Trường 
Đại học Y Dược Huế từ tháng 04/2016 đến tháng 
06/2018.
- Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân có hội chứng 
mũi xoang, được thăm khám lâm sàng, nội soi, 
chụp cắt lớp vi tính và được chẩn đoán viêm mũi 
xoang mạn tính độ I, II, đồng thời có yếu tố thuận 
lợi là bệnh lý ở vách ngăn và cuốn mũi. Bệnh nhân 
chỉ được phẫu thuật đối với các yếu tố thuận lợi và 
không phẫu thuật với các xoang bị viêm.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân viêm xoang độ 
III, IV, có phẫu thuật vào các xoang, tiền sử đã phẫu 
thuật.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, 
mô tả, có can thiệp lâm sàng.
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu: 
- Bộ khám tai mũi họng thông thường.
- Bộ khám nội soi tai mũi họng.
- Bộ dụng cụ phẫu thuật.
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và cách đánh giá:
2.2.3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng:
- Giới, tuổi, nghề nghiệp, địa dư, thời gian mắc 
bệnh.
- Lý do vào viện.
- Triệu chứng cơ năng: đau đầu, ngạt mũi, chảy 
mũi, rối loạn khứu giác.
- Triệu chứng thực thể qua nội soi: niêm mạc 
mũi, dịch xuất tiết hốc mũi, phức hợp lỗ ngách 
(PHLN), polyp mũi.
- Hình thái mũi xoang trên cắt lớp vi tính (CLVT)
- Đặc điểm dị hình vách ngăn: hình thái, mức độ, 
vị trí.
- Đặc điểm dị hình cuốn mũi: cuốn mũi dưới, 
cuốn mũi giữa.
- Sự liên quan giữa các phương pháp phân độ 
viêm mũi xoang mạn tính.
2.2.3.2. Đánh giá kết quả điều trị:
- Các tai biến trong phẫu thuật và biến chứng sau 
phẫu thuật.
- Đánh giá kết quả điều trị theo triệu chứng cơ 
năng.
- Đánh giá kết quả điều trị dựa vào nội soi
- Đặc điểm vách ngăn và cuốn mũi sau phẫu 
thuật.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua nghiên cứu 40 bệnh nhân viêm mũi xoang 
mạn tính được điều trị bằng phẫu thuật chỉnh hình 
vách ngăn và cuốn mũi tại Khoa tai mũi họng Bệnh 
viện Trường Đại học Y Dược Huế, chúng tôi có một 
số kết quả như sau:
3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
3.1.1. Đặc điểm chung
3.1.1.1. Tuổi và giới
- Giới nam chiếm tỉ lệ 57,5% (23/40), giới nữ 
42,5% (17/40).
- Nhóm tuổi 16- 45 chiếm tỉ lệ cao 72,5%, nhóm 
tuổi 31- 45 chiếm tỉ lệ 22,5%, tiếp đến là nhóm tuổi 
46- 60 chiếm 5%. Không có bệnh nhân nào tuổi > 60.
3.1.1.2. Thời gian mắc bệnh
- Thời gian mắc bệnh > 1-3 năm chiếm tỉ lệ cao 
nhất 57,5%, tiếp đến là > 3-5 năm 30,0%. Dưới 1 
năm là 5% và trên 5 năm là 7,5%.
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
3.1.2.1. Lí do vào viện chính
 Chiếm tỉ lệ cao nhất là ngạt mũi với 65,0%, tiếp 
đến là nhức đầu 25,0%, chảy mũi và rối loạn khứu 
giác là 5%.
3.1.2.2. Đặc điểm lâm sàng
61
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Bảng 3.1. Đặc điểm triệu chứng cơ năng (n=40)
Triệu chứng lâm sàng Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)
Đau đầu 31 77,5
Ngạt mũi 39 97,5
Chảy mũi 24 60,0
Rối loạn khứu giác 8 20,0
Theo nghiên cứu: bệnh nhân có các triệu chứng cơ năng của viêm mũi xoang: nhức đầu (77,5%), ngạt mũi 
(97,5%), chảy mũi (60%), rối loạn khứu giác (20%).
Bảng 3.2. Triệu chứng viêm mũi xoang theo nội soi (n=40)
Triệu chứng qua nội soi Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)
Phù nề niêm mạc mũi 35 87,5
Dịch đọng hốc mũi 36 90,0
Tắc PHLN 19 47,5
Polyp mũi 0 0,0
Qua nội soi, tình trạng phù nề niêm mạc chiếm tỉ lệ 87,5%. Dịch đọng hốc mũi 90%. Phức hợp lỗ ngách tắc 
47,5% và 100% bệnh nhân không có polyp mũi.
3.1.2.3. Hình thái mũi xoang trên CLVT
Bảng 3.3. Hình thái mũi xoang trên CLVT (n=40)
Hình ảnh bệnh lý
Bình thường
(n, %)
Tổn thương (n, %)
Mờ một phần Mờ hoàn toàn
Trán
39
97,5%
1
2,5%
0
0,0%
Hàm
4
10%
36
90,0%
0
0,0%
Sàng trước
5
12,5%
35
87,5%
0
0,0%
Sàng sau
21
52,5%
19
47,5%
0
0,0%
Bướm
36
90%
4
10,0%
0
0,0%
PHLN
23
57,5%
17
42,5%
0
0,0%
Hình thái tổn thương các xoang trên CLVT là mờ một phần, tỉ lệ các xoang bị tổn thương như sau: xoang 
hàm 90,0%, xoang sàng trước 87,5%, xoang sàng sau 47,5%, xoang bướm 10,0%, xoang trán 2,5%, hình ảnh 
PHLN tắc là 42,5%.
3.1.2.4. Đặc điểm dị hình vách ngăn
Bảng 3.4. Hình thái dị hình vách ngăn (n=40)
Hình thái dị hình Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)
Vẹo (chữ C, chữ S) 20 50,0
Mào 11 27,5
Gai 6 15,0
Phối hợp 3 7,5
Hình thái vẹo vách ngăn (chữ C, chữ S) chiếm tỉ lệ 50,0%, mào vách ngăn chiếm tỉ lệ 27,5%, gai vách ngăn 
15,0%, phối hợp chiếm 7,5%.
Bảng 3.5. Phân vùng dị hình vách ngăn (n=40)
DHVN
Vùng
Vẹo Mào Gai Phối hợp Tổng
n n n n n Tỉ lệ %
1,2,3 6 3 0 3 12 30,0
62
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
4,5 14 8 6 0 28 70,0
Tổng 20 11 6 3 40 100,0
Dị hình vách ngăn vùng 4,5 chiếm tỉ lệ cao 70,0%, vùng 1,2,3 chiếm 30,0%. Gai, mào chủ yếu tập trung ở 
vùng 4,5.
Bảng 3.6. Mức độ vẹo vách ngăn (n=40)
Mức độ vẹo Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)
Nhẹ 10 25,0
Vừa 27 67,5
Nặng 3 7,5
Vẹo mức độ vừa chiếm tỉ lệ cao nhất với 67,5%, tiếp đến là mức độ nhẹ 25,0%, nặng 7,5%.
3.1.2.5. Đặc điểm dị hình cuốn mũi
Trong 40 bệnh nhân có 33 trường hợp bệnh lý cuốn mũi dưới (82,5%), 3 trường hợp bệnh lý cuốn giữa 
(7,5%) và 4 trường hợp bệnh lý cả 2 cuốn (10%).
Bảng 3.7. Đặc điểm bệnh nhân có quá phát cuốn mũi dưới (n=40)
Đặc điểm Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Tổng (n,%)
Thành phần quá 
phát
Niêm mạc 21 56,8
n= 37
100%
Xương cuốn 0 0,0
Cả hai 16 43,2
Bên quá phát
Trái 7 18,9
n= 37
100%
Phải 5 13,5
Hai bên 25 67,6
Trong 37 bệnh nhân có quá phát cuốn dưới, có 21 bệnh nhân (56,8%) quá phát phần niêm mạc, 16 bệnh 
nhân (43,2%) quá phát cả niêm mạc và xương cuốn, không có quá phát phần xương.
25 trường hợp quá phát cả 2 bên (67,6%), 7 trường hợp bên trái (18,9%) và 5 trường hợp chỉ bên phải (13,5%).
Bảng 3.8. Đặc điểm bệnh nhân có dị hình cuốn mũi giữa (n=7)
Đặc điểm Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Tổng (n, %)
Kiểu dị hình
Túi hơi 7 100%
n= 7
100%
Đảo chiều 0 0,0
Chẻ đôi 0 0,0
Bên dị hình
Trái 3 42,85
n= 7
100%
Phải 3 42,85
Hai bên 1 14,2
7 trường hợp bệnh nhân dị hình cuốn mũi giữa thì 100% dị hình là túi hơi, 3 trường hợp (42,85%) túi hơi 
ở bên trái, 3 trường hợp (42,85%) ở bên phải và 1 trường hợp (14,2%) cả hai bên.
3.1.2.6. Khảo sát một số mối liên quan
Bảng 3.9. Liên quan giữa phân độ viêm mũi xoang qua triệu chứng cơ năng và nội soi (n=40)
Phân độ VMX qua 
cơ năng
Phân độ VMX qua nội soi
Kappa= 0,27
Độ I
(n, %)
Độ II
(n, %)
Tổng
(n, %)
Độ I
9
100,0%
0
0,0%
9
100,0%
Độ II
17
54,8%
14
45,2%
31
100,0%
Tổng 26
(65,0%)
14
(35,0%)
40
100,0%
Có sự phù hợp trung bình giữa triệu chứng cơ năng và nội soi trong phân độ VMX mạn tính
(Kappa= 0,27). Phân độ VMX mạn tính theo triệu chứng cơ năng là nặng hơn so với nội soi.
63
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Bảng 3.10. Liên quan giữa phân độ viêm mũi xoang qua triệu chứng cơ năng và CLVT (n=40)
Phân độ VMX qua 
cơ năng
Phân độ VMX qua CLVT
Kappa= 0,23
Độ I
(n, %)
Độ II
(n, %)
Tổng
(n, %)
Độ I
8
88,9%
1
11,1%
9
100,0%
Độ II
16
51,6%
15
48,4%
31
100,0%
Tổng 24
60,0%
16
40,0%
40
100,0%
Có sự phù hợp trung bình giữa triệu chứng cơ năng và CLVT trong phân độ VMX mạn tính 
(Kappa= 0,23). Phân độ VMX mạn tính theo triệu chứng cơ năng là nặng hơn so với nội soi.
Bảng 3.11. Liên quan giữa phân độ viêm mũi xoang qua nội soi và CLVT (n=40)
Phân độ VMX qua 
nội soi
Phân độ VMX qua CLVT
Kappa= 0,68
Độ I
(n, %)
Độ II
(n, %)
Tổng
(n, %)
Độ I
22
84,6%
4
15,4%
26
100%
Độ II
2
14,3%
12
85,7%
14
100%
Tổng 24
60,0%
16
40,0%
40
100,0%
Có sự phù hợp tốt giữa nội soi và CLVT trong phân độ VMX mạn tính (Kappa= 0,68). Phân độ VMX mạn 
tính theo nội soi là nhẹ hơn so với CLVT.
3.2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật
3.2.1. Kết quả phẫu thuật theo triệu chứng cơ năng
Bảng 3.12. Triệu chứng cơ năng trên lâm sàng trước phẫu thuật và tái khám sau 3 tháng (n = 40)
Triệu chứng
Trước phẫu thuật Tái khám sau 3 tháng
n % n %
Nhức đầu
Không 9 22,5 30 75,0
Nhẹ 16 40,0 10 25,0
Vừa 15 37,5 0 0,0
Nặng 0 0,0 0 0,0
Ngạt mũi
Không 1 2,5 36 90,0
Nhẹ 5 12,5 4 10,0
Vừa 25 62,5 0 0,0
Nặng 9 22,5 0 0,0
Chảy mũi
Không 16 40,0 29 72,5
Nhầy loãng 21 52,5 11 27,5
Nhầy đục 3 7,5 0 0,0
Mủ vàng xanh 0 0,0 0 0,0
Rối loạn khứu giác
Không 32 80,0 36 90,0
Nhẹ 7 17,5 4 10,0
Vừa 1 2,5 0 0,0
Nặng 0 0,0 0 0,0
Sau phẫu thuật 3 tháng, tình trạng các triệu chứng cơ năng đã giảm rõ rệt ở bệnh nhân, cụ thể là: nhức 
đầu từ 77,5% xuống 25%, bệnh nhân ngạt mũi từ 97,5% xuống 10%, bệnh nhân chảy dịch mũi là 60% xuống 
64
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
27,5% bệnh nhân rối loạn khứu giác là 20% xuống 10%.
Bảng 3.13. Kết quả phẫu thuật theo triệu chứng cơ năng (n=40)
Kết quả Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)
Tốt 32 80,0
Khá 8 20,0
Trung bình 0 0,0
Kém 0 0,0
Sau phẫu thuật 3 tháng, có 32 trường hợp đạt kết quả tốt chiếm 80%, 8 trường hợp kết quả khá chiếm 
tỉ lệ 20%.
3.2.2. Kết quả điều trị viêm mũi xoang dựa vào nội soi
Bảng 3.14. So sánh các triệu chứng thực thể ở hốc mũi trên nội soi trước phẫu thuật 
và tái khám sau 3 tháng (n = 40)
Nội soi
Trước phẫu thuật
Tái khám sau
3 tháng
n % n %
Niêm mạc mũi
Bình thường 5 12,5 36 90,0
Phù nề nhẹ 31 77,5 4 10,0
Phù nề vừa 4 10,0 0 0,0
Phù nề mọng 0 0,0 0 0,0
Dịch xuất tiết
Không có 4 10,0 28 70,0
Nhầy loãng 35 87,5 12 30,0
Nhầy đục 1 2,5 0 0,0
Mủ vàng xanh 0 0,0 0 0,0
PHLN
Thông thoáng 21 52,5 36 90
Tắc bán phần hoặc 
hoàn toàn
19 47,5 4 10
Polype
Không có
100% bệnh nhân qua nội soi không thấy có polyp mũi trước 
và sau phẫu thuật
Độ I
Độ II
Độ III
Độ IV
Sau phẫu thuật 3 tháng, qua nội soi có 10% bệnh nhân phù nề niêm mạc so với trước phẫu thuật là 87,5%, 
có 30% bệnh nhân có dịch đọng hốc mũi dịch nhầy loãng so với trước phẫu thuật là 90%, có 90% bệnh nhân 
có PHLN thông thoáng so với trước phẫu thuật là 52,5%, 100% bệnh nhân không có polyp mũi trước và sau 
phẫu thuật.
Bảng 3.15. Kết quả phẫu thuật qua nội soi (n=40)
Kết quả Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)
Tốt 28 70,0
Khá 12 30,0
Trung bình 0 0,0
Kém 0 0,0
Sau phẫu thuật 3 tháng, qua nội soi đánh giá có 70% trường hợp đạt kết quả tốt, còn lại 30% đạt kết quả 
khá.
3.2.3. Đặc điểm vách ngăn và cuốn mũi sau phẫu thuật
Sau phẫu thuật 3 tháng, 100% bệnh nhân tái khám có vách ngăn thẳng. 95% bệnh nhân cuốn mũi thon 
gọn, dính cuốn mũi và quá phát trở lại chiếm 2,5%.
65
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
4.1.1. Đặc điểm chung
4.1.1.1. Tuổi và giới
Trong nghiên cứu của chúng tôi trên 40 bệnh 
nhân tỉ lệ giới tính là nam 57,5% (23/40) và nữ 42,5% 
(17/40). Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ bệnh nhân 
nam nhiều hơn nữ. Các nghiên cứu của Đinh Tất 
Thắng, Hayarpi cũng cho kết quả tương tự [7], [11].
Nhóm tuổi 16 - 30 chiếm tỉ lệ cao nhất là 72,5 %, 
Nhóm tuổi này là độ tuổi học tập và lao động, là nguồn 
nhân lực chính của xã hội, nhóm tuổi này thường 
xuyên tiếp xúc với môi trường độc hại, khói bụi... nên 
tỉ lệ mắc bệnh cao hơn so với các nhóm tuổi khác. 
4.1.1.2. Thời gian mắc bệnh
Tỉ lệ bệnh nhân có thời gian mắc bệnh từ 1 đến 3 
năm là 57,5%, từ 3 đến 5 năm là 30%, dưới 1 năm và 
trên 5 năm chiếm tỉ lệ 12,5%. Có sự khác biệt trong 
nghiên cứu của Phan Văn Dưng năm 2006, thời gian 
mắc bệnh gặp nhiều ở nhóm bệnh có tiền sử bệnh 
>5 năm, chiếm tỉ lệ 45,5% [3].
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
4.1.2.1. Lí do vào viện chính
Nghiên cứu cho thấy bệnh nhân đến khám 65% 
do nghẹt mũi. Những lí do khác là nhức đầu 25%, 
chảy dịch mũi 5%, giảm khứu giác 5%. 
4.1.2.2. Đặc điểm lâm sàng
Triệu chứng cơ năng: ngạt mũi gặp trong hầu hết 
các trường hợp với 97,5%. Các triệu chứng khác gặp 
với tỉ lệ ít hơn như nhức đầu 77,5%, chảy mũi 60%, 
rối loạn khứu giác 20%. 
Triệu chứng thực thể: qua nội soi, tình trạng phù 
nề niêm mạc chiếm tỉ lệ 87,5%. Dịch đọng hốc mũi 
90%. PHLN tắc 47,5% và 100% bệnh nhân không 
có polyp mũi. Theo Nguyễn Lưu Trình ghi nhận có 
93,4% bệnh nhân có tình trạng niêm mạc mũi phù 
nề thoái hóa, 96,9% bệnh nhân có đọng dịch hốc 
mũi, tỉ lệ tắc nghẽn PHLN cao hơn nhiều là 96,9%, có 
43,7% bệnh nhân có polyp mũi [8].
4.1.2.3. Hình thái mũi xoang trên CLVT
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận hình ảnh tổn 
thương mờ một phần các xoang: xoang hàm 90%, 
xoang sàng trước 87,5%, xoang sàng sau 47,5%, 
xoang trán 2,5%, xoang bướm 10%, hình ảnh tắc 
nghẽn PHLN là 42,5%. Nghiên cứu của Phan Văn 
Dưng ghi nhận tổn thương mờ đều hay gặp ở xoang 
hàm 50,0%, xoang sàng trước 47,72%, xoang sàng 
sau 36,36%. Hình ảnh dày niêm mạc gặp nhiều ở 
xoang bướm 54,54%, xoang sàng sau 50,50%, xoang 
hàm 36,36% rồi mới đến xoang trán 27,27% [3].
4.1.2.4. Đặc điểm dị hình vách ngăn
Kiểu vẹo (chữ C, S) chiếm tỉ lệ cao nhất 50%, kế 
đến là kiểu mào 27,5%, gai 15% và dạng phối hợp 
chiếm 7,5%. Có sự tương đồng với tác giả Lê Thanh 
Thái với kiểu vẹo chiếm tỉ lệ 43,5%, mào 31,3%, gai 
14,0% và phối hợp 11,2% [5].
Vùng dị hình vách ngăn chủ yếu ở vùng 4,5 với 
tỉ lệ cao 70%, vùng 1,2,3 chỉ chiếm 30%. Kiểu gai, 
mào chủ yếu tập trung ở vùng 4,5 chiếm tỉ lệ 50%. Lê 
Thanh Thái cũng cho kết quả tương tự [5].
Mức độ vẹo được chia làm 3 mức độ, trong đó: 
67,5% vẹo mức độ vừa, 25% mức độ nhẹ và 7,5% 
mức độ nặng.
4.1.2.5. Đặc điểm dị hình cuốn mũi
Trong 40 bệnh nhân đến khám và phẫu thuật có 
33 bệnh nhân bệnh lý quá phát cuốn mũi dưới, 3 
bệnh nhân bệnh lý cuốn mũi giữa và 4 bệnh nhân 
bệnh lý ở cả hai cuốn mũi giữa và dưới.
Trong 37 bệnh nhân có quá phát cuốn mũi 
dưới, về bên quá phát có 67,6% hai bên, 18,9% 
bên trái và 13,5% quá phát bên phải. Nghiên cứu 
của Nguyễn Minh Tuấn ghi nhận có 57,5% bệnh 
nhân quá phát cuốn dưới 2 bên [4]. Về thành phần 
quá phát có 21 trường hợp quá phát phần niêm mạc 
chiếm tỉ lệ 56,8%, 16 trường hợp (43,2%) quá phát 
cả xương và phần mềm và không có trường hợp nào 
quá phát phần xương đơn thuần. Trong 7 trường 
hợp có bệnh lý cuốn mũi giữa thì kiểu dị hình đều là 
túi hơi cuốn giữa. Về bên dị hình, có 3 trường hợp 
túi hơi bên trái (42,85%), 3 trường hợp bên phải 
(42,85%) và 1 trường hợp cả hai bên (14,2%).
4.1.2.6. Khảo sát sự liên quan giữa các phương 
pháp phân độ viêm mũi xoang mạn tính
Có sự phù hợp trung bình giữa triệu chứng cơ 
năng và nội soi trong phân độ VMX mạn tính (Kappa= 
0,27). Phân độ VMX mạn tính theo triệu chứng cơ 
năng là nặng hơn so với nội soi.
Có sự phù hợp trung bình giữa triệu chứng cơ 
năng và CLVT trong phân độ VMX mạn tính (Kappa= 
0,23). Phân độ VMX mạn tính theo triệu chứng cơ 
năng là nặng hơn so với nội soi.
Có sự phù hợp tốt giữa nội soi và CLVT trong 
phân độ VMX mạn tính (Kappa= 0,68). Phân độ VMX 
mạn tính theo nội soi là nhẹ hơn so với CLVT. Theo 
tác giả Đặng Thanh ghi nhận mức độ viêm mũi xoang 
theo nội soi là nhẹ nhất, kế đến là triệu chứng cơ năng 
và nặng nhất là qua CLVT [6]. Tác giả Deepthi NV khi 
nghiên cứu sự liên quan giữa các triệu chứng qua 
CLVT, nội soi và cơ năng trước và sau phẫu thuật nội 
soi mũi xoang cho rằng cả 3 phương pháp khi đánh 
giá mức độ đều có sự liên quan. Trong đó sự liên 
quan nhất là giữa CLVT và nội soi [9].
4.2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật
4.2.1. Kết quả phẫu thuật theo triệu chứng cơ 
năng
Sau phẫu thuật 3 tháng, tình trạng các triệu 
66
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
chứng cơ năng đã giảm rõ rệt ở bệnh nhân, cụ thể 
là: nhức đầu từ 77,5% xuống 25%, bệnh nhân ngạt 
mũi từ 97,5% xuống 10%, bệnh nhân chảy dịch mũi 
là 60% xuống 27,5% bệnh nhân rối loạn khứu giác 
là 20% xuống 10%. Tác giả Dipak Ranjan Nayak ghi 
nhận phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn và 
cuốn mũi cải thiện triệu chứng đau đầu cho 92,6% 
bệnh nhân [10].
Kết quả phẫu thuật sau 3 tháng như sau: 80% 
bệnh nhân có kết quả tốt, 20% đạt kết quả khá, 
không có bệnh nhân kết quả trung bình và kém.
4.2.2. Kết quả điều trị viêm mũi xoang dựa vào 
nội soi
Sau phẫu thuật 3 tháng, qua nội soi có 10% bệnh 
nhân phù nề niêm mạc so với trước phẫu thuật là 
87,5%, có 30% bệnh nhân có dịch đọng hốc mũi dịch 
nhầy loãng so với trước phẫu thuật là 90%, có 90% 
bệnh nhân có PHLN thông thoáng so với trước phẫu 
thuật là 52,5%, việc điều trị các yếu tố thuận lợi như 
vách ngăn và cuốn mũi giúp cải thiện tình trạng dẫn 
lưu trong hốc mũi, do đó phức hợp lỗ ngách hết tình 
trạng tắt nghẽn, 100% bệnh nhân không có polyp 
mũi trước và sau phẫu thuật.
Qua nội soi đánh giá có 70% trường hợp đạt kết 
quả tốt, còn lại 30% đạt kết quả khá.
4.2.3. Đặc điểm vách ngăn và cuốn mũi sau 
phẫu thuật
Sau 3 tháng: 100% bệnh nhân vách ngăn thẳng 
sau phẫu thuật, không có trường hợp nào thủng 
rách hoặc xơ dính. Nguyễn Quốc Dũng và Quách Thị 
Cần ghi nhận có 1,6% trường hợp dị hình vách ngăn 
và bất thường vách mũi xoang được phát hiện qua 
nội soi khi tái khám sau 3 tháng [2].
Sau phẫu thuật 3 tháng, 38 trường hợp (95%) cuốn 
mũi thon gọn, 1 trường hợp (2,5%) cuốn mũi quá phát 
trở lại và 1 trường hợp (2,5%) trường hợp dính cuốn 
mũi.
5. KẾT LUẬN
5.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
- Nhóm tuổi 16 - 30 chiếm tỉ lệ cao nhất là 72,5%, tỉ 
lệ giới tính là nam 57,5% và nữ 42,5%.
- Tỉ lệ bệnh nhân có thời gian mắc bệnh từ 1 đến 
3 năm là 57,5%.
- 65% bệnh nhân đến khám do nghẹt mũi, 25% 
nhức đầu.
- Triệu chứng cơ năng: ngạt mũi 97,5%, nhức đầu 
77,5%, chảy mũi 60%, rối loạn khứu giác 20%.
- Triệu chứng thực thể qua nội soi: phù nề niêm 
mạc chiếm tỉ lệ 87,5%, dịch đọng hốc mũi 90%, PHLN 
tắc 47,5% và 100% bệnh nhân không có polyp mũi.
- Hình thái mũi xoang trên CLVT: tổn thương mờ 
một phần xoang hàm 90%, xoang sàng trước 7,5%, 
xoang sàng sau 47,5%, xoang trán 2,5%, xoang bướm 
10%, hình ảnh tắc nghẽn PHLN 42,5%.
- Vẹo (chữ C, S) chiếm tỉ lệ cao nhất 50%, mào 
27,5%, gai 15% và phối hợp chiếm 7,5%.
- Vùng dị hình vách ngăn chủ yếu ở vùng 4,5 
chiếm 70%, vùng 1,2,3 chỉ 30%.
- 67,5% vẹo mức độ vừa, 25% mức độ nhẹ và 
7,5% mức độ nặng.
- 37 bệnh nhân có quá phát cuốn mũi dưới, về 
bên quá phát có 67,6% hai bên, 18,9% bên trái và 
13,5% quá phát bên phải. 21 trường hợp quá phát 
phần niêm mạc chiếm tỉ lệ 56,8%, 16 trường hợp 
(43,2%) quá phát cả xương và phần mềm và không 
có trường hợp nào quá phát phần xương đơn thuần.
- 7 trường hợp túi hơi cuốn giữa. Về bên dị hình, 
có 3 trường hợp túi hơi bên trái (42,85%), 3 trường 
hợp bên phải (42,85%) và 1 trường hợp cả hai bên 
(14,2%).
- Có sự liên quan giữa phân độ viêm mũi xoang 
qua 3 phương pháp cơ năng, nội soi và CLVT. Mức 
độ viêm mũi xoang qua nội soi là nhẹ nhất, kế đến là 
qua CLVT và nặng nhất là qua triệu chứng cơ năng.
5.2. Đánh giá kết quả điều trị
- Sau phẫu thuật 3 tháng, các triệu chứng cơ 
năng đã giảm rõ rệt: nhức đầu còn 25%, ngạt mũi 
10%, chảy dịch mũi 27,5%, rối loạn khứu giác 10%.
- Kết quả theo triệu chứng cơ năng: 80% bệnh 
nhân có kết quả tốt, 20% đạt kết quả khá.
- Sau phẫu thuật 3 tháng, qua nội soi có 10% 
bệnh nhân phù nề niêm mạc, 30% dịch đọng hốc 
mũi, 90% PHLN thông thoáng, 100% không có polyp 
mũi trước và sau phẫu thuật.
- Kết quả theo nội soi: 70% trường hợp đạt kết 
quả tốt, còn lại 30% đạt kết quả khá.
- 100% bệnh nhân vách ngăn thẳng sau phẫu 
thuật, 38 trường hợp (95%) cuốn mũi thon gọn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Khắc Cường, Nguyễn Đình Bảng, Nguyễn 
Ngọc Minh,Trần Cao Khoát (2015), “Vẹo vách ngăn mũi”, 
Cập nhật Chẩn đoán và Điều trị Bệnh Lý Mũi Xoang, Nhà 
xuất bản Y học, tr. 98-100.
67
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
2. Nguyễn Quốc Dũng, Quách Thị Cần (2012), “Đánh 
giá kết quả phẫu thuật dị hình vách ngăn mũi bằng nội 
soi”, Nội san Hội Nghị Khoa học Kỹ thuật toàn quốc, tr. 
207-210.
3. Phan Văn Dưng (2006), Nghiên cứu đặc điểm lâm 
sàng và kết quả điều trị viêm mũi xoang mạn tính được 
phẫu thuật tại Huế, Luận án chuyên khoa cấp II, Đại Học 
Y Khoa Huế.
4. Nguyễn Minh Tuấn (2014), Nghiên cứu kết quả điều 
trị viêm mũi mạn tính quá phát bằng phẫu thuật cắt một 
phần cuốn dưới, Luận án chuyên khoa II, Đại Học Y Dược 
Huế.
5. Lê Thanh Thái, Nguyễn Quý Quang (2017), “Nghiên 
cứu đặc điểm lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị dị hình 
vách ngăn mũi ở bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh 
việnTrường Đại học Y Dược Huế”, Tạp chí Tai Mũi Họng 
Việt Nam. Vol (62-36), tr. 19-30.
6. Đặng Thanh,Nguyễn Lưu Trình (2012), “Đề xuất 
phương pháp phân độ viêm mũi xoang mạn tính qua triệu 
chứng cơ năng”, Tạp chí Y học Việt Nam. 389, tr. 23-29.
7. Đinh Tất Thắng, Hoàng Hà Tiên, Đỗ Thành Chung 
(2014), “Đánh giá kết quả điều trị viêm mũi xoang mạn tính 
bằng phẫu thuật nội soi mũi xoang tại Bệnh viện đa khoa 
tỉnh Quảng Ngãi”, Y Học TP. Hồ Chí Minh. 18, tr. 23-28.
8. Nguyễn Lưu Trình (2015), Nghiên cứu kết quả phẫu 
thuật nội soi trong điều trị viêm mũi xoang mạn tính, Luận 
văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Huế.
9. Deepthi NV, Unnikrishnan K Menon,Indudharan R 
Menon (2013), “Correlations and Comparison between 
Repeat Computed Tomography Scores, Endoscopy 
Scores and Symptomatic Improvement before and 
after Endoscopic Sinus Surgery”, Clinical Rhinology: An 
International Journal. 6, pp. 32-40.
10. Dipak Ranjan Nayak, Ramaswamy Balakrishnan, 
Deepak Murty K,Produl Hazarika (2002), “Endoscopic 
Septoturbinoplasty : Our Update Series”, Indian Journal of 
Otolaryngology and Head and Neck Surgery. 54, pp. 20-
24.
11. Hayarpi Kordjian, Lars P. Schousboe (2014), 
“Patient-perceived benefits and SNOT-22”, Department of 
Otorhinolaryngology, Sygehus Lillebaelt - Denmark, 64(6), 
pp 25-29.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_viem_mui_xoang_man_tinh_bang_phau.pdf