Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo

U lành tính dây thanh là bệnh lý thường gặp và chiếm tỷ lệ khá cao ở Việt Nam và các nước trên thế

giới. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo. Đối tượng và

phương pháp nghiên cứu: Cỡ mẫu 105 bệnh nhân được cắt u dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo và có

kết quả mô bệnh học là lành tính. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả có can thiệp lâm sàng, không đối chứng; chọn

mẫu thuận tiện, ngẫu nhiên, không xác suất và đánh giá kết quả điều trị theo dõi sau phẫu thuật 1 tháng. Kết

quả: 105 bệnh nhân gồm: 59% nữ và 41% nam, tuổi trung bình 41,68 ±13,81 tuổi. Kết quả phân loại theo mô

bệnh học: hạt xơ dây thanh chiếm 42,9%, u nang 28,6%, polyp 19,0%, phù Reinke 3,8%, u nhú 5,7%. Sau phẫu

thuật 1 tháng tất cả bệnh nhân đều cải thiện chất lượng giọng, hết khàn giọng chiếm 89,5%. Các tai biến tại

chỗ chiếm tỷ lệ 18,1%. Không có tai biến ảnh hưởng tính mạng cũng như ảnh hưởng đến phát âm. Kết luận:

Phẫu thuật nội soi treo là phương pháp hiện đại, mới, an toàn và tiện lợi, đảm bảo lấy sạch bệnh tích ở dây

thanh và ít xâm phạm đến mô lành. Kết quả điều trị hiệu quả cao 94,3%, bệnh nhân hài lòng cao 92,4% với

sự cải thiện giọng nói sau phẫu thuật.

pdf 6 trang kimcuc 5540
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo

Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
233
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Địa chỉ liên hệ: Lê Văn Điệp, email: bsnguyen11590@gmail.com
Ngày nhận bài: 5/10/2017; Ngày đồng ý đăng: 8/11/2017; Ngày xuất bản: 16/11/2017
ĐáNH GIá KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U LÀNH TÍNH DÂY THANH
BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI TREO
Lê Văn Điệp, Đặng Thanh, Phan Văn Dưng
 Trường Đại học Y Dược Huế - Đại học Huế
Tóm tắt
U lành tính dây thanh là bệnh lý thường gặp và chiếm tỷ lệ khá cao ở Việt Nam và các nước trên thế 
giới. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo. Đối tượng và 
phương pháp nghiên cứu: Cỡ mẫu 105 bệnh nhân được cắt u dây thanh bằng phẫu thuật nội soi treo và có 
kết quả mô bệnh học là lành tính. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả có can thiệp lâm sàng, không đối chứng; chọn 
mẫu thuận tiện, ngẫu nhiên, không xác suất và đánh giá kết quả điều trị theo dõi sau phẫu thuật 1 tháng. Kết 
quả: 105 bệnh nhân gồm: 59% nữ và 41% nam, tuổi trung bình 41,68 ±13,81 tuổi. Kết quả phân loại theo mô 
bệnh học: hạt xơ dây thanh chiếm 42,9%, u nang 28,6%, polyp 19,0%, phù Reinke 3,8%, u nhú 5,7%. Sau phẫu 
thuật 1 tháng tất cả bệnh nhân đều cải thiện chất lượng giọng, hết khàn giọng chiếm 89,5%. Các tai biến tại 
chỗ chiếm tỷ lệ 18,1%. Không có tai biến ảnh hưởng tính mạng cũng như ảnh hưởng đến phát âm. Kết luận: 
Phẫu thuật nội soi treo là phương pháp hiện đại, mới, an toàn và tiện lợi, đảm bảo lấy sạch bệnh tích ở dây 
thanh và ít xâm phạm đến mô lành. Kết quả điều trị hiệu quả cao 94,3%, bệnh nhân hài lòng cao 92,4% với 
sự cải thiện giọng nói sau phẫu thuật.
Từ khóa: Phẫu thuật thanh quản qua nội soi treo ống cứng, u lành tính thanh quản
Abstract
TREATMENT RESULTS OF BENIGN VOCAL 
CORD TUMORS BY ENDOSCOPIC SURGERY WITH 
SUSPENSION LARYNGOSCOPY
Le Van Diep, Dang Thanh, Phan Van Dung
 Hue University of Medicine and Pharmacy – Hue University
Backgrounds: Benign vocal cord tumors are common diseases in Vietnam and in all over the world. 
Objectives: To evaluate treatment results of benign vocal cord tumors by endoscopic surgery with suspension 
laryngoscopy. Material and Methods: A total of 105 patients with benign vocal cord tumors treated by 
suspension endoscopic surgery, conducted by a prospective descriptive study, with clinical intervention. 
Results: 105 patients included 59% female, 41% male. Mean age is 41.68 ± 13.81. The pathology of tumors 
were nodules (42.95%), cysts (28.6%), polyp (19.0%), Reinke edema (3.8%) and papiloma (5.7%). The mean 
of time of surgery was 25.23± 5.34 minutes. Once month post-operative, all patients recovered their voice 
(89.5%). Local complications wwre: oral membrance torn, having trouble with tongue sensory (18.1%). 
There were no case of servere complication. Conclusion: Laryngeal endoscopic surgery is the modern, safe, 
conventient technique, remove all of pathologic tisses and no effect nomal tissues. Result of surgery for 
benign laryngeal tumors was good. All patients satisfied with their outcome (92.4%) of voice rehabilitation. 
Key words: Rigid Endoscopy associated with Suspension Laryngoscopy, Benign Laryngeal Lesions
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
U lành tính dây thanh là những khối u xuất phát 
từ lớp biểu mô của niêm mạc dây thanh, có xét 
nghiệm mô bệnh lọc lành tính. Đây là nhóm bệnh 
lý rất hay gặp và chiếm tỷ lệ khá cao ở Việt Nam và 
các nước trên thế giới. Theo thống kê của viện Tai 
Mũi Họng Trung ương, hàng năm có khoảng 1000 
trường hợp đến khám và điều trị. Ở Hoa Kỳ, tại một 
thời điểm bất kỳ ước tính khoảng 20,7 triệu người có 
vấn đề về giọng nói, trong khi 93,8 triệu người khàn 
giọng trong suốt cuộc đời của họ. 
234
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
U lành tính dây thanh gây khàn giọng, ảnh hưởng 
đến sự giao tiếp của cá nhân trong đời sống xã hội, 
đặc biệt đối với những người phải sử dụng giọng 
nhiều như ca sĩ, phát thanh viên, giáo viên... Để điều 
trị hiệu quả cũng như hạn chế các biến chứng do u 
lành tính dây thanh gây ra thì việc chẩn đoán sớm và 
điều trị kịp thời là điều hết sức cần thiết.
Việc điều trị u lành tính dây thanh bằng nội khoa, 
luyện âm thường ít đạt hiệu quả nên vấn đề phẫu 
thuật cần được đặt ra. Có nhiều phương pháp đã 
được áp dụng trong phẫu thuật cắt u lành tính dây 
thanh như: phẫu thuật trực tiếp qua ống nội soi 
treo thanh quản có sử dụng kính hiển vi hoặc optic 
phóng đại, phẫu thuật bằng laser CO
2
, phẫu thuật 
nội soi ống soi mềm....
2. ĐốI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 105 bệnh nhân được cắt u dây thanh bằng 
phẫu thuật nội soi treo và có kết quả mô bệnh học 
là lành tính tại Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Trung 
ương Huế; Khoa Tai Mũi Họng - Mắt - Răng Hàm 
Mặt, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế và Khoa 
Tai Mũi Họng, Bệnh viện 199- Bộ Công an trong thời 
gian từ tháng 01/2016 đến 31/07/2017.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Có đầy đủ hồ sơ bệnh án theo mẫu nghiên cứu,
- Có nội soi ghi hình thanh quản trước và sau 
phẫu thuật 1 tháng,
- Có ghi âm giọng nói kèm ghi hình bệnh nhân 
trước mổ và tái khám sau 1 tháng.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Người bệnh không đồng ý tham gia vào nghiên 
cứu.
- Hồ sơ không ghi đầy đủ các chỉ tiêu nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả, tiến cứu có 
can thiệp lâm sàng, không đối chứng. Chọn mẫu 
thuận tiện, ngẫu nhiên và không xác suất
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu
- Dụng cụ thăm khám tai mũi họng.
- Bộ soi Chevalier Jackson có giá treo sản xuất 
tại Đức.
- Bộ dụng cụ vi phẫu thanh quản tiêu chuẩn sản 
xuất tại Mỹ và Đức.
- Hệ thống nội soi phẫu thuật Karl Storz (Đức).
- Máy ghi âm 
- Phiếu nghiên cứu chuẩn bị trước, ghi nhận 
các triệu chứng lâm sàng khi thăm khám, đánh giá 
trong, sau mổ và tái khám sau 1 tháng.
2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu
- Chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn, giải thích 
kỹ về chi tiết của phẫu thuật và đề tài nghiên cứu, 
ký văn bản đồng ý tham gia, đưa vào mẫu nghiên 
cứu. 
- Tất cả các bệnh nhân đều được làm xét nghiệm 
trước phẫu thuật (công thức máu, máu chảy, máu 
đông, phức hợp đông máu, sinh hóa, nước tiểu, 
ECG, X quang phổi).
- Nội soi thanh quản ghi hình, ghi âm giọng nói 
(theo mẫu thống nhất) bệnh nhân trước phẫu thuật 
và tái khám sau 1 tháng.
- Phẫu thuật cắt u lành tính dây thanh trong 
nghiên cứu được thực hiện bởi phẫu thuật viên đã 
có nhiều kinh nghiệm và gửi bệnh phẩm làm mô 
bệnh học.
2.2.3.1. Tiến hành phẫu thuật
- Phương pháp vô cảm: gây mê nội khí quản, ống 
số 5.5 hoặc 6.0.
- Tư thế bệnh nhân: bệnh nhân nằm ngửa, lót gối 
vai để đầu ngửa ra sau.
- Đặt dụng cụ nội soi thanh quản treo và điều 
chỉnh giá treo sao cho hình ảnh hai dây thanh được 
bộc lộ rõ ràng và đầy đủ nhất.
- Sử dụng ống soi 00 hoặc 300 có gắn với nguồn 
sáng và camera được cố định vào hệ thống soi treo; 
điều chỉnh tiêu cự cho hình ảnh được trông thấy rõ 
ràng nhất trên màn hình monitor.
- Phẫu thuật viên dùng các dụng cụ thích hợp 
trong từng giai đoạn để cắt hoặc bấm lấy bệnh tích 
và cầm máu bằng bông có tẩm dung dịch Adrenaline 
1/1000.
2.2.3.2. Đánh giá kết quả
- Thời gian phẫu thuật (phút): được tính từ lúc 
bắt đầu thao tác đặt ống soi thanh quản cho đến khi 
kết thúc phẫu thuật (rút ống soi).
- Đánh giá hiệu quả điều trị thông qua sự cải 
thiện chất lượng giọng, tình trạng dây thanh sau 
phẫu thuật và mức độ hài lòng về cải thiện khàn 
giọng và hụt hơi khi nói.
- Theo dõi hậu phẫu, ghi nhận các triệu chứng 
lâm sàng và các biến chứng xảy ra.
- Hướng dẫn khi bệnh nhân xuất viện và hẹn tái 
khám.
- Các số liệu được thu thập và xử lý bằng phần 
mềm SPSS 20.0.
3. KẾT QUẢ
Gồm 105 bệnh nhân gồm được cắt u dây thanh 
bằng phẫu thuật nội soi treo với kết quả mô bệnh 
học lành tính, trong đó nữ 59%, nam 41% với tuổi 
trung bình 41,68 tuổi, nhỏ nhất là 3 tuổi và lớn nhất 
là 75 tuổi.
3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới
Nam: 43 chiếm tỷ lệ (41%), Nữ: 62 chiếm tỷ lệ 
(59%).
235
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
3.2. Phân loại u lành tính dây thanh
Bảng 3.1. Phân loại u lành tính dây thanh (n=105)
Mô bệnh học 
Chẩn đoán 
lâm sàng
Hạt xơ 
dây thanh
U nang Polyp Phù Reinke U nhú Tổng số
HXDT
40
88,9%
1 
3,3%
1 
5,0%
0
1 
16,7%
43
41,0%
U nang
3
6,7%
29 96,7%
2 
10,0%
0
1 
16,7%
35
33,3%
Polyp
2
4,4%
0 17 85,0% 0
2
33,3%
21
(20,0%)
Phù Reinke 0 0 0 4 100,0% 0
4
3,8%
U nhú 0 0 0 0
2 
33,3%
2
1,9%
Tổng số
45
42,9%
30
28,6%
20
19,0%
4
3,8%
6
5,7%
105
100,0%
Nhận xét: Hạt xơ dây thanh gặp nhiều nhất chiếm tỷ lệ 42,9%, u nang dây thanh chiếm tỷ lệ 28,6%, polyp 
dây thanh chiếm tỷ lệ 19,0%, u nhú 5,7% và phù Reinke 3,8%. Sự tương đồng giữa chẩn đoán lâm sàng với 
mô bệnh học là tương đồng gần như hoàn toàn với hệ số Kappa = 0,82, p = 0,000 < 0,01.
3.3. Mức độ khàn giọng
Bảng 3.2. So sánh mức độ khàn giọng trước và sau phẫu thuật 1 tháng (n=105)
Mức độ khàn giọng
Sau phẫu thuật 1 tháng
Tổng số 
Không khàn
(n=94)
Nhẹ
(n=10)
Vừa
(n=1)
Trước phẫu 
thuật
Nhẹ
(n=7)
7
100,0%
0
0,0%
0
0,0%
7
100,0%
Vừa
(n=62)
57
91,9%
5
8,1%
0
0,0%
62
100,0%
Nặng
(n=36)
30
83,3%
5
13,9%
1
2,8%
36
100,0%
Tổng số
94
89,5%
10
9,5%
1
1,0%
105
100,0%
Nhận xét: Trước phẫu thuật 100% bệnh nhân khàn giọng, trong đó khàn vừa và nặng chiếm đa số với tỷ 
lệ 93,3%. Sau phẫu thuật đa số bệnh nhân hết khàn giọng chiếm 89,5%, không có bệnh nhân nào khàn giọng 
tăng lên.
3.4. Tình trạng dây thanh sau phẫu thuật
Bảng 3.3. Tình trạng dây thanh sau phẫu thuật (n=105)
Tình trạng dây thanh Số bệnh nhân %
Tốt 99 94,3
Trung bình 6 5,7
Kém 0 0,0
Tổng số 105 100,0
Nhận xét: 94,3% dây thanh tốt sau phẫu thuật.
236
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
3.5. Tai biến 
Bảng 3.4. Tai biến trong và sau phẫu thuật (n=105)
Tai biến Số bệnh nhân %
Không tai biến 86 81,9
Toàn thân 0 0,0
Tại chỗ 19 18,1
Tổng số 105 100,0
Nhận xét: Số bệnh nhân không có tai biến là 86/105 trường hợp chiếm 81,9%. Không có tai biến toàn 
thân. Số bệnh nhân có tai biến tại chỗ là 19/105 chiếm 18,1%, trong đó có một bệnh nhân bị 2 tai biến là rối 
loạn cảm giác lưỡi và tổn thương niêm mạc miệng cùng lúc.
3.6. Các tai biến tại chỗ
Bảng 3.5. Các tai biến tại chỗ (n=105)
Tai biến tại chỗ n %
Rối loạn cảm giác lưỡi 6 5,7
Tổn thương niêm mạc miệng 5 4,8
Chấn thương răng 4 3,8
Há miệng đau 5 4,8
Tổng số 20 19,1
Nhận xét: Rối loạn cảm giác lưỡi 6/105 trường hợp, chiếm 5,7%. Tổn thương niêm mạc miệng: 5/105 
trường hợp chiếm 4,8%. Chấn thương răng: 4/105 trường hợp chiếm 3,8%. Há miệng đau 5/105 trường hợp 
chiếm 4,8%. Không có các tai biến tại chỗ ở dây thanh như: phù nề hoại tử, sẹo xấu, teo niêm mạc hay lõm 
dây thanh.
3.7. Mức độ hài lòng về cải thiện khàn giọng và hụt hơi khi nói
Bảng 3.6. Mức độ hài lòng về cải thiện khàn giọng và hụt hơi sau phẫu thuật (n=105)
Mức độ Số bệnh nhân %
Hài lòng cao 97 92,4
Hài lòng vừa 8 7,6
Không hài lòng 0 0,0
Tổng số 105 100,0
Nhận xét: Sau phẫu thuật 1 tháng tất cả bệnh nhân đều hài lòng về sự cải thiện khàn giọng và hụt hơi khi 
nói.
4. BÀN LUẬN
4.1. Về phương pháp phẫu thuật qua nội soi treo
Năm 1995, Mario A [9] đã dùng kỹ thuật nội soi 
vào vi phẫu thuật thanh quản. Chúng tôi ứng dụng 
kỹ thuật này trong phẫu thuật bệnh lý ULTDT, dùng 
ống nội soi thanh quản 5.0 (00, 300) dài 24cm với ưu 
điểm là khi rắp vào camera sẽ ở xa đầu ngoài của 
ống nội soi treo. Điều này ít ảnh hưởng đến thao 
tác của phẫu thuật viên khi đưa dụng cụ vào trong 
lòng ống soi treo hẹp. Đường kính của ống soi thanh 
quản 5.0 lớn hơn ống nọi soi mũi 4.0. Do đó độ nét 
hình ảnh bệnh lý cao, được phóng đại và rõ nét hơn; 
có thể quan sát được nhiều tổn thương ở các ngách 
sâu, bờ tự do....
Thông qua màn hình monitor để phẫu thuật rất 
thuận lợi, không mỏi mắt và thao tác trong tư thế 
thoải mái nhất với cả hai tay [7].
4.2. Tuổi và giới
Độ tuổi hay gặp nhiều nhất là 26-55 (76,2%). Đây 
là lứa tuổi có hoạt động giao tiếp phải sử dụng giọng 
nói nhiều nhất. Nữ gặp nhiều hơn nam (3/2) do nữ 
giới thường làm những công việc phải nói nhiều 
hơn. Kết quả của chúng tôi tương đương với tác giả 
Nguyễn Đức Tùng [5], tỷ lệ nữ giới gần gấp 3 lần nam 
giới.
4.3. Phân loại u lành tính dây thanh
Trong chẩn đoán các khối u lành tính ở dây 
thanh, mặc dù hình ảnh nội soi có độ chính xác khá 
cao nhưng mô bệnh học vẫn có giá trị rất quan trọng 
trong chẩn đoán xác định. Đây là tiêu chuẩn vàng 
trong chẩn đoán các khối u.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ULTDT thường 
gặp nhất là hạt xơ dây thanh chiếm 42,9%, u nang 
28,6%, polyp chiếm 19,0%, trong khi phù Reinke 
237
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
chiếm 3,8%, u nhú chiếm 5,7% là rất thấp. Sự tương 
đồng giữa chẩn đoán lâm sàng với mô bệnh học là 
tương đồng gần như hoàn toàn với hệ số Kappa = 
0,82, p = 0,000 < 0,01. Kết quả của chúng tôi cũng 
phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Khắc Hòa [1], 
Trần Việt Hồng [2], Singhal P [10].
4.4. Mức độ khàn giọng
Đánh giá mức độ khàn giọng trước và sau phẫu 
thuật thường dựa vào phương pháp khách quan và 
đánh giá chủ quan [1]. Trong nghiên cứu của chúng 
tôi nhận thấy trước phẫu thuật 100% bệnh nhân 
khàn giọng, đa số khàn vừa và nặng chiếm 93,3%. 
Sau phẫu thuật tất cả bệnh nhân đều giảm khàn 
giọng, không có trường hợp nào khàn giọng tăng và 
có 89,5% bệnh nhân giọng nói trở về bình thường. 
Tỷ lệ thành công trong mẫu chúng tôi không có sự 
khác biệt với các tác giả trong và ngoài nướcTrần 
Việt Hồng [2], Corvo [8]. Về cơ bản, sau phẫu thuật 
cắt ULTDT bệnh nhân cần kết hợp liệu pháp luyện 
giọng để cho kết quả tốt hơn.
4.5. Tình trạng dây thanh sau phẫu thuật
Tình trạng dây thanh sau phẫu thuật trong 
nghiên cứu của chúng tôi, tốt chiếm 94,3%, trung 
bình 5,7% và không có trường hợp nào là xấu. Kết 
quả này tương đương với kết quả của tác giả Ngô 
Đức Xương, Đào Mộng Long (2007) kết quả điều trị 
tốt đạt 93% [6]. Nguyễn Đức Tùng sau phẫu thuật 1 
tháng tỷ lệ hết và giảm khàn giọng là 90% [5]. So với 
tác giả Trần Việt Hồng (2010), kết quả điều trị các 
bệnh lý dây thanh tốt đạt 83,7% [2] thì kết quả của 
chúng tôi có cao hơn. Điều này có thể do đối tượng 
nghiên cứu của Trần Việt Hồng bao gồm nhóm bệnh 
lý u lành tính dây thanh, nhóm hở thanh môn và 
nhóm ung thư dây thanh.
4.6. Tai biến
Phẫu thuật ULTDT bằng nội soi treo ngày càng 
chứng minh tính ưu việc, ít tai biến và được sử dụng 
rộng rãi trong thực tế lâm sàng. Nghiên cứu về tai 
biến của phẫu thuật bằng NST, chúng tôi không gặp 
trường hợp nào có các tai biến toàn thân xảy ra 
trước, trong và sau phẫu thuật như: khó thở, tim 
mạch, chảy máu.... Tuy nhiên, có 19/105 trường hợp 
chiếm 18,1% bị các tai biến tại chỗ. Trong số đó có 
một bệnh nhân bị 2 tai biến cùng lúc là rối loạn cảm 
giác lưỡi và tổn thương niêm mạc.
Nghiên cứu của Trương Ngọc Hùng, không có 
tai biến toàn thân, có 19,6% bị tai biến tại chỗ [3]. 
Trương Duy Thái, không có tai biến toàn thân, chỉ 
có tai biến tại chỗ chiếm 11,1% [4]. Nghiên cứu của 
Corvo, trong 36 trường hợp nội soi treo có 44,5% bị 
tai biến tại chỗ [8]. Tất cả các tai biến này đều phục 
hồi, thời gian phục hồi muộn nhất là 3 tháng. Thời 
gian phẫu thuật càng kéo dài thì tỷ lệ các tai biến 
càng cao [8]. Cũng theo Corvo, các tai biến về tổn 
thương răng là do ống soi thanh quản lấy răng làm 
đòn bẩy để nâng đầu ống soi để bộc lộ thanh quản 
và trong khi cố định ống nội soi bằng hệ thống treo. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chấn thương răng 
chiếm 3,8%.
Tai biến tổn thương niêm mạc hốc miệng xảy 
ra ở mọi vị trí khác nhau bao gồm: tụ máu, phù nề 
phần mềm, rách niêm mạc. Đây là những tai biến 
nhẹ, hồi phục tự nhiên sau 1 tuần và không để lại 
di chứng. Tai biến này xảy ra trong quá trình phẫu 
thuật viên đặt ống nội soi, tập trung điều chỉnh 
ống sao cho bộc lộ lòng thanh quản tốt nhất và liên 
quan trực tiếp đến kỹ năng và kinh nghiệm của phẫu 
thuật viên. Vì vậy, phẫu thuật viên cần chuẩn bị cho 
cuộc mổ thật tốt, chọn kích cỡ và loại ống soi thanh 
quản phù hợp và phải chú ý kỹ thuật nội soi bộc lộ 
thanh quản [7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 
5/105 trường hợp bị tổn thương niêm mạc chiếm 
4,8%. 
4.7. Mức độ hài lòng về cải thiện khàn giọng và 
hụt hơi khi nói
Trong các tiêu chí đánh giá kết quả sau phẫu 
thuật ngoài vấn đề cải thiện khàn giọng, trả lại sự 
bình thương cho dây thanh thì sự hài lòng của người 
bệnh, cải thiện các triệu chứng gây khó chịu cho 
người bệnh cũng là một tiêu chí quan trong. Nghiên 
cứu của chúng tôi, sau phẫu thuật 1 tháng tất cả 
bệnh nhân đều hài lòng về sự cải thiện khàn giọng 
và hụt hơi khi nói, hài lòng cao chiếm 92,4%, không 
có trường hợp nào không hài lòng. 
Theo Trần Việt Hồng (2010), phẫu thuật nội soi 
điều trị bệnh dây thanh thì 70% bệnh nhân hài long 
cao, 22% hài lòng vừa và không hài lòng chiếm tỷ lệ 
8% [2]. Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của 
chúng tôi. Điều này có thể do đối tượng bệnh nhân 
trong nghiên cứu này ngoài bệnh lý ULTDT còn có 
các bệnh lý khác như liệt dây thanh, teo dây thanh, 
khuyết lõm niêm mạc dây thanh. Đây là các bệnh lý 
phức tạp, thời gian kéo dài và việc điều trị đòi hỏi 
phức tạp hơn.
5. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 105 bệnh nhân có khối u ở dây 
thanh được phẫu thuật cắt u dây thanh qua nội soi 
treo, chúng tôi có kết luận như sau:
5.1. Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của u 
lành tính dây thanh
ULTDT gặp ở mọi lứa tuổi, phổ biến ở độ tuổi 26-
55 tuổi chiếm 76,2%. Gặp nhiều ở nữ giới, tỷ lệ nữ/ 
nam là 1,5. Phân loại u lành tính dây thanh: hạt xơ 
dây thanh 42,9%, u nang dây 28,6%, polyp 19,0%, u 
nhú 5,7% và phù Reinke 3,8%.
238
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 5 - tháng 11/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Khàn giọng là triệu chứng chính và đôi khi là duy 
nhất gặp ở tất cả bệnh nhân (100,0%), khàn giọng 
mức độ vừa chiếm 59%. 
5.2. Đánh giá kết quả điều trị u lành tính dây 
thanh bằng phẫu thuật nội soi treo
Sau phẫu thuật tất cả bệnh nhân đều cải thiện 
chất lượng giọng nói, tỷ lệ hết khàn giọng chiếm 
89,5%. Tình trạng dây thanh sau phẫu thuật: tốt 
94,3%, trung bình 5,7% và không có trường hợp nào 
xấu. Tất cả bệnh nhân đều hài lòng với mức độ cải 
thiện khàn giọng và hụt hơi (100%), tỷ lệ hài lòng cao 
chiếm đa số 92,4%.
Không có biến toàn thân nặng, ảnh hưởng đến 
tính mạng; không có tai biến trên dây thanh ảnh 
hưởng đến phát âm. Các tai biến tại chỗ như: tổn 
thương niêm mạc hốc miệng, rối loạn cảm giác 
lưỡi... chiếm tỷ lệ thấp 18,1%. Đây là những tai biến 
nhẹ, thoáng qua và tự phục hồi trong thời gian ngắn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Khắc Hòa, Trần Công Hòa (2007), “Các tổn 
thương lành tính dây thanh: Nhận xét 315 trường hợp 
được phẫu thuật tại Khoa thanh học Bệnh viện Tai Mũi 
Họng Trung ương”, Y học thực hành, 566+567(3), tr. 47-49.
2. Trần Việt Hồng (2010), “Phẫu thuật nội soi điều trị 
bệnh dây thanh tại Khoa Tai Mũi Họng Bệnh viện Nhân dân 
Gia Định”, Y học thực hành, 14(Phụ bản của số 4), tr. 54-58.
3. Trương Ngọc Hùng (2008), Nghiên cứu đặc điểm 
lâm sàng và đánh giá kết quả cắt hạt xơ dây thanh bằng 
nội soi treo thanh quản, Luận án chuyên khoa cấp II, 
Trường Đại học Y Dược Huế.
4. Trương Duy Thái (2011), Nghiên cứu đặc điểm lâm 
sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật bệnh lý u lành tính 
thanh quản bằng nội soi treo, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ 
nội trú, Trường Đại học Y Dược Huế.
5. Nguyễn Đức Tùng, Phạm Kiên Hữu (2004), “Ứng 
dụng kỹ thuật vi phẫu thanh quản kết hợp ống nội soi 
quang học cứng để điều trị các thương tổn lành tính nội 
thanh quản”, Y học TP. Hồ Chí Minh, 8(Phụ bản của số 1), 
tr. 67-69.
6. Ngô Đức Xương, Đào Mộng Long (2007), “Vi phẫu 
thuật thanh quản qua nội soi điều trị u lành tính dây 
thanh tại Bệnh viện trẻ em Hải Phòng”, Y học Việt Nam, số 
đặc biệt kỷ niệm 30 năm thành lập Bệnh viện trẻ em Hải 
Phòng (2), tr. 94-99.
7. Benjamin B., Lindholm E.C. (2003), “Systematic 
Direct Laryngosscopy: The Lindholm Laryngoscopes”, 
The Annals of otology, Rhinology & Laryngology, 112(9); 
ProQuest central, pp. 787-797.
8. Corvo M.A.A., et al. (2007), “Extra-laryngeal 
Complications of Suspension Laryngoscopy”, Rev Bras 
otorrinolaringol ;73(6), pp. 727-732.
9. Mario A., Dras O. (1995), “Rigid Endoscopy 
Associated with Microlaryngeal Surgery (REMS)”, Lisbon, 
Portugal, Karl - Storz - Endoscope. 
10. Singhal P., et al. (2006), “Benign Tumors of the 
Larynx: A Clinical Study of 50 Cases”, indian J otolaryngol 
Head Neck Surg, 61(Suppl 1), pp. 26-30.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_u_lanh_tinh_day_thanh_bang_phau_th.pdf