Đánh giá kết quả điều trị mõn cổ răng bằng keo dán single – bond tm universal và composite filtektm z250 của 3m
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng tổn thƣơng mòn cổ răng và đánh giá kết
quả điều trị bằng keo dán Single – Bond TM Universal và Composite FiltekTM
Z250 của 3M. Phƣơng pháp: Mô tả cắt ngang và can thiệp lâm sàng với mẫu là
70 răng số 4,5,6 có tổn thƣơng mòn cổ. Kết quả: 82,6% bệnh nhân đi khám do
bị ê buốt. Có mối liên quan chặt chẽ giữa chải răng ngang và tổn thƣơng mòn cổ
răng. Mức độ trầm trọng của bệnh tăng lên theo tuổi. Kích thƣớc trung bình: dài
x rộng x sâu là 3,47 x 2,0 x 1,66mm. Sau 3 tháng điều trị, có 97,14% mối hàn
đạt chất lƣợng tốt, 1,43% bị ê buốt khi có kích thích, 100% lƣu giữ tốt, 97,14%
mối hàn phù hợp với màu sắc của men răng
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị mõn cổ răng bằng keo dán single – bond tm universal và composite filtektm z250 của 3m", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị mõn cổ răng bằng keo dán single – bond tm universal và composite filtektm z250 của 3m
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016 69 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ MÕN CỔ RĂNG BẰNG KEO DÁN SINGLE – BOND TM UNIVERSAL VÀ COMPOSITE FILTEK TM Z250 CỦA 3M . Hoàng Văn K ng, Nguyễn Thị Hồng, Lê Thị Hò Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng tổn thƣơng mòn cổ răng và đánh giá kết quả điều trị bằng keo dán Single – Bond TM Universal và Composite FiltekTM Z250 của 3M. Phƣơng pháp: Mô tả cắt ngang và can thiệp lâm sàng với mẫu là 70 răng số 4,5,6 có tổn thƣơng mòn cổ. Kết quả: 82,6% bệnh nhân đi khám do bị ê buốt. Có mối liên quan chặt chẽ giữa chải răng ngang và tổn thƣơng mòn cổ răng. Mức độ trầm trọng của bệnh tăng lên theo tuổi. Kích thƣớc trung bình: dài x rộng x sâu là 3,47 x 2,0 x 1,66mm. Sau 3 tháng điều trị, có 97,14% mối hàn đạt chất lƣợng tốt, 1,43% bị ê buốt khi có kích thích, 100% lƣu giữ tốt, 97,14% mối hàn phù hợp với màu sắc của men răng Từ khóa: Mòn cổ răng, Single – Bond TM Universal, Composite FiltekTM Z250 . 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong các bệnh lý về tổ chức cứng của răng, mòn răng so với sâu răng ít đƣợc chú ý hơn cả trong lâm sàng và nghiên cứu. Gần đây, vấn đề mòn răng nói chung và mòn cổ răng nói riêng đƣợc quan tâm nhiều hơn. Mòn cổ răng hình chêm là một trong những tổn thƣơng hay gặp và đã đƣợc báo cáo với tỷ lệ từ 5 – 85% theo nhiều tác giả khác nhau. Theo Đặng Quế Dƣơng (2004) trong các tổn thƣơng tổ chức cứng của răng vùng cổ răng, mòn cổ răng hình chêm chiếm 91,7% [2] Mòn cổ răng có đặc điểm tăng dần theo tuổi, ảnh hƣởng đến thẩm mỹ, gây ê buốt, khi mòn nhiều có thể ảnh hƣởng tới tủy răng, trầm trọng hơn là gãy răng. Có nhiều phƣơng pháp và vật liệu đƣợc dùng để phục hồi tổn thƣơng mòn cổ răng nhƣ: silicate cement, glassionomer cement, composite. Mỗi loại vật liệu có ƣu và nhƣợc điểm nhất định. Trong đó Composite đƣợc sử dụng phổ biến, có ƣu điểm là thẩm mỹ, khả năng dán dính vào mô răng tốt. Tuy nhiên nếu sử dụng acid để soi mòn có thể gây quá cảm ngà và ảnh hƣởng tới tủy răng. Lƣu Thị Thanh Mai (2006) đã nghiên cứu trám cổ răng bằng Composite sau 3 tháng tỷ lệ lƣu giữ 96,30%, tỷ lệ ê buốt 7,7% [3] Hiện nay hệ thống keo dán tự soi mòn đã đƣợc sử dụng để khắc phục nhƣợc điểm gây quá cảm ngà và ảnh hƣởng đến tuỷ răng sau khi trám. Những nghiên cứu về hệ thống này còn ít. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá kết quả điều trị tổn thƣơng mòn cổ răng bằng keo dán Single – Bond TM Universal và Composite FiltekTM Z250 của 3M ” với hai mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng tổn thương mòn cổ răng. 2. Đánh giá kết quả điều trị tổn thương mòn cổ răng bằng keo dán Single – Bond TM Universal và Composite Filtek TM Z250 của 3M. 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.Đối tƣợng nghiên cứu: Bệnh nhân đƣợc khám và chẩn đoán tổn thƣơng mòn cổ răng tại Khoa Răng Hàm Mặt – BV ĐKTƢ Thái Nguyên từ 2 – 10/2015. 2.2.Phƣơng pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang và can thiệp lâm sàng. Cỡ mẫu và tiêu chuẩn chọn mẫu: Chọn mẫu có chủ đích 70 răng số 4, 5, 6 bị mòn cổ răng có độ sâu > 1mm, tủy còn sống, đáy ngang lợi hoặc trên lợi, BN không bị ê buốt hoặc ê buốt khi có kích thích và đồng ý tham gia nghiên cứu. Loại trừ các răng tổn thƣơng có bệnh lý tủy, lung lay độ III, IV; BN mắc các bệnh toàn thân cấp tính. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016 70 Chỉ tiêu nghiên cứu: + Chỉ tiêu chung về đối tƣợng nghiên cứu: Tuổi, giới, nghề nghiệp + Thói quen hàng ngày: Chải răng, sử dụng đồ uống + Đặc điểm lâm sàng mòn cổ răng: Vị trí, kích thƣớc, màu sắc, triệu chứng ê buốt, tình trạng lợi. + Kết quả điều trị: sự đáp ứng của tủy răng, sự lƣu giữ và kín khít của miếng trám, tình trạng lợi. Kỹ thuật thu thập số liệu: + Phỏng vấn, khám lâm sàng theo mẫu bệnh án thống nhất. + Điều trị trực tiếp bệnh nhân và đánh giá kết quả điều trị theo các tiêu chuẩn (sau khi hàn, sau hàn 1 tháng và 3 tháng). Xử lý số liệu: Số liệu đƣợc nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu 3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới Bảng1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới Giới Tuổi Nam Nữ Tổng n % n % n % <45 4 17,39 6 26,09 10 43,48 ≥45 6 26,09 7 30,43 13 56,52 Tổng 10 43,48 13 56,52 23 100 Nhận xét: Trong tổng số 23 bệnh nhân có 10 nam (chiếm 43,48%) và 13 nữ (chiếm 56,52%). Nhóm tuổi ≥ 45 tuổi chiếm tỷ lệ cao (gần 57%) Biểu đồ 1. Phân bố răng được phục hồi Nhận xét: Các răng đƣợc phục hồi chủ yếu là các răng hàm nhỏ, tỷ lệ R4 và R5 lần lƣợt là 47,14% và 40%, R6 có tỷ lệ thấp nhất 12,86%. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016 71 3.2. Thói quen chải răng của Bn Biểu đồ 2. Cách chải răng của bệnh nhân Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân chải răng ngang cao (gần 80%), các kiểu khác chỉ chiếm 21,74%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với với p< 0,05. 3.3. Đặc điểm lâm sàng tổn thƣơng mòn cổ răng 3.3.1. Lý do bệnh nhân đến khám Biểu đồ 3. Lý do bệnh nhân đến khám Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân tới khám do ê buốt khi bị kích thích cao gấp 4,7 lần so với các nguyên nhân khác. 3.3.3. Kích thƣớc trung bình của tổn thƣơng theo tuổi Bảng 2. Kích thƣớc trung bình của tổn thƣơng theo tuổi Kích thƣớc Tuổi Độ sâu (mm) Mean ± SD Độ rộng (mm) Mean ± SD Độ dài (mm) Mean ± SD <45 1,59 ± 0,3 2,05 ± 0,4 3,45 ± 0,5 ≥ 45 1,73 ± 0,35 2,2 ± 0,5 3,5 ± 0,5 Tổng 1,66 ± 0,33 2,0 ± 0,45 3,47 ± 0,5 Nhận xét: Độ sâu của tổn thƣơng tăng dần theo tuổi, độ rộng và độ dài không có sự khác biệt giữa 2 nhóm tuổi. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016 72 3.4. Kết quả điều trị tổn thƣơng. 3.4.1. Đáp ứng của tủy Bảng 3. Đáp ứng tủy ngay sau trám, sau 1 tháng và 3 tháng Kết quả Thời gian Tốt Trung bình Kém n % n % n % Sau trám 70 100 0 0 0 0 Sau 1 tháng 70 100 0 0 0 0 Sau 3 tháng 69 98,57 1 1,43 0 0 Nhận xét: Ngay sau trám và 1 tháng có 100% đạt kết quả tốt. Sau 3 tháng có 1,43% bị ê buốt khi có kích thích. Không có trƣờng hợp viêm tủy. 3.4.2. Sự lưu giữ và hợp màu của mối hàn. Bảng 4. Sự lƣu giữ và hợp màu của mối hàn sau 1 và 3 tháng Đánh giá Sau 1 tháng Sau 3 tháng n % n % Sự lƣu giữ Tốt 70 100 69 98,57 Trung bình 0 0 1 1,43 Kém 0 0 0 0 Sự hợp màu Tốt 68 97,14 68 97,14 Trung bình 2 2,86 2 2,86 Kém 0 0 0 0 Nhận xét: - Sau 1 tháng 100% mối hàn lƣu giữ tốt, sau 3 tháng có 1 trƣờng hợp bị vỡ miếng trám. - Màu sắc mối hàn: Trên 97% đạt kết quả tốt. 3.4.2. Kết quả chung sau hàn 3 tháng theo nhóm tuổi . Bảng 5. Kết quả sau hàn 3 tháng theo nhóm tuổi Kết quả Tuổi Tốt Trung bình Kém Tổng n % n % n % n % <45 22 95,65 1 4,35 0 0 23 32,86 ≥45 46 97,87 1 2,13 0 0 47 67,14 Tổng 68 97,14 2 2,86 0 0 70 100 Nhận xét: Tỷ lệ mối hàn đánh giá tốt cao ở cả 2 nhóm <45 và ≥45 tuổi lần lƣợt là 95,65% và 97,87%. Có 68/70 răng (97,14%) đƣợc đánh giá tốt, không có trƣờng hợp kém. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,05. 4. BÀN LUẬN 4.1. Về mẫu nghiên cứu Trong 23 bệnh nhân có 10 nam (chiếm 43,48%) và 13 nữ (chiếm 56,52%). Nhóm tuổi ≥45 chiếm tỷ lệ cao (gần 57%). Các răng đƣợc điều trị chủ yếu là các răng hàm nhỏ 61/70 răng (87,14%), do khớp cắn không thuận lợi gây ra lực làm cong và biến dạng vùng cổ răng nhiều làm vỡ liên kết men, ngoài ra còn do thói quen chải ngang chủ yếu ở vùng này. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016 73 4.2. Thói quen chải răng của bệnh nhân Đa số bệnh nhân bị mòn cổ răng có thói quen chải răng ngang (78,26%), gấp 3,6 lần các kiểu khác (p<0,05). Chứng tỏ có mối liên quan chặt chẽ giữa thói quen chải răng ngang và tỷ lệ mòn cổ răng. Kết quả này cũng tƣơng tự với nghiên cứu của Nguyễn Văn Sáu [5] và Nguyễn Thị Chinh [1]. 4.3. Đặc điểm lâm sàng tổn thƣơng mòn cổ răng * Lý do đến khám Bệnh nhân đi khám với lý do ê buốt khi bị kích thích chiếm tỷ lệ chủ yếu (82,6%), gấp 4,7 lần các lý do khác. Nghiên cứu của Nguyễn Anh Tuấn 2009 [4] và Nguyễn Thị Chinh 2013 [1] cũng có kết quả tƣơng tự, lần lƣợt là 79,4% và 82,1%. Nghiên cứu của Blunck 2001, sự ê buốt này là do hiện tƣợng quá cảm ngà, đƣợc giải thích bằng thuyết thủy động lực học.. Khi lớp ngà răng bị lộ làm hở các ống ngà, dƣới tác động của các kích thích nhƣ nhiệt độ, không khí, thức ăn tới các sợi thần kinh tận cùng trong ống ngà gây ê buốt. * Kích thƣớc của tổn thƣơng Kích thƣớc đƣợc xác định gồm độ sâu, độ rộng, độ dài. Trong đó độ sâu phản ánh mức độ tổn thƣơng là nặng hay nhẹ. Theo nghiên cứu của chúng tôi thì độ sâu tăng dần theo tuổi, độ sâu trung bình ở nhóm tuổi <45 và ≥45 là 1,59 ± 0,3mm và 1,73 ± 0,35mm. Kết quả này tƣơng tự với nghiên cứu của Nguyễn Thị Chinh [1] và Nguyễn Anh Tuấn [4]. Nguyên nhân là do quá trình mòn dần do các tác động cơ học và khớp cắn đồng thời với việc giảm tiết nƣớc bọt và giảm vệ sinh răng miệng làm tổn thƣơng cổ răng tiếp tục tiến triển. Độ rộng và độ dài trung bình lần lƣợt là 2mm và 3,47mm, không có sự khác biệt nhiều giữa các nhóm tuổi. 4.4. Kết quả điều trị * Đáp ứng của tủy răng Ngay sau điều trị và sau khi trám 1 tháng, tất cả các răng đều đáp ứng tốt, không có hiện tƣợng ê buốt. Sau 3 tháng có 1,43% bị ê buốt khi có kích thích. Tỷ lệ này thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn Anh Tuấn khi hàn bằng Compositse filtektm Z250 của 3M (12%), Lƣu Thị Thanh Mai (7,7%) [3]. Do nghiên cứu của chúng tôi dùng thế hệ keo dán mới, không dùng acid để xoi mòn nên giảm đƣợc sự kích thích tủy răng sau hàn. * Sự lƣu giữ và hợp màu - Sự lƣu giữ: Sau 3 tháng có 98,57% lƣu giữ tốt, có 1 răng bị vỡ khu trú, có thể do bệnh nhân bị viêm lợi nên việc cách ly nƣớc bọt không đƣợc tốt. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Lƣu Thị Thanh Mai [3]. - Sự hợp màu: Có trên 97% mối hàn có màu giống màu của men răng. Composite chúng tôi sử dụng có sự cải tiến về cấu trúc, thành phần, có phổ màu rộng , đáp ứng đƣợc yêu cầu về thẩm mỹ. * Kết quả chung Sau 3 tháng điều trị, có 97,14% mối hàn đạt tốt ở tất cả các tiêu chí, không có trƣờng hợp kém, không có sự khác biệt giữa 2 nhóm tuổi. Kết quả này cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Chinh (80,7%) [1]. 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 5.1. Kết luận: Mòn cổ răng là tổn thƣơng khá phổ biến, hay gặp nhất ở lứa tuổi trung niên và ngƣời già. Mức độ trầm trọng của bệnh tăng lên theo tuổi. Triệu chứng khiến bệnh nhân đi khám chủ yếu là ê buốt khi bị kích thích (82,6%). Có mối liên quan chặt chẽ giữa chải Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016 74 răng ngang và tổn thƣơng mòn cổ răng. Kích thƣớc trung bình: dài x rộng x sâu là 3,47 x 2,0 x 1,66mm. Sau ba tháng điều trị, có 97,14% mối hàn đạt chất lƣợng tốt, 1,43% bị ê buốt khi có kích thích, 100% lƣu giữ tốt, 97,14% mối hàn phù hợp với màu sắc của men răng. 5.2. Khuyến nghị: Keo dán tự soi mòn Single – Bond TM Universal và Composite FiltekTM Z250 của 3M có nhiều ƣu điểm vƣợt trội: Khả năng dán dính tốt, ít gây kích thích tủy răng sau hàn, tính thẩm mỹ caorất thích hợp để phục hồi tổn thƣơng mòn cổ răng. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ mới tiến hành trong thời gian ngắn, cần có những nghiên cứu lâu hơn để đánh giá thêm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Chinh (2013), Nhận xét đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị tổn thương mòn cổ răng ở nhóm răng hàm nhỏ bằng Composite, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học y Hà Nội , Tr 38 – 55. 2. Bùi Quế Dƣơng (1999), Bảng xếp loại mới của các xoang trám, Thông tin mới răng hàm mặt Thành Phố Hồ Chí Minh”, số 1.2, tr 42-43. 3. Lƣu Thị Thanh Mai (2006), Đánh giá lâm sàng tổn thương mòn cổ răng và theo dõi kết quả điều trị bằng Composit, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ y khoa, Đại học Y Hà Nội. 4. Nguyễn Anh Tuấn (2009), Nhận xét lâm sàng và so sánh kết quả trám phục hồi bệnh mòn cổ răng h nh chêm bằng Hybrid ionomer và composite, Luận văn bác sỹ nội trú bệnh viện, Tr 30-35. 5. Nguyễn Văn Sáu (2011), Nhận xét đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả phục hồi tổn thương mòn cổ răng h nh chêm bằng sứ IPSe.max Press và Composite, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội, Tr 46-66. 6. Blunck U (2001).“Improving cervical restoations: a review of materials and technique. J Adhes Dent, Vol 3, No 1, pp.33-34. EVALUATION OF RESULTS OF TREATMENT OF CERVICAL WEAR WITH SINGLE – BOND TM UNIVERSAL AND COMPOSITE FILTEKTM Z250 Hoang Van Kang, Nguyen Thi Hong, Le Thi Hoa Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy SUMMARY Objectives: To describe a clinical characteristics of cervical wear and evaluate the results of treatment with Single – Bond TM Universal và Composite FiltekTM Z250. Methods: A cross sectional descriptive study and and a clinical intervention were conducted with a sample of 70 teeth including teeth : 4,5,6 with lesions of cervical wear. Results: 82.6% of patients came to visit a hospiatal because of feeling a sharp pain. There was a relationship between horizontal tooth brushing and lesions of cervical wear. The severity of the disease increases with age. Average size: length x width x depth was 3.47x 2.0 x 1,66mm. After 3 months of treatment, 97.14% of filling were a good quality , 1.43% of patients felt a sharp pain when stimulated , 100% kept well, 97.14% were consistent with color of enamel. Keywords: Cervical wear, Single – Bond TM Universal, Composite FiltekTM Z250
File đính kèm:
- danh_gia_ket_qua_dieu_tri_mon_co_rang_bang_keo_dan_single_bo.pdf