Đánh giá kết quả điều trị hội chứng ngủ ngáy ở trẻ em có viêm V.A và hoặc viêm amiđan mạn tính quá phát bằng phẫu thuật
Điều trị ngủ ngáy ở trẻ em cần phải điều trị nguyên nhân. Viêm V.A. và viêm amiđan quá phát
chiếm tỷ lệ khá cao gây nên hội chứng ngủ ngáy ở trẻ em. Việc điều trị bằng phẫu thuật nạo V.A. và cắt amiđan
thường được chỉ định. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả, có can thiệp lâm sàng. Đối tượng nghiên
cứu là 49 bệnh nhân ngủ ngáy được phẫu thuật nạo V.A. và hoặc cắt amiđan. Kết quả điều trị được đánh giá
khi ra viện và sau 3 tháng. Kết quả: Triệu chứng hay gặp là: ngủ ngáy chiếm (100%), thở khụt khịt chiếm (98%),
đau họng tái phát chiếm (67,3%), chảy mũi chiếm (59,2%), nghẹt mũi, ho chiếm (49%). Độ ngủ ngáy hay gặp
nhất là độ 2 chiếm (44,9%). V.A. quá phát độ 2 chiếm (72,4%), có mối liên quan giữa độ quá phát V.A. và độ
ngủ ngáy. Amiđan quá phát độ 3 chiếm (60,6%), có mối liên quan giữa độ quá phát amiđan và độ ngủ ngáy.
Sau 3 tháng chiếm (93,9%) bệnh nhân hết ngủ ngáy. Người nhà bệnh nhân hài lòng với kết quả phẫu thuật
chiếm (100%). Kết luận: Điều trị ngủ ngáy bằng phẫu thuật nạo V.A. và hoặc cắt amiđan đạt kết quả tốt là
93,9% sau 3 tháng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị hội chứng ngủ ngáy ở trẻ em có viêm V.A và hoặc viêm amiđan mạn tính quá phát bằng phẫu thuật
172 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY - Địa chỉ liên hệ: Thái Bình, email: thaibinh.1301@gmail.com - Ngày nhận bài: 16/10/2018; Ngày đồng ý đăng: 8/11/2018, Ngày xuất bản: 17/11/2018 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG NGỦ NGÁY Ở TRẺ EM CÓ VIÊM V.A. VÀ HOẶC VIÊM AMIĐAN MẠN TÍNH QUÁ PHÁT BẰNG PHẪU THUẬT Lê Thanh Thái, Phan Văn Dưng, Thái Bình Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế Tóm tắt Mục tiêu: Điều trị ngủ ngáy ở trẻ em cần phải điều trị nguyên nhân. Viêm V.A. và viêm amiđan quá phát chiếm tỷ lệ khá cao gây nên hội chứng ngủ ngáy ở trẻ em. Việc điều trị bằng phẫu thuật nạo V.A. và cắt amiđan thường được chỉ định. Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả, có can thiệp lâm sàng. Đối tượng nghiên cứu là 49 bệnh nhân ngủ ngáy được phẫu thuật nạo V.A. và hoặc cắt amiđan. Kết quả điều trị được đánh giá khi ra viện và sau 3 tháng. Kết quả: Triệu chứng hay gặp là: ngủ ngáy chiếm (100%), thở khụt khịt chiếm (98%), đau họng tái phát chiếm (67,3%), chảy mũi chiếm (59,2%), nghẹt mũi, ho chiếm (49%). Độ ngủ ngáy hay gặp nhất là độ 2 chiếm (44,9%). V.A. quá phát độ 2 chiếm (72,4%), có mối liên quan giữa độ quá phát V.A. và độ ngủ ngáy. Amiđan quá phát độ 3 chiếm (60,6%), có mối liên quan giữa độ quá phát amiđan và độ ngủ ngáy. Sau 3 tháng chiếm (93,9%) bệnh nhân hết ngủ ngáy. Người nhà bệnh nhân hài lòng với kết quả phẫu thuật chiếm (100%). Kết luận: Điều trị ngủ ngáy bằng phẫu thuật nạo V.A. và hoặc cắt amiđan đạt kết quả tốt là 93,9% sau 3 tháng. Từ khóa: Ngủ ngáy, độ ngủ ngáy, độ quá phát V.A., độ quá phát amiđan, nạo V.A., cắt amiđan. Abstract EVALUATE THE RESULTS OF SNORING BY ADENOTONSILLECTOMY Le Thanh Thai, Phan Van Dung, Thai Binh Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University Aims: To study outcomes of snoring by adenotonsillectomy, expecting least equipments, good result, price rationalization. Methods: Prospective, intervention. Including 49 patients treated by adenotonsillectomy. Assessment had been made after 3 months post-op. Results: The common symtoms are snoring (100%), sniff breath (98%), sore throat (67.3%), rhinorrhea (59.2%), nasal obstruction, cough (49%). There are 49 patients with snoring, mostly over grade II (44.9%). Adenoid hypertrophy mostly is grade II and tonsil hypertrophy is grade III. After 3 months, the grade of snoring presented good or great results in (93.9%) of patients. VAS: patient’s contentment was (100%). Conclusions: The study showed that adenotonsillectomy presented good result are (93.9%) after 3 months. Key words: snoring, snoring grade, adenoid hypertrophy, tonsil hypertrophy, adenotonsillectomy. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngáy là biểu hiện đầu tiên và thường gặp của rối loạn giấc ngủ. Ở các nước phát triển ngáy là một vấn nạn. Có tới 30% trường hợp ngáy có ngưng thở lúc ngủ. Khi người ngủ hít thở một luồng không khí vào bị xoáy và tắc một phần, kết quả là âm thanh được tạo ra từ dao động của các phần mô lỏng lẽo, chùng dãn ở vùng họng, người ta gọi đó là ngáy [3]. Rối loạn thở khi ngủ ở trẻ em bao gồm ngủ ngáy và ngưng thở lúc ngủ. Trong dân số tỉ lệ trẻ em ngủ ngáy 3% - 12%, trong khi hội chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn chiếm tỉ lệ khoảng 1% - 4% [2], [3]. Nguyên nhân phổ biến nhất của ngủ ngáy và ngưng thở lúc ngủ ở trẻ em thường là V.A. và amiđan quá phát [4], [5], [6]. Để điều trị ngủ ngáy ở trẻ em chúng ta cần phải điều trị nguyên nhân. Viêm V.A. và viêm amiđan quá phát chiếm tỷ lệ khá cao gây nên hội chứng ngủ ngáy ở trẻ em. Việc điều trị bằng phẫu thuật nạo V.A. và cắt amiđan thường được chỉ định [2]. Từ thực tế đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị hội chứng ngủ ngáy ở trẻ em có viêm V.A. và hoặc viêm amiđan mạn tính quá phát bằng phẫu thuật” với 2 mục tiêu sau: 1. Xác định đặc điểm lâm sàng ở trẻ em có viêm V.A. 173 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY và hoặc viêm amiđan mạn tính quá phát có ngủ ngáy. 2. Đánh giá kết quả điều trị hội chứng ngủ ngáy ở trẻ em bằng phẫu thuật nạo V.A. và hoặc cắt amiđan. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Bao gồm 49 bệnh nhân ngủ ngáy có viêm V.A. và hoặc viêm amiđan được phẫu thuật từ tháng 3 năm 2017 đến tháng 6 năm 2018, tại Khoa Tai Mũi Họng - Mắt - Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Mô tả, tiến cứu, có can thiệp lâm sàng. 2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh Những bệnh nhân ≤ 15 tuổi được chẩn đoán có tiền sử viêm V.A. và hoặc viêm amiđan mạn tính quá phát, ghi âm có tiếng ngáy hoặc người nhà khai bệnh nhân có ngủ ngáy. 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân mắc bệnh toàn thân không thể phẫu thuật. - Bệnh nhân không tái khám sau 3 tháng. 2.3. Cách tiến hành Tiến hành nghiên cứu theo các bước từ khi bệnh nhân đến khám nhập viện, chẩn đoán và điều trị phẫu thuật cho đến khi bệnh nhân ra viện và 3 tháng được tiến hành theo các bước như sau: - Ghi nhận phần hành chính. - Hỏi bệnh: Lý do vào viện, bệnh sử, tiền sử. - Khám: Ghi nhận các triệu chứng toàn thân, cơ năng và thực thể. - Chẩn đoán: Mức độ viêm V.A. và hoặc viêm amiđan mạn tính quá phát gây biến chứng ngủ ngáy, phân độ ngủ ngáy theo ESS. - Chọn bệnh nhân phù hợp vào nhóm nghiên cứu. - Đánh giá trước phẫu thuật: Khám lâm sàng, đánh giá chỉ định, kiểm tra các kết quả các xét nghiệm tiền phẫu bình thường. - Thực hiện phẫu thuật nạo V.A và hoặc cắt amiđan. - Theo dõi hậu phẫu, ghi nhận các triệu chứng lâm sàng và các biến chứng xảy ra trong thời gian nằm viện. - Hướng dẫn bệnh nhân xuất viện và hẹn tái khám. 2.4. Phương tiện nghiên cứu - Bộ khám TMH thông thường. - Bộ nội soi mềm hoặc bộ nội soi cứng. - Bộ dụng cụ phẫu thuật cắt amiđan, nạo V.A. - Máy ghi âm ghi tiếng ngáy, máy chụp ảnh kỹ thuật số (điện thoại di động). 2.5. Xử lý số liệu - Số liệu nghiên cứu được xử lý bằng các thuật toán thống kê y học. - Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 20.0. 3. KẾT QUẢ Nghiên cứu được thực hiện trên 49 bệnh nhân (31 nam, 18 nữ), chủ yếu thuộc nhóm tuổi >6-11. Thời gian nằm viện trung bình là 3 ngày. Đánh giá kết quả điều trị với 49 bệnh nhân tái khám sau 3 tháng. 3.1. Xác định đặc điểm lâm sàng ở trẻ em có viêm V.A. và hoặc viêm amiđan mạn tính quá phát có ngủ ngáy 3.1.1. Triệu chứng cơ năng Bảng 1. Triệu chứng cơ năng trước phẫu thuật (n=49) Triệu chứng Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Ngủ ngáy 49 100,0 Thở khụt khịt 48 98,0 Đau họng tái phát 33 67,3 Chảy mũi 29 59,2 Ho 24 49,0 Nghẹt mũi 21 49,2 Ngưng thở khi ngủ 9 18,4 Nhận xét: Triệu chứng khi vào viện chiếm tỷ lệ cao nhất là ngủ ngáy 100%, sau đó là thở khụt khịt 98%. 174 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 3.1.2. Mức độ ngáy trước mổ theo ESS Bảng 2. Mức độ ngáy trước mổ theo bảng câu hỏi ESS (n=49) Mức độ ngáy Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Độ 0 0 0,0 Độ 1 11 22,4 Độ 2 22 44,9 Độ 3 16 32,7 Tổng số 49 100,0 Nhận xét: Đa số bệnh nhân có ngủ ngáy độ 2 (44,9%), ngủ ngáy độ 3 (32,7%). 3.1.3. Triệu chứng thực thể Bảng 3. Phân độ quá phát V.A. (n=29) Độ quá phát V.A. Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Độ 1 0 0,0 Độ 2 21 72,4 Độ 3 8 27,6 Độ 4 0 0,0 Tổng 29 100 Nhận xét: Trong số 49 bệnh nhân vào viện thì có 29 bệnh nhân có V.A. quá phát, trong đó V.A. quá phát độ 2 chiếm tỷ lệ cao nhất với 72,4%. Bảng 4. Phân độ quá phát amiđan (n=33) Độ quá phát Amiđan Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Độ 1 5 15,2 Độ 2 15 45,5 Độ 3 11 33,3 Độ 4 2 6,1 Tổng 33 100 Nhận xét: Có 33/49 bệnh nhân vào viện có amiđan quá phát, amiđan quá phát độ 2 chiếm tỷ lệ cao nhất (45,5%), tiếp theo là độ 3 (33,3%) và độ 1 (15,2%). 3.1.4. Khảo sát mức độ ngáy Bảng 5. Phân bố mức độ ngáy theo độ quá phát V.A. (n=29) Độ quá phát V.A. Độ ngủ ngáy ở bệnh nhân có V.A. quá phát Tổng (%) p Độ 1 (%) Độ 2 (%) Độ 3 (%) Độ 2 0 (0,0) 18 (85,7) 3 (14,3) 21 (100,0) P<0,05 Độ 3 0 (0,0) 1 (12,5) 7 (87,5) 8 (100,0) Tổng 0 (0,0) 19 (65,5) 10 (34,5) 29 (100,0) Nhận xét: Có mối liên quan giữa độ quá phát V.A. với độ ngáy của những bệnh nhân có V.A. Độ V.A. quá phát càng lớn thì độ ngáy càng lớn. 175 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY Bảng 6. Phân bố mức độ ngáy theo độ quá phát amiđan (n=33) Độ quá phát amiđan Độ ngủ ngáy ở bệnh nhân có amiđan quá phát Tổng (%) p Độ 1 (%) Độ 2 (%) Độ 3 (%) Độ 1 5 (100,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 5 (100,0) p<0,05 Độ 2 7 (46,7) 7 (46,7) 1 (6,7) 15 (100,0) Độ 3 1 (9,1) 0 (0,0) 10 (90,9) 11 (100,0) Độ 4 0 (0,0) 0 (0,0) 2 (100,0) 2 (100,0) Tổng 13 (39,4) 7 (21,2) 13 (39,4) 33 (100,0) Nhận xét: Có mối liên quan giữa độ quá phát của amiđan với độ ngủ ngáy của những bệnh nhân có amiđan quá phát. Amiđan quá phát càng lớn thì độ ngủ ngáy càng lớn. 3.2. Đánh giá kết quả điều trị hội chứng ngủ ngáy ở trẻ em bằng phẫu thuật nạo V.A. và hoặc cắt amiđan 3.2.1. Triệu chứng cơ năng sau 3 tháng Bảng 7. Triệu chứng cơ năng khi ra viện và sau 3 tháng (n=49) Triệu chứng Trước mổ Sau mổ Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Ngủ ngáy 49 100,0 3 6,1 Thở khụt khịt 48 98,0 0 0,0 Đau họng tái phát 33 67,3 6 12,2 Chảy mũi 29 59,2 6 12,2 Ho 24 49,0 2 4,1 Nghẹt mũi 21 49,2 3 6,1 Ngưng thở khi ngủ 9 18,4 0 0,0 Nhận xét: Tất cả bệnh nhân đều giảm rõ rệt các triệu chứng cơ năng. Bảng 8. So sánh mức độ ngủ ngáy trước phẫu thuật, khi ra viện và sau 3 tháng (n=49) Độ ngủ ngáy Trước phẫu thuật Khi ra viện Sau 3 tháng Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Độ 0 0 0,0 37 75,5 46 93,9 Độ 1 11 22,4 11 22,4 3 6,1 Độ 2 22 44,9 1 2,1 0 0,0 Độ 3 16 32,7 0 0,0 0 0,0 Tổng 49 100 49 100 49 100 Nhận xét: 75,5% bệnh nhân sau khi ra viện và 93,9% bệnh nhân sau 3 tháng đã hết ngủ ngáy. 176 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY 3.2.2. Đánh giá kết quả điều trị khi ra viện và sau 3 tháng Bảng 9. Đánh giá kết quả điều trị khi ra viện và sau 3 tháng (n=49) Kết quả Khi ra viện Sau 3 tháng Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Tốt 37 75,5 46 93,9 Khá 11 22,4 3 6,1 Trung bình 1 2,1 0 0,0 Kém 0 0,0 0 0,0 Tổng 49 100 49 100 Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân tốt là khá cao, khi ra viện chiếm 75,5% và sau 3 tháng chiếm 93,8%. 3.2.3. Biến chứng trong và sau phẫu thuật 100% bệnh nhân không có tai biến trong phẫu thuật. Biến chứng hay gặp nhất là viêm phù nề lưỡi gà chiếm (10,2%) và chảy máu sớm/muộn chiếm (8,2%). Tuy nhiên các biến chứng này là không nghiêm trọng, chúng tôi hoàn toàn có thể xử trí được. 3.2.4. Đánh giá kết quả điều trị dựa trên mức độ hài lòng của người nhà bệnh nhân Bảng 10. Đánh giá kết quả điều trị dựa trên mức độ hài lòng của người nhà bệnh nhân (n=49) Mức độ hài lòng Số bệnh nhân Tỉ lệ (%) Rất hài lòng 46 93,9 Hài lòng 3 6,1 Không hài lòng 0 0 Tổng 49 100 Nhận xét: Chiếm tỷ lệ cao nhất là rất hài lòng với 93,9%, hài lòng chiếm 6,1%, không có trường hợp nào không hài lòng. 4. BÀN LUẬN 4.1. Xác định đặc điểm lâm sàng ở trẻ em có viêm V.A. và hoặc viêm amiđan mạn tính quá phát có ngủ ngáy 4.1.1. Triệu chứng cơ năng Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân đến khám có ngủ ngáy chiếm 100%. Những lý do khác là thở khụt khịt (98%). Nghiên cứu của Nguyễn Anh Tuấn, Lâm Huyền Trân (85,1%) bệnh nhân có triệu chứng ngủ ngáy, ngoài ra còn có các triệu chứng thở miệng chiếm (63,8%), nói giọng mũi kín chiếm (59,6%) [2]. 4.1.2. Mức độ ngáy trước mổ Chúng tôi thấy rằng đa số bệnh nhân có mức độ ngáy độ 2 chiếm (44,9%), mức độ ngáy độ 3 chiếm (32,7%). Nghiên cứu của Huỳnh Ngọc Luận đưa ra kết quả mức độ ngáy theo ESS với (54,5%) độ 3, không có bệnh nhân nào ngáy độ 1 và 2 [1]. Theo Lee Y.C. và cộng sự, kết quả về độ lớn của ngủ ngáy của bệnh nhân theo VAS là 8 điểm, còn độ ngáy theo ESS là 11,5 điểm [8]. 4.1.3. Triệu chứng thực thể Độ quá phát V.A. hay gặp nhất là độ 2 với 72,4% và độ 3 với 27,6%. Amiđan quá phát có hoặc không kèm V.A. quá phát, độ 2 chiếm tỷ lệ cao nhất với 45,5%. 4.1.4. Khảo sát mức độ ngáy Có mối liên quan giữa độ ngáy ở bệnh nhân có V.A. quá phát với độ quá phát của V.A.. Bệnh nhân có V.A. quá phát càng lớn thì độ ngáy sẽ càng lớn. Nghiên cứu của Onur B. cũng chỉ ra rằng độ quá phát của V.A. có liên quan đến ngưng thở khi ngủ [10]. Có mối liên quan giữa độ ngủ ngáy với độ quá phát của amiđan, p <0,05. Amiđan quá phát càng lớn thì độ ngáy càng lớn. Theo nghiên cứu của Susan L.G. [11] và Alice T. [7], có mối liên quan yếu giữa kích thước amiđan với triệu chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn. 4.2. Đánh giá kết quả điều trị hội chứng ngủ ngáy ở trẻ em bằng phẫu thuật nạo V.A. và hoặc cắt amiđan 4.2.1. Triệu chứng cơ năng sau 3 tháng Tất cả các triệu chứng toàn thân của bệnh nhân khi vào viện đều được cải thiện khi tái khám sau 3 tháng. Triệu chứng ngủ ngáy giảm còn 6,1%. Các triệu chứng như hay nôn khi ăn, thở khụt khịt và cơn ngưng thở khi ngủ biến mất khi tái khám sau 3 tháng phẫu thuật. Theo nghiên cứu của Nguyễn Anh Tuấn và Lâm Huyền Trân, sau khi nạo V.A. triệu chứng mũi cải thiện rõ rệt, trẻ hết ngủ ngáy chiếm tỷ lệ 91%, trẻ ngủ yên giấc không còn tình trạng ngưng thở lúc ngủ [2]. Theo Michal G. và cộng sự, sau phẫu thuật cắt 177 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 6 - tháng 11/2018 JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY amiđan và nạo V.A., các triệu chứng lâm sàng được giải quyết hoặc được cải thiện đáng kể. Trong đó, ngủ ngáy biến mất ở tất cả các trường hợp [9]. 75,5% khi ra viện và 93,9% khi tái khám sau 3 tháng chỉ còn ngủ ngáy ở mức độ 1. Theo tác giả Huỳnh Ngọc Luận, sau 3 tháng phẫu thuật kết quả không còn ngáy (độ 1 và độ 2) chiếm tỷ lệ 87,9% và còn ngáy (độ 3) là 12,1%, cho thấy hiệu quả phẫu thuật đáng kể [1]. 4.2.2. Đánh giá kết quả điều trị khi ra viện và sau 3 tháng Kết quả điều trị tốt khá cao với 75,5% khi ra viện và 93,9% sau 3 tháng. Kết quả điều trị ngủ ngáy bằng cắt amiđan và chỉnh hình màn hầu của Huỳnh Ngọc Luận đạt tốt chiếm 51,4%, khá chiếm 36,4%, trung bình và không cải thiện chiếm 6,1% [1]. Susan L.G. cũng cho rằng phẫu thuật cắt amiđan và nạo V.A. điều trị ngủ ngáy cho trẻ em đạt kết quả tốt khi có cải thiện lớn về chất lượng cuộc sống, chất lượng giấc ngủ, cải thiện sự nhận thức và hành vi [11]. Qua đây chúng tôi nhận thấy được tầm quan trọng của phẫu thuật cắt amiđan và nạo V.A. trong giải quyết tình trạng tắc nghẽn đường thở nói chung và điều trị ngáy nói riêng cho trẻ. 4.2.3. Biến chứng trong và sau phẫu thuật Tất cả bệnh nhân không có tai biến trong phẫu thuật. Sau phẫu thuật đa số bệnh nhân không có biến chứng (75,5%). Biến chứng hay gặp nhất là viêm phù nề lưỡi gà (10,2%) và chảy máu sớm/muộn (8,2%). Tuy nhiên các biến chứng này là không nghiêm trọng, chúng tôi hoàn toàn có thể xử trí được. Điều này cho thấy được sự an toàn của phẫu thuật. 4.2.4. Đánh giá kết quả điều trị dựa trên mức độ hài lòng của người nhà bệnh nhân Đánh giá kết quả rất hài lòng với 93,9%, hài lòng chiếm 6,1%. Kết quả này cho thấy sự khích lệ của phương pháp phẫu thuật, đem lại sự hài lòng ở đa số người nhà bệnh nhân. 5. KẾT LUẬN 5.1. Đặc điểm lâm sàng - Có 98% bệnh nhân có triệu chứng thở khụt khịt khi vào viện. - Độ ngủ ngáy hay gặp nhất là độ 2 (44,9%). - Có 29/49 bệnh nhân có V.A. quá phát, độ quá phát thường gặp nhất là độ 2 (72,4%). - Có 33/49 bệnh nhân có amiđan quá phát, độ quá phát thường gặp nhất là độ 2 (45,5%). - Độ ngủ ngáy càng lớn khi độ quá phát V.A. càng lớn. - Độ ngủ ngáy càng lớn khi độ quá phát amiđan càng lớn. 5.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật - Tất cả bệnh nhân không có tai biến trong phẫu thuật. - Bệnh nhân cải thiện triệu chứng toàn thân và cơ năng rõ rệt, chỉ còn 6,1% bệnh nhân ngủ ngáy sau 3 tháng. - Bệnh nhân hết ngáy khi ra viện chiếm 75,5% và sau 3 tháng là 93,9%. - Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả tốt sau khi ra viện là 75,5% và sau 3 tháng là 93,9%. - Tất cả người nhà bệnh nhân tự đánh giá tốt với kết quả rất hài lòng chiếm 93,9%, hài lòng chiếm 6,1%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Huỳnh Ngọc Luận (2014), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ngáy bằng phẫu thuật chỉnh hình màn hầu kết hợp với cắt miđan” Luận án chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Huế. 2. Nguyễn Anh Tuấn, Lâm Huyền Trân (2013), “Đánh giá hiệu quả nạo VA trong điều trị ngưng thở lúc ngủ và ngáy ở trẻ em”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 17, Phụ bản của số 1, tr. 45-49. 3. Nguyễn Hữu Khôi (2015), “Rối loạn thở lúc ngủ, ngủ ngáy và ngưng thở lúc ngủ”. Viêm họng amiđan và VA, tr. 32-36. 4. Quách Ngọc Minh (2008), “So sánh đánh giá kết quả nạo VA dưới nội soi với phương pháp nạo V.A kinh điển” Luận án chuyên khoa 2, ĐHYD TPHCM. 5. Trần Anh Tuấn (2010), “Sử dụng kỹ thuật Coblation trong phẫu thuật cắt amiđan và nạo VA”. Luận án tiến sĩ Y học, ĐHYD TPHCM. 6. Rudnick, E. F. và các cộng sự. (2007), “Prevalence and ethnicity of sleep-disordered breathing and obesity in children”, Otolaryngol Head Neck Surg. 137(6), pp. 878- 82. 7. Alice T., James R.B., Aliza P.C, (2015), “Influence of tonsillar size on OSA improvement in children undergoing adenotonsillectomy”, otolaryngology Head and Neck Surgery X, pp.1-5. 8. Lee Y-C., Lee L-A., Li H-Y., (2018), “The palatal septal cartilage implantation for snoring and obstructive sleep apnea”, Auris Nasus Larynx, No.7, pp.1-7. 9. Michal G., Riva T., Ari D. , (2003), “Obstructive sleep apnea syndrome due to adenotonsillar hypertrophy in infants”, International Journal of Pediatric Otorhinolaryngology, 67, pp.1055-1060. 10. Onur B., Hina W., Dmitry T., (2016), “Assessment of adenotonsillar size and caregiver-reported sleep symptoms among 3-6 year old children undergoing adenotonsillectomy”, International journal of Pediatric Otorhinolaryngology, 91, pp.43-48. 11. Susan L.G. (2018), “Adenotonsillectomy for obstructive sleep apnea in chidren”, , Topic 97855, Ver.16.0, pp.1-21.
File đính kèm:
- danh_gia_ket_qua_dieu_tri_hoi_chung_ngu_ngay_o_tre_em_co_vie.pdf