Đánh giá kết quả điều trị giảm đau trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp cấy chỉ

Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng giảm đau trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ

bằng phương pháp cấy chỉ. Nghiên cứu tiến hành khảo sát trên 60 bệnh nhân đau vai gáy do thoái

hóa cột sống cổ được điều trị bằng phương pháp cấy chỉ trong thời gian 30 ngày. Kết quả: Mức độ

đau theo thang điểm VAS được cải thiện: Trước điều trị đa số tổn thương ở mức độ đau vừa đến

đau nặng (96,7%). Sau điều trị tỷ lệ đau nhẹ, hết đau đạt 94%; Trước điều trị điểm VAS là 5,78 ±

1,28. Sau điều trị VAS là 1,53 ± 0,84. Điểm VAS trung bình ở nhóm nghiên cứu và điểm chênh

trung bình ở các thời điểm sau điều trị 15 ngày và 30 ngày giảm có ý nghĩa thống kê so với trước

điều trị. Kết luận phương pháp cấy chỉ huyệt có tác dụng điều trị giảm đau, có hiệu quả tốt trong

điều trị thoái hóa cột sống cổ trên bệnh nhân sau 30 ngày điều trị.

pdf 6 trang kimcuc 5220
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị giảm đau trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp cấy chỉ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị giảm đau trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp cấy chỉ

Đánh giá kết quả điều trị giảm đau trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp cấy chỉ
 ISSN: 1859-2171 
e-ISSN: 2615-9562 
TNU Journal of Science and Technology 207(14): 85 - 89 
 Email: jst@tnu.edu.vn 85 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU TRONG ĐIỀU TRỊ ĐAU VAI GÁY 
DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẤY CHỈ 
Nguyễn Thị Bích*, Đào Thanh Hoa, Nguyễn Thị Minh Thúy 
Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng giảm đau trong điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ 
bằng phương pháp cấy chỉ. Nghiên cứu tiến hành khảo sát trên 60 bệnh nhân đau vai gáy do thoái 
hóa cột sống cổ được điều trị bằng phương pháp cấy chỉ trong thời gian 30 ngày. Kết quả: Mức độ 
đau theo thang điểm VAS được cải thiện: Trước điều trị đa số tổn thương ở mức độ đau vừa đến 
đau nặng (96,7%). Sau điều trị tỷ lệ đau nhẹ, hết đau đạt 94%; Trước điều trị điểm VAS là 5,78 ± 
1,28. Sau điều trị VAS là 1,53 ± 0,84. Điểm VAS trung bình ở nhóm nghiên cứu và điểm chênh 
trung bình ở các thời điểm sau điều trị 15 ngày và 30 ngày giảm có ý nghĩa thống kê so với trước 
điều trị. Kết luận phương pháp cấy chỉ huyệt có tác dụng điều trị giảm đau, có hiệu quả tốt trong 
điều trị thoái hóa cột sống cổ trên bệnh nhân sau 30 ngày điều trị. 
Từ khóa: Cấy chỉ; đau vai gáy, thoái hóa cột sống cổ; giảm đau; huyệt . 
Ngày nhận bài: 20/7/2019; Ngày hoàn thiện: 12/9/2019; Ngày đăng: 20/9/2019 
EVALUATING RESULTS OF IMPLANTATION METHOD ACUPUNCTURE 
POINT IN TREATMENT SYMPTOMS ON THE NECK PAIN OF NECK 
OSTEOARTHRITIS 
Nguyen Thi Bich
*
, Dao Thanh Hoa, Nguyen Thi Minh Thuy
University of Medicine and Pharmacy - TNU 
ABSTRACT 
This study aims at evaluating the effects of implantation method acupuncture point on the neck 
pain of neck osteoarthritis. The reseach conducted surveys on 60 patients were treated with 
implantation method remedy in 30 days. Results: Pain intensity on the VAS scale improved. Prior 
to treatment, the majority of patients had severe pain (96.7%). After treatment, the pain rate was 
94%; Before VAS treatment was 5.78 ± 1.28. After VAS treatment, it was 1.53 ± 0.84. The mean 
VAS score in the study group and the mean difference after treatment 15 days and 30 days 
intervals were statistically significantly lower than before treatment. In conclusion, implantation 
method acupuncture point has the effect of treating pain, have beneficial influence in treatment of 
symptoms on the neck pain of neck osteoarthritis in 30 days. 
Key words: implantation; neck pain; neck osteoarthritis; pain relief ; point. 
Received: 20/7/2019; Revised: 12/9/2019; Published: 20/9/2019 
* Corresponding author. Email: ngocbichdy@gmail.com 
Nguyễn Thị Bích và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 85 - 89 
 Email: jst@tnu.edu.vn 86 
1. Đặt vấn đề 
Thoái hóa cột sống cổ là bệnh đặc trưng bởi 
các rối loạn về cấu trúc và chức năng của một 
hoặc nhiều khớp trong đó có các khớp thuộc 
cột sống cổ [1]. Y học hiện đại (YHHĐ) chủ 
yếu sử dụng các nhóm thuốc chống viêm 
giảm đau, thuốc giãn cơ kết hợp với chiếu tia 
hồng ngoại Thoái hoá cột sống cổ được xếp 
vào chứng tý theo y học cổ truyền (YHCT). 
Điều trị chứng tý theo y học cổ truyền bao 
gồm khu phong, tán hàn, trừ thấp, thông kinh 
hoạt lạc, tư bổ can thận khôi phục lại hoạt 
động sinh lý bình thường của vùng cổ gáy [2]. 
Các biện pháp không dùng thuốc như châm 
cứu, xoa bóp bấm huyệt thường được sử 
dụng đơn thuần hay phối hợp với thuốc thang 
để mang lại hiệu quả điều trị tốt hơn. 
Cấy chỉ còn gọi là chôn chỉ, vùi chỉ, xuyên 
chỉ là một phương pháp châm cứu đặc biệt 
được ứng dụng ở nước ta từ nhiều năm trước 
[3]. Hiện nay, phương pháp này đang được sử 
dụng nhiều nhưng chưa có một công trình 
nghiên cứu nào đánh giá tác dụng điều trị của 
phương pháp cấy chỉ một cách hệ thống trong 
điều trị đau vai gáy do thoái hoá cột sống 
cổ trên lâm sàng. Do đó để khẳng định tác 
dụng trong điều trị chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu đề tài với mục tiêu sau: Đánh giá tác 
dụng điều trị giảm đau trong đau vai gáy do 
thoái hoá cột sống cổ bằng phương pháp cấy 
chỉ catgut vào huyệt. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
2.1. Chất liệu 
- Chỉ catgut Plain (catgut norman) số 3 hoặc 
số 4 thích hợp với loại kim tương ứng. 
- Kim có thông nòng số 20 hoặc 23. 
- Găng tay vô trùng số 7. 
2.2. Đối tượng nghiên cứu 
Gồm 60 bệnh nhân (BN) không phân biệt 
giới tính, thời gian mắc bệnh, nghề nghiệp... 
được chẩn đoán đau vai gáy thoái hóa cột 
sống cổ điều trị tại Khoa YHCT - Bệnh viện 
Trung ương Thái Nguyên, thời gian từ 1/2019 
– 7/2019. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 
- BN từ 40 tuổi trở lên. Chẩn đoán xác định: 
đau vai gáy do thoái hoá cột sống cổ theo tiêu 
chuẩn của Hội Khớp học Mỹ (American 
College of Rheumatology – ACR) (1991) 
- BN tự nguyện tham gia nghiên cứu. 
- BN tuân thủ đúng phác đồ điều trị 
Tiêu chuẩn loại bệnh nhân khỏi nghiên cứu 
+ BN đã điều trị thuốc chống viêm không 
steroid trong vòng 10 ngày 
+ BN đã tiêm corticoid tại chỗ trong vòng 3 
tháng gần đây 
+ BN tự dùng thuốc chống viêm, giảm đau 
khác trong thời gian nghiên cứu (NC). 
+ Bỏ điều trị giữa chừng ≥ 3 ngày 
+ Phụ nữ có thai. 
2.3. Phác đồ điều trị 
Xác định các điểm huyệt: 
+ Phong trì, đại trữ, phong môn, Kiên tỉnh, 
Dương lăng tuyền, ngoại quan và áp dụng thủ 
thuật cấy chỉ 1 lần trong ngày điều trị thứ 01. 
+ Liệu trình: Khoảng 15 ngày cấy nhắc lại. 
Mỗi đợt cấy khoảng 3 lần tuỳ mức độ bệnh 
nặng hay nhẹ. 
Kỹ thuật cấy chỉ 
+ Chuẩn bị dụng cụ: 
Kiểm tra phương tiện, dụng cụ, làm công tác 
vô trùng 
+ Chuẩn bị bệnh nhân: 
Chuẩn bị tư tưởng cho bệnh nhân và giải 
thích cho bệnh nhân biết về phương pháp cấy 
chỉ, tác dụng và những ưu điểm so với châm 
cứu. Yêu cầu bệnh nhân phối hợp với thầy 
thuốc trong khi tiến hành cấy chỉ. 
Cụ thể là: Phải được tắm gội sạch sẽ trước khi 
cấy chỉ. 
+ Tư thế thông thường là nằm sấp và ngửa, 
phải thả lỏng người, thở đều cho mềm các cơ 
trong khi cấy chỉ (tránh đau do cơ co thắt). 
+ Tay trái cầm chắc đế kim bằng 3 ngón 
(ngón cái, trỏ, giữa). Kéo lùi thông nòng lại 
phía sau tương ứng với độ dài chỉ cần cấy. 
Nguyễn Thị Bích và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 85 - 89 
 Email: jst@tnu.edu.vn 87 
+ Tay phải dùng panh không mấu vô trùng 
gắp chỉ catgut đã được cắt theo kích thước qui 
định, đưa vào đầu kim và đẩy sâu vào trong 
thân kim. 
+ Chuyển kim sang tay phải cầm ở đế chú ý 
không cầm vào thân kim, đốc kim. Ấn kim 
vào huyệt và đổng thời đẩy thông nòng xuống 
để đưa chỉ vào huyệt và rút kim ra. 
+ Sau khi cấy chỉ 1-2 ngày không được để 
nước dính vào vị trí vừa cấy chỉ (tránh nhiễm 
trùng). Sau 2 ngày bóc băng dính và tắm gội 
bình thường. 
+ 4-5 ngày sau đó có thể đau và cảm giác khó 
chịu ở một vài vị trí cấy chỉ. hiện tượng này là 
bình thường nghỉ ngơi sẽ hết. Nên nghỉ 2 ngày 
sau khi cấy chỉ và không được làm việc nặng. 
+ Kỹ thuật bổ tả 
Bổ tả trong cấy chỉ khác với bổ tả trong châm 
cứu. Chúng ta không vê kim mà cũng không 
rung kim. Tác dụng bổ tả trong cấy chỉ hầu 
như phụ thuộc vào hướng đặt chỉ (hướng kim) 
và hơi thở, cũng như vào việc chọn huyệt. 
Bổ: bệnh nhân thở ra châm kim vào, khi hít 
vào rút kim ra. 
Tả: bệnh nhân hít vào châm kim, thở ra rút 
kim ra. 
+ Hướng kim, độ sâu của kim và độ dài của chỉ 
Trong cấy chỉ ngoài hướng và độ sâu của kim 
thì vị trí đặt chỉ và độ dài của chỉ cũng quan 
trọng. Tùy vị trí của huyệt, độ dài của chỉ tử 
0,5-3 cm, trung bình là l cm. 
2.4. Thiết kế nghiên cứu 
Phương pháp nghiên cứu là phương pháp 
nghiên cứu mô tả. 
2.5. Một số tiêu chí đánh giá 
+ Tuổi, giới, nghề nghiệp, thời gian mắc bệnh 
của bệnh nhân 
+ Đo mạch, nhiệt độ, huyết áp. 
+ Các xét nghiệm huyết học và sinh hóa máu 
được làm ở 2 thời điểm D0 (Thời điểm đánh 
giá trước khi điều trị) và D30 (Thời điểm đánh 
giá sau 30 ngày điều trị). 
* Lượng giá mức độ đau theo thang điểm 
VAS (Visual Analog Scale). 
Thước đo: Mức độ đau của BN được đánh giá 
theo thang điểm VAS từ 1 đến 10 bằng thước 
đo của hãng Astra - Zeneca. 
Hình 1. Lượng giá các mức độ đau theo thang 
điểm VAS 
Đánh giá: 
Không đau: 0 điểm. 
Đau ít: 1 - 3 điểm. 
Đau vừa: 4 - 6 điểm 
Đau nhiều: 7 - 10 điểm 
2.6. Xử lý số liệu 
Các số liệu thu thập được xử lý bằng thuật 
toán thống kê Y sinh học sử dụng phần mềm 
SPSS 16.0. 
3. Kết quả nghiên cứu 
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng NC 
Bảng 1. Kết quả về đặc điểm chung của đối tượng NC 
Đặc điểm Nhóm NC 
N Tỷ lệ (%) 
Tuổi 40≤ 49 6 10 
50 – 59 20 33,3 
≥ 60 34 56,7 
Giới Nam 18 30 
Nữ 42 70 
Nghề nghiệp Lao động trí óc 26 43,3 
Lao động chân tay 34 56,7 
Nguyễn Thị Bích và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 85 - 89 
 Email: jst@tnu.edu.vn 88 
Nhận xét: Kết quả nghiên cứu ở bảng 1 cho thấy đau vai gáy thoái hóa cột sống cổ ở lứa tuổi trên 
60 chiếm tỷ lệ cao nhất 56,7%. Bệnh nhân chủ yếu là nữ, chiếm 70%, nhóm lao động chân tay 
chiếm tỷ lệ cao hơn 56,7%. 
3.2. Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS trước và sau điều trị 
Biểu đồ 1. Đánh giá các mức độ đau theo thang điểm VAS trước và sau điều trị 
Nhận xét: Trước điều trị đa số tổn thương ở mức độ đau vừa đến đau nặng (96,7%). Sau điều trị 
tỷ lệ đau nhẹ, hết đau đạt 94% . 
3.3. Đánh giá hiệu quả giảm đau theo thang 
điểm VAS 
Bảng 2. Đánh giá hiệu quả giảm đau theo thang 
điểm VAS tại các thời điểm 
VAS ( X SD) Nhóm nghiên cứu 
D0 5,78 ± 1,28 
D15 3,23 ± 1,26 
D30 1,53 ± 0,84 
Điểm chênh ∆0-15 2,55 ± 0,73 
Điểm chênh ∆15-30 1,70 ± 0,92 
Điểm chênh ∆0-30 4,25 ± 1,10 
P < 0,05 
Nhận xét: Điểm VAS trung bình ở nhóm 
nghiên cứu và điểm chênh trung bình ở các 
thời điểm sau điều trị 15 ngày và 30 ngày giảm 
có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị. Sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
3.4. Tác dụng không mong muốn Sau 30 
ngày điều trị 
Trên lâm sàng chưa phát hiện các triệu chứng 
như chảy máu, sẩn ngứa, vựng châm, nhiễm 
trùng tại chỗ cấy chỉ. 
4. Bàn luận 
Bàn luận về đặc điểm BN nghiên cứu 
Kết quả nghiên cứu được mô tả ở bảng 1 cho 
thấy đau vai gáy thoái hóa cột sống cổ ở lứa 
tuổi trên 60 chiếm tỷ lệ cao nhất 56,7%. Tuổi 
là yếu tố quan trọng với bệnh đau vai gáy 
thoái hóa cột sống cổ. Tỷ lệ cao ở lứa tuổi 
trên 60, có thể nói rằng ở lứa tuổi này sự lão 
hóa của sụn khớp đã trở nên rõ ràng. Vấn đề 
tuổi tác cũng là một trong các yếu tố thuận lợi 
của thoái hóa cột sống cổ. Kết quả NC của 
chúng tôi cũng như các kết quả NC của các 
tác giả ở trong nước và trên thế giới về thoái 
hóa cột sống cổ đều cho thấy nữ giới mắc 
bệnh với tỷ lệ cao hơn nam. NC của Nguyễn 
Giang Thanh [4] cho thấy đa số BN mắc bệnh 
ở tuổi trên 50. Tỷ lệ BN trên 50 tuổi ở nhóm 
NC chiếm 86,7%. Có nhiều tác giả cho rằng 
nữ dễ bị thoái hóa cột sống cổ hơn nam là do 
sự thay đổi hormone. Sau mãn kinh lượng 
estrogen suy giảm là nguy cơ cao gây thoái 
hóa cột sống cổ. Yếu tố nghề nghiệp đã được 
chứng minh là một trong các yếu tố nguy cơ 
gây bệnh thoái hóa cột sống cổ. Nhiều tác giả 
thống nhất rằng những công việc nặng nhọc 
kéo dài hoặc lặp đi lặp lại nhiều lần như: Làm 
ruộng, gánh nặng, khuân vác nặng, đứng 
nhiều làm tăng sức nặng tỳ đè lên bề mặt 
khớp, làm quá sức chịu đựng của sụn gây ra 
các vi chấn thương liên tiếp cho sụn khớp. Sự 
tích tụ các vi chấn thương liên tiếp này làm 
rạn nứt bề mặt sụn và các nứt gãy ở đầu 
xương dưới sụn, dần dần làm mất sụn, xơ hóa 
đầu xương và dẫn tới thoái hóa sụn, thoái hóa 
cột sống cổ. 
Mức độ đau theo thang điểm VAS 
Nguyễn Thị Bích và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 207(14): 85 - 89 
 Email: jst@tnu.edu.vn 89 
Đau là dấu hiệu sớm nhất đê bệnh nhân chú ý 
đến bệnh của bản thân và đây cũng là lý do 
chính để bệnh nhân phải nhập viện điều trị. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi thể hiện ở 
biểu đồ 1 cho thấy trước điều trị đa số tổn 
thương ở mức độ đau vừa đến đau nặng 
(96,7%). Sau điều trị tỷ lệ đau nhẹ, hết đau 
đạt 94%. Kết quả này cũng tương tự với NC 
của tác giả Đinh Thị Lam (2011): trước ĐT 
chủ yếu ở mức độ đau nặng và vừa là 93,33%. 
NC của Nguyễn Giang Thanh là 96,7% [4]. Có 
được kết quả này là vì bệnh thoái hóa cột 
sống cổ là bệnh thuộc biểu chứng, khi tà khí 
xâm nhập gây bế tắc kinh lạc gây đau [5]. 
Đánh giá hiệu quả giảm đau theo thang 
điểm VAS tại các thời điểm được thể hiện 
qua kết quả bảng 2: Trước điều trị điểm VAS 
là 5,78 ± 1,28. Sau điều trị VAS là 1,53 ± 
0,84. Điểm VAS trung bình ở nhóm nghiên 
cứu và điểm chênh trung bình ở các thời điểm 
sau điều trị 15 ngày và 30 ngày giảm có ý 
nghĩa thống kê so với trước điều trị. Cấy chỉ 
tại các huyệt có tác dụng thông kinh hoạt lạc 
làm cho khí huyết được điều hòa do đó bệnh 
nhân đỡ đau. 
5. Kết luận 
Liệu pháp cấy chỉ có hiệu quả tốt trong điều 
trị thoái hóa cột sống cổ. Trong đó: 
- Mức độ đau theo thang điểm VAS được cải 
thiện: Trước điều trị 96,7% bệnh nhân ở mức 
độ đau vừa đến đau nặng, sau điều trị tỷ lệ đau 
nhẹ, hết đau đạt 94% theo kết quả được trình 
bày ở biểu đồ 1 về đánh giá các mức độ đau 
theo thang điểm VAS trước và sau điều trị. 
- Trước điều trị điểm VAS là 5,78 ± 1,28. Sau 
điều trị VAS là 1,53 ± 0,84. Điểm VAS trung 
bình ở nhóm nghiên cứu và điểm chênh trung 
bình ở các thời điểm sau điều trị 15 ngày và 
30 ngày giảm có ý nghĩa thống kê so với 
trước điều trị theo kết quả được trình bày ở 
bảng 2 về đánh giá hiệu quả giảm đau theo 
thang điểm VAS tại các thời điểm. 
- Tiến hành theo dõi những tác dụng không 
mong muốn và nhận thấy không có bệnh nhân 
nào bị tai biến (vựng châm), chảy máu, sẩn 
ngứa, nhiễm trùng. Điều này cho thấy việc sử 
dụng hai phương pháp này trong điều trị bệnh 
nhân là an toàn và có thể áp dụng được rộng 
rãi ở tuyến y tế cơ sở. 
Lời cám ơn 
Để hoàn thành nghiên cứu này, nhóm nghiên 
cứu xin chân thành cảm ơn Bộ môn Y học cổ 
truyền và tập thể y bác sĩ Khoa Đông y – 
Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Nguyễn Thị Ngọc Lan, Bệnh học cơ xương 
khớp nội khoa, Nxb Giáo dục Việt Nam, tr. 140-
153, 2011. 
[2]. Nguyễn Xuân Nghiên, Vật lý trị liệu phục hồi 
chức năng đau vai gáy, Nxb Y học Hà Nội, tr. 
163-187, 2002. 
[3]. Hồ Hữu Lương, Thoái hóa cột sống cổ và 
thoát vị đĩa đệm, Nxb Y học, tr. 7 - 32, 53 - 59, 60 
- 61, 92-96, 2006. 
[4]. Nguyễn Giang Thanh, Đánh giá hiệu quả 
điều trị thoái hóa khớp bằng phương pháp cấy chỉ 
catgut, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Trường 
Đại học Y Hà Nội, tr.1, 2012 
[5]. Hoy D. G., Protani M., De R., Buchbinder R., 
“The epidemiology of neck pain”, Best Pract Res. 
Clin. Rheumatol, 24, pp. 783-792, 2010. 
  Email: jst@tnu.edu.vn 90 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_ket_qua_dieu_tri_giam_dau_trong_dieu_tri_dau_vai_ga.pdf