Đánh giá hình thái phôi ngày 3 của bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang sử dụng phác đồ GnRH đối vận kết hợp gnrh đồng vận trưởng thành noãn

Đánh giá hình thái phôi ngày 3 của bệnh nhân (BN) hội chứng buồng trứng đa

nang (HCBTĐN) làm thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) sử dụng phác đồ GnRH đối vận kết hợp

trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến

cứu 140 BN được chẩn đoán HCBTĐN, phân loại kiểu hình theo Rotterdam. Kích thích buồng

trứng (KTBT) bằng phác đồ GnRH đối vận kết hợp trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận.

Đánh giá hình thái và phân loại phôi nuôi cấy ngày 3 qua các đặc điểm: Số lượng phôi bào,

độ đồng đều của phôi bào và tỷ lệ mảnh vỡ bào tương. Kết quả: Số lượng phôi tạo được

trung bình 8,21 ± 4,39. Đa số phôi có số lượng phôi bào từ 7 - 8 (71,4%). Phôi có độ đồng

đều (61,5%) chiếm tỷ lệ cao hơn phôi không đồng đều (38,5%). Nhóm phôi có tỷ lệ mảnh

vỡ bào tương < 10%="" chiếm="" tỷ="" lệ="" cao="" nhất="" (46,5%).="" không="" có="" sự="" khác="" biệt="" về="" số="">

phôi bào, độ đồng đều và tỷ lệ mảnh vỡ bào tương giữa các nhóm kiểu hình (p <>

Phôi được đánh giá chất lượng tốt chiếm tỷ lệ cao nhất (48%), phôi chất lượng trung bình

và xấu bằng nhau (26%). Kết luận: Chất lượng phôi nuôi cấy ngày 3 của BN HCBTĐN

không bị ảnh hưởng khi sử dụng phác đồ KTBT GnRH đối vận kết hợp trưởng thành noãn

bằng GnRH đồng vận.

pdf 5 trang kimcuc 2260
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hình thái phôi ngày 3 của bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang sử dụng phác đồ GnRH đối vận kết hợp gnrh đồng vận trưởng thành noãn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hình thái phôi ngày 3 của bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang sử dụng phác đồ GnRH đối vận kết hợp gnrh đồng vận trưởng thành noãn

Đánh giá hình thái phôi ngày 3 của bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang sử dụng phác đồ GnRH đối vận kết hợp gnrh đồng vận trưởng thành noãn
T¹P CHÝ Y - D−îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 13 
ĐÁNH GIÁ HÌNH THÁI PHÔI NGÀY 3 CỦA BỆNH NHÂN HỘI 
CHỨNG BUỒNG TRỨNG ĐA NANG SỬ DỤNG PHÁC ĐỒ GnRH 
ĐỐI VẬN KẾT HỢP GnRH ĐỒNG VẬN TRƯỞNG THÀNH NOÃN 
 Đoàn Xuân Kiên1,2, Nguyễn Thanh Tùng1, Đoàn Thị Hằng1 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá hình thái phôi ngày 3 của bệnh nhân (BN) hội chứng buồng trứng đa 
nang (HCBTĐN) làm thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) sử dụng phác đồ GnRH đối vận kết hợp 
trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến 
cứu 140 BN được chẩn đoán HCBTĐN, phân loại kiểu hình theo Rotterdam. Kích thích buồng 
trứng (KTBT) bằng phác đồ GnRH đối vận kết hợp trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận. 
Đánh giá hình thái và phân loại phôi nuôi cấy ngày 3 qua các đặc điểm: Số lượng phôi bào, 
độ đồng đều của phôi bào và tỷ lệ mảnh vỡ bào tương. Kết quả: Số lượng phôi tạo được 
trung bình 8,21 ± 4,39. Đa số phôi có số lượng phôi bào từ 7 - 8 (71,4%). Phôi có độ đồng 
đều (61,5%) chiếm tỷ lệ cao hơn phôi không đồng đều (38,5%). Nhóm phôi có tỷ lệ mảnh 
vỡ bào tương < 10% chiếm tỷ lệ cao nhất (46,5%). Không có sự khác biệt về số lượng 
phôi bào, độ đồng đều và tỷ lệ mảnh vỡ bào tương giữa các nhóm kiểu hình (p < 0,05). 
Phôi được đánh giá chất lượng tốt chiếm tỷ lệ cao nhất (48%), phôi chất lượng trung bình 
và xấu bằng nhau (26%). Kết luận: Chất lượng phôi nuôi cấy ngày 3 của BN HCBTĐN 
không bị ảnh hưởng khi sử dụng phác đồ KTBT GnRH đối vận kết hợp trưởng thành noãn 
bằng GnRH đồng vận. 
* Từ khóa: Hình thái phôi ngày 3; Hội chứng buồng trứng đa nang; Phác đồ GnRH đối vận; 
Thụ tinh trong ống nghiệm. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hội chứng buồng trứng đa nang 
(HCBTĐN) là bệnh lý phổ biến, ảnh 
hưởng đến phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, 
với tỷ lệ từ 8 - 13% [3]. Hội chứng này 
ảnh hưởng phức tạp đến các vấn đề sinh 
sản dẫn đến vô sinh, chiếm 80% nguyên 
nhân gây vô sinh do rối loạn phóng noãn, 
 rối loạn kinh nguyệt, các biến chứng 
thai kỳ. Trong điều trị vô sinh bằng IVF cho 
BN có HCBTĐN, phác đồ KTBT GnRH đối 
vận có xu hướng ngày càng được sử dụng 
phổ biến. Hơn nữa, theo một số nghiên 
cứu trên thế giới, phác đồ GnRH đối vận 
kết hợp sử dụng GnRH đồng vận gây 
trưởng thành noãn có nhiều ưu điểm như: 
1Viện Mô phôi Lâm sàng Quân đội, Học viện Quân y 
2Trung tâm Sản Nhi, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ 
Người phản hồi: Đoàn Xuân Kiên (doanxuankien@gmail.com) 
 Ngày nhận bài: 23/4/2020 
 Ngày bài báo được đăng: 15/5/2020 
t¹P CHÝ Y - D−îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 14 
Không có hiện tượng hình thành nang 
chức năng, rút ngắn thời gian điều trị, 
lượng thuốc dùng ít hơn, đặc biệt giảm 
nguy cơ quá kích buồng trứng [3]. Tuy 
nhiên, đỉnh LH nội sinh khi sử dụng 
GnRH đồng vận có những đặc điểm khác 
với với đỉnh LH ở chu kỳ tự nhiên và khác 
với hCG. Mặt khác, có nghiên cứu chỉ ra, 
ở BN HCBTĐN có rất nhiều yếu tố tác 
động trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng 
đến noãn, phôi làm giảm chất lượng của 
noãn và phôi [4]. Từ các yếu tố trên, 
người ta lo ngại khi sử dụng phác đồ 
GnRH đối vận KTBT kết hợp trưởng 
thành noãn bằng GnRH đồng vận sẽ làm 
ảnh hưởng đến chất lượng noãn và phôi 
ở BN HCBTĐN. Do vậy, chúng tôi thực 
hiện đề tài này nhằm: Đánh giá hình thái 
phôi ngày 3 của BN HCBTĐN sử dụng 
phác đồ GnRH đối vận kết hợp GnRH 
đồng vận trưởng thành noãn. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu 
140 BN đến khám và điều trị hiếm 
muộn tại Viện Mô phôi Lâm sàng Quân 
đội, Học viện Quân y, được chẩn đoán 
HCBTĐN và được làm IVF sử dụng phác 
đồ GnRH đối vận kết hợp GnRH đồng 
vận trưởng thành noãn. Thời gian nghiên 
cứu từ tháng 7/2017 - 9/2019. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
* Thiết kế nghiên cứu: 
Nghiên cứu mô tả tiến cứu. 
* Cỡ mẫu nghiên cứu: 
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu ước 
tính một tỷ lệ của nghiên cứu mô tả. Tỷ lệ 
có thai ở BN HCBTĐN khi KTBT bằng 
phác đồ GnRH đối vận theo nghiên cứu 
của Mokhtar S (2015) là 34% [3], độ tin 
cậy 95%, sai số cho phép 8%. Từ đó tính 
được cỡ mẫu n = 134. Chúng tôi chọn 
mẫu nghiên cứu là 140 BN. 
* Tiêu chuẩn chẩn đoán: 
Theo tiêu chuẩn Rotterdam [4]: Có hai 
trong ba đặc điểm sau: (1) dấu hiệu 
cường androgen lâm sàng và/hoặc sinh 
hóa (Hyperandrogenism - HA); (2) rối loạn 
phóng noãn (Ovulation dysfunction - OD); 
và (3) hình ảnh buồng trứng đa nang 
(Polycystic ovarian morphology - PCOM)]. 
Kiểu hình được phân loại gồm: kiểu hình 
A: HA + OD + PCOM; kiểu hình B: HA + 
OD; kiểu hình C: HA + PCOM; và kiểu 
hình D: OD + PCOM [4]. BN được làm 
IVF sử dụng phác đồ GnRH đối vận kết 
hợp GnRH đồng vận trưởng thành noãn. 
* Phương pháp nghiên cứu: 
Bệnh nhân được KTBT sử dụng phác 
đồ GnRH đối vận. Thuốc FSH dùng từ 
ngày thứ 2 chu kỳ kinh, các dạng FSH 
thường dùng: Follitropin α (Hãng Gonal-f; 
Merck Serono, Ý) hoặc follitropin β (Hãng 
Puregon, Organon, Hà Lan). Liều FSH đầu 
thường dùng từ 100 - 200 IU. Ngày thứ 6 
KTBT, bổ sung GnRH đối vận, sản phẩm 
thường dùng: Cetrotide (Hãng Merck 
Serono, Ý) hoặc Orgalutran (ganirelix) 
0,25 mg (Hãng Organon, Ailen). Siêu âm 
theo dõi nang noãn và điều chỉnh liều phù 
hợp vào các ngày KTBT thứ 6, 8 và 10. 
Tiếp tục theo dõi trên siêu âm, khi có trên 
2 nang noãn đạt kích thước ≥ 18 mm thì 
sử dụng GnRH đồng vận (thường dùng 
Diphereline 0,2 mg tiêm dưới da) để 
trưởng thành noãn. Lấy noãn bằng chọc 
T¹P CHÝ Y - D−îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 15 
hút dưới hướng dẫn siêu âm qua đường 
âm đạo sau khi tiêm thuốc trưởng thành 
nang noãn trong khoảng 35 giờ. Thụ tinh 
bằng kỹ thuật ICSI. Đánh giá chất lượng 
phôi nuôi cấy ngày 3 được chia thành 3 
mức độ: Phôi tốt: có 7 - 8 phôi bào, các 
phôi bào đồng đều và tỷ lệ mảnh vỡ bào 
tương < 10%; phôi trung bình: có < 7 phôi 
bào, đa số phôi bào có kích thước tương 
đối đồng đều, tỷ lệ mảnh vỡ bào tương 
10 - 25%; phôi xấu: có kích thước phôi 
bào không đồng đều, tỷ lệ mảnh vỡ bào 
tương > 25%. Kết hợp so sánh giữa các 
nhóm kiểu hình của HCBTĐN. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
1. Đặc điểm số lượng phôi bào của phôi nuôi cấy ngày 3 
Bảng 1: Liên quan số lượng phôi với kiểu hình. 
Kiểu hình 
Số lượng 
phôi bào A 
n (%) 
B 
n (%) 
C 
n (%) 
D 
n (%) 
Tổng 
n (%) 
p (*) 
≤ 4 21 (10,4) 10 (9,1) 16 (5,2) 42 (7,9) 89 (7,7) 0,08 
5 - 6 22 (10,9) 17 (15,4) 53 (17,5) 61 (11,4) 153 (13,3) 0,42 
7 - 8 134 (66,3) 76 (69,1) 217 (71,1) 393 (73,9) 820 (71,4) 0,39 
≥ 9 25 (12,4) 7 (6,4) 19 (6,2) 36 (6,8) 87 (7,6) 0,33 
Tổng 202 110 305 532 1.149 
(*: One-way ANOVA test). 
Phôi có số lượng phôi bào từ 7 - 8 chiếm đa số (71,4%). Kết quả của chúng tôi 
tương tự nghiên cứu của Dương Đình Hiếu đánh giá trên 1.323 phôi ngày 3: Phôi có 
từ 7 - 8 phôi bào chiếm tỷ lệ cao nhất (48%) [6]. Nghiên cứu của Holte J và CS (2007) 
cũng khẳng định vai trò quan trọng của số lượng phôi bào có liên quan đến kết quả 
thành công khi chuyển phôi nuôi cấy ngày 3, có 7 - 8 phôi bào sẽ làm tăng tỷ lệ phôi 
làm tổ, tỷ lệ thai lâm sàng và thai sinh sống [7]. 
2. Đặc điểm về sự đồng đều giữa các phôi bào 
Bảng 2: Liên quan sự đồng đều phôi với kiểu hình. 
Kiểu hình 
Sự đồng đều 
phôi bào A 
n (%) 
B 
n (%) 
C 
n (%) 
D 
n (%) 
Tổng p (*) 
Đồng đều 124 (61,4) 69 (62,7) 186 (61,0) 328 (61,7) 707 (61,5) 0,51 
Không đồng đều 78 (38,6) 41 (37,3) 119 (39,0) 204 (38,3) 442 (38,5) 0,76 
Tổng 202 110 305 532 1.149 
Đặc điểm về độ đồng đều của các phôi bào trong nghiên cứu của chúng tôi tương 
đương với nghiên cứu của Holte J và CS (2007): Tỷ lệ phôi có phôi bào đồng đều 
chiếm 60% tổng số phôi [7]. Dương Đình Hiếu và CS (2016) thấy số phôi ngày 3 có độ 
t¹P CHÝ Y - D−îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 16 
đồng đều giữa các phôi bào là 42,4% [2], thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi. Holte J 
và CS cũng khẳng định vai trò quan trọng của việc sử dụng phôi có phôi bào đồng đều 
làm tăng tỷ lệ có thai rõ rệt so với chuyển phôi có phôi bào không đồng đều [7]. 
Nghiên cứu của Dương Đình Hiếu và CS về độ đồng đều của phôi ngày 3 liên quan 
đến khả năng hình thành phôi túi: Khả năng hình thành phôi túi ở những phôi có phôi 
bào đồng đều khi nuôi cấy ngày 3 là 67,4%, trong khi tỷ lệ này ở những phôi có phôi 
bào không đồng đều chỉ đạt 25,4% [2]. 
3. Đặc điểm về tỷ lệ phân mảnh bào tương 
Bảng 3: Liên quan tỷ lệ phân mảnh bào tương với kiểu hình. 
Kiểu hình 
Phân mảnh 
bào tương A 
n (%) 
B 
n (%) 
C 
n (%) 
D 
n (%) 
Tổng 
n (%) p (*) 
≤ 10% 61 (30,2) 57 (51,8) 139 (45,6) 277 (52,1) 534 (46,5) 0,02 
11 - 25% 94 (46,5) 33 (30,0) 116 (38,0) 187 (35,1) 430 (37,4) 0,47 
> 25% 47 (23,3) 20 (18,2) 50 (16,4) 68 (12,8) 185 (16,1) 0,37 
Tổng 202 110 305 532 1.149 
Mức độ phân mảnh bào tương được đánh giá trong hầu hết mọi hệ thống tính điểm 
của phôi. Nghiên cứu của chúng tôi phôi có độ phân mảnh bào tương ≤ 10% chiếm đa 
số (46,5%), phôi có tỷ lệ phân mảnh từ 11 - 25% chiếm 37,4%, phôi có tỷ lệ phân 
mảnh bào tương > 25% chiếm 16%. Kết quả này tương đương với nghiên cứu của 
Dương Đình Hiếu [2] khi đánh giá ảnh hưởng của sự phân mảnh lên quá trình tạo phôi 
nang: Độ phân mảnh càng tăng sẽ có ít phôi trải qua giai đoạn nén, tạo khoang và phôi 
nang bình thường. Ngoài ra, sự phân mảnh còn ảnh hưởng lên phân bố của các tế 
bào trong quá trình biệt hóa, do vậy, để tăng tỷ lệ mang thai, không nên chuyển những 
phôi có phân mảnh. Nghiên cứu của Seok-Gi và CS (2018) thực hiện việc loại bỏ các 
phân mảnh phôi ra khỏi phôi ngày 2 giúp cải thiện đáng kể khả năng phát triển và 
kết quả có thai ở những phôi này. 
4. Đánh giá, phân loại phôi ngày 3 
Bảng 4: Liên quan chất lượng phôi với kiểu hình. 
Kiểu hình 
Phân loại phôi A 
n (%) 
B 
n (%) 
C 
n (%) 
D 
n (%) 
Tổng p (*) 
Tốt 84 (41,6) 50 (45,5) 141 (46,2) 276 (51,9) 551 (48,0) 0,18 
Trung bình 53 (26,2) 28 (25,4) 89 (29,2) 129 (24,2) 299 (26,0) 0,98 
Xấu 65 (32,2) 32 (29,1) 75 (24,6) 127 (23,9) 299 (26,0) 0,32 
Tổng 202 110 305 532 1.149 
T¹P CHÝ Y - D−îc häc qu©n sù sè 4-2020 
 17 
Phôi có chất lượng tốt chiếm tỷ lệ cao 
nhất (48%), phôi trung bình và xấu có tỷ 
lệ bằng nhau (26%). Nghiên cứu của 
Dương Đình Hiếu và CS: Phôi tốt 28,3%, 
phôi trung bình 43,4%, phôi xấu 28,3% 
[2]. Nghiên cứu của Singh N và CS 
(2014) so sánh phác đồ GnRH đối vận và 
phác đồ dài đồng vận ở BN HCBTĐN 
thấy số phôi độ 1 trung bình là 74,1% ở 
phác đồ đối vận so với 81,1% ở phác đồ 
đồng vận, tuy nhiên, sự khác biệt không 
có ý nghĩa thống kê [9]. Nghiên cứu của 
Sigala và CS (2015) trên 194 BN được 
phân loại thành 2 nhóm: Nhóm nghiên cứu 
(97 BN) có hình ảnh buồng trứng đa nang 
(PCOM), nhóm chứng (97 BN) không có 
PCOM. Số phôi trung bình tạo được ở 
nhóm PCOM cao hơn có ý nghĩa thống kê 
so với nhóm chứng không PCOM (6,3 phôi 
so với 4,7 phôi), tuy nhiên, tỷ lệ phôi tốt ở 
ngày 3 tương đương nhau giữa 2 nhóm 
(36,5% và 37,3%) [10]. Như vậy, nghiên 
cứu của chúng tôi có tỷ lệ phôi ngày 3 
chất lượng tốt khá cao, kết quả này 
tương tự các nghiên cứu khác cũng cho 
thấy nhóm BN HCBTĐN hoặc PCOM sử 
dụng phác đồ GnRH đối vận có chất lượng 
phôi tương đương hoặc tốt hơn nhóm BN 
khác hoặc sử dụng phác đồ KTBT khác. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu hình thái 1.149 phôi 
ngày 3 của 140 BN HCBTĐN, chúng tôi 
rút ra kết luận: 
Chất lượng phôi nuôi cấy ngày 3 của 
BN HCBTĐN không bị ảnh hưởng khi sử 
dụng phác đồ KTBT GnRH đối vận kết hợp 
trưởng thành noãn bằng GnRH đồng vận. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 1. Nguyễn Viết Tiến, Nguyễn Thị Ngọc Phượng 
và CS. Đồng thuận đánh giá và phân loại noãn, 
phôi trong hỗ trợ sinh sản 2012. 
2. Dương Đình Hiếu. Nghiên cứu hình thái 
và đánh giá liên tục phôi 3 và 5 ngày tuổi của 
bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm. Luận án 
Tiến sỹ Y học. Học viện Quân y 2016. 
3. Helena Teede MBBS, PhD, FRACP, 
FAAHMS. International evidence-based guideline 
for the assessment and management of 
polycystic ovary syndrome 2018. 
4. Qiao J, Feng HL. Extra- and intra-
ovarian factors in polycystic ovary syndrome: 
impact on oocyte maturation and embryo 
developmental competence. Hum Reprod 
Update 2011; 17(1): 17-33. 
5. Mokhtar S, Sadeghi MR, Akhondi MM, 
et al. ART outcomes in GnRH antagonist 
protocol (flexible) and long GnRH agonist 
protocol during early follicular phase in 
patients with polycystic ovary syndrome: 
A randomized clinical trial. J Reprod Infertil 
2015; 16(3):148-154. 
6. Rotterdam ESHRE/ASRM-Sponsored 
PCOS Consensus Workshop Group. Revised 
2003 consensus on diagnostic criteria and 
long-term health risks related to polycystic 
ovary syndrome. Fertil Steril 2004; 81(1):19-25. 
7. Holte J, Berglund L, Milton K, et al. 
Construction of an evidence-based integrated 
morphology cleavage embryo score for 
implantation potential of embryos scored and 
transferred on day 2 after oocyte retrieval. 
Hum Reprod 2007; 22:548-557. 
8. Alikani M, Calderon G, Tomkin G, et al. 
Cleavage anomalies in early human embryos 
and survival after prolonged culture in-vitro. 
Hum Reprod 2000; 15(12):2634-2643. 
9. Singh N, Naha M, Malhotra N, et al. 
Comparison of gonadotropin-releasing hormone 
agonist with GnRH antagonist in polycystic 
ovary syndrome patients undergoing in vitro 
fertilization cycle: Retrospective analysis from 
a tertiary center and review of literature. 
J Hum Reprod Sci 2014; 7(1):52-57. 
10. Sigala J, Sifer C, Dewailly D, et al. 
Is polycystic ovarian morphology related to a 
poor oocyte quality after controlled ovarian 
hyperstimulation for intracytoplasmic sperm 
injection? Results from a prospective, comparative 
study. Fertil Steril 2015; 103(1):112-118. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hinh_thai_phoi_ngay_3_cua_benh_nhan_hoi_chung_buong.pdf