Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải thuỷ sản của mô hình giá thể di động (MBBR) sử dụng giá thể biochip M

Tại Việt Nam, đã có một số

tác giả nghiên cứu: Phạm và

cộng sự (2012), đã nghiên cứu

ứng dụng công nghệ MBBR xử

lý nước thải sinh hoạt sử dụng

giá thể K3 với chất liệu là PE

(polyetylen), kích thước (D x L)

là 25mm x 10mm, diện tích bề

mặt là 500 m2/m3 và được sản

xuất tại Việt Nam [3]; Nguyễn

và cộng sự (2012), đã nghiên

cứu hiệu quả xử lý nước thải

ao nuôi thủy sản bằng công

nghệ MBBR cũng với giá thể

K3; Sau đó Nguyễn (2012) đã

tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ MBBR để xử lý nước thải

sản xuất bia với hai giá thể K3 và F10 – 4, trong đó giá thể K3

cũng có các thông số như trên nhưng đươc sản xuất tại Hàn

Quốc, còn giá thể F10 – 4 với chất liệu là PE, kích thước (D x L)

là 10mm x 10mm, diện tích bề mặt là 1200 m2/m3 và được sản

xuất tại Trung Quốc [1]U Các kết quả nghiên cứu này đã cho thấy

được hiệu quả xử lý cao của công nghệ đối với các loại nước thải

có chứa các chất dễ phân huỷ sinh học.

pdf 8 trang kimcuc 3560
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải thuỷ sản của mô hình giá thể di động (MBBR) sử dụng giá thể biochip M", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải thuỷ sản của mô hình giá thể di động (MBBR) sử dụng giá thể biochip M

Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải thuỷ sản của mô hình giá thể di động (MBBR) sử dụng giá thể biochip M
72 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017
Kết quả nghiên cứu KHCN
MỞ ĐẦU
MBBR (Moving BedBiofilm Reactor) làmột dạng của quá
trình xử lý nước thải bằng bùn
hoạt tính bởi lớp màng sinh học
(biofilm). Trong quá trình
MBBR, lớp màng sinh học phát
triển trên giá thể lơ lửng trong
lớp chất lỏng của bể phản ứng.
Những giá thể này chuyển
động được trong chất lỏng nhờ
hệ thống sục khí cung cấp oxy
cho nước thải hoặc thiết bị
khuấy trộn [5].
Tại Việt Nam, đã có một số
tác giả nghiên cứu: Phạm và
cộng sự (2012), đã nghiên cứu
ứng dụng công nghệ MBBR xử
lý nước thải sinh hoạt sử dụng
giá thể K3 với chất liệu là PE
(polyetylen), kích thước (D x L)
là 25mm x 10mm, diện tích bề
mặt là 500 m2/m3 và được sản
xuất tại Việt Nam [3]; Nguyễn
và cộng sự (2012), đã nghiên
cứu hiệu quả xử lý nước thải
ao nuôi thủy sản bằng công
nghệ MBBR cũng với giá thể
K3; Sau đó Nguyễn (2012) đã
tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ MBBR để xử lý nước thải
sản xuất bia với hai giá thể K3 và F10 – 4, trong đó giá thể K3
cũng có các thông số như trên nhưng đươc sản xuất tại Hàn
Quốc, còn giá thể F10 – 4 với chất liệu là PE, kích thước (D x L)
là 10mm x 10mm, diện tích bề mặt là 1200 m2/m3 và được sản
xuất tại Trung Quốc [1]U Các kết quả nghiên cứu này đã cho thấy
được hiệu quả xử lý cao của công nghệ đối với các loại nước thải
có chứa các chất dễ phân huỷ sinh học.
Hiện nay, nước thải thủy sản thường có các thành phần ô
nhiễm vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần do đó vấn đề ô
nhiễm môi trường do ngành này gây ra đang rất đáng lo ngại.
Chính vì vậy việc đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của mô hình
MBBR sử dụng giá thể Biochip M nhằm tìm ra một công nghệ đáp
ứng tốt yêu cầu xử lý nước thải chế biến thủy sản nói riêng cũng
như các loại nước thải khác có đặc tính tương tự nói chung là việc
làm cần thiết.
ÑAÙNH GIAÙ HIEÄU QUAÛ
XÖÛ LYÙ NÖÔÙC THAÛI THUYÛ SAÛN
CUÛA MOÂ HÌNH GIAÙ THEÅ DI ÑOÄNG (MBBR)
SÖÛ DUÏNG GIAÙ THEÅ BIOCHIP M
Trần Đức Thảo1, Nguyễn Thị Cẩm Mỹ1, Võ Đặng Thuỳ Trang1, Trần Thị Thu Hiền2
1. Khoa CNSH & KTMT, ĐH Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM
2. Khoa Hoá, ĐH Quy Nhơn
Hình minh họa: Nguồn internet
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 73
Kết quả nghiên cứu KHCN
Hình 2. Mô hình nghiên cứu [2]
I. THỰC NGHIỆM
1.1. Đối tượng nghiên cứu
1.1.1. Nước thải nghiên
cứu: Bảng 1
1.1.2. Giá thể nghiên cứu
(Hình 1)
Giá thể Biochip M sử dụng
trong bể MBBR có các thông số
đặc trưng như sau:
Tải trọng xử lý 200
kgCOD/m3/ngày.
Độ dày: 0,8 – 1,2mm
Diện tích bề mặt: 1200m2/m3
Vật liệu PE nguyên chất
Trọng lượng: 170kg/m3
Hình dạng: tròn, paraboloid
Đường kính: 22mm
Màu: trắng hoặc màu khác
Ứng dụng: xử lý nước thải
sinh hoạt và công nghiệp.
1.2. Mô hình nghiên cứu
(Hình 2)
Nước thải thủy sản từ thùng
chứa được đưa vào bể MBBR
bằng máy bơm với lưu lượng
xác định. Tại bể MBBR nước thải
được tiếp xúc với giá thể di động
MBBR và được xáo trộn khí bởi
hệ thống sục khí. Khí được phân
phối đều trong bể qua các viên
đá bọt; lưu lượng thổi khí trong
bể MBBR được điều chỉnh sao
cho nồng độ DO (oxy hòa tan)
trong bể dao động trong khoảng
2,5 – 3,5mg/l nhằm cung cấp đủ
oxy và độ xáo trộn vừa phải
tránh làm bong tróc vi sinh vật
bám trên giá thể MBBR để đạt
được hiệu quả xử lý cao nhất.
Nước thải trong bể MBBR,
sau thời gian lưu cần thiết sẽ
chảy tràn sang ngăn lắng. Tại
Hình 1. Giá thể Biochip M [2]
Bảng 1. Đặc tính nước thải thủy sản nghiên cứu [2]
STT Chæ tieâu Ñôn vò Giaù trò 
QCVN 11-
MT:2015/BTNMT 
(Coät B) 
1 pH x 7,1 x 7,2 5,5 x 9
2 COD mg/l 347 x 694 150 
3 Toång Nitô mg/l 109 x 215 60 
4 Toång Phoátpho mg/l 7 x 13 20 
5 TSS mg/l 153 x 390 100 
74 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017
Kết quả nghiên cứu KHCN
ngăn lắng, bùn sẽ được lắng
xuống đáy và phần nước trong
sẽ chảy tràn qua ống thu nước
sạch sau xử lý và cho ra nguồn
tiếp nhận.
1.3. Vị trí lấy mẫu và phương
pháp phân tích
1.3.1. Vị trí lấy mẫu: Bảng 2
1.3.2. Phương pháp phân
tích mẫu: Bảng 3
Bảng 2. Các vị trí lấy mẫu [2]
STT Vò trí laáy maãu Chæ tieâu phaân tích 
1
Laáy maãu nöôùc thaûi 
ñaàu vaøo 
pH, COD, TSS, NH4+, NO3x ,
NO2x , TKN, TP 
2
Laáy maãu nöôùc thaûi 
ñaàu ra 
pH, COD, TSS, NH4+, NO3x ,
NO2x , TKN, TP 
3
Laáy maãu trong beå 
MBBR 
pH, MLSS 
Bảng 3. Các phương pháp phân tích mẫu [2]
STT Chæ tieâu Phöông phaùp Ñôn vò Thieát bò 
1 pH 
TCVN 6492:2011 (ISO 10523:2008) Chaát löôïng 
nöôùc x Xaùc ñònh pH x
Maùy ño ANNA HI 
8424 
2 TSS 
TCVN 6625:2000 (ISO 11923:1997) Chaát löôïng 
nöôùc x Xaùc ñònh chaát raén lô löûng baèng caùch loïc qua 
caùi loïc sôïi thuyû tinh 
mg/l 
Giaáy loïc, Tuû 
nung, Caân phaân 
tích 
3 COD 
TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989) Chaát löôïng nöôùc
x Xaùc ñònh nhu caàu oxy hoaù hoïc (COD) mg/l Maùy nung 150
0C
4 NO3x
TCVN 6180 x 1996 (ISO 7890 x 3 x1988) x Chaát
löôïng x Xaùc ñònh nitratx Phöông phaùp traéc phoå duøng 
axit sunfosalixylic 
mg/l 
Maùy quang phoå 
Model PhotoLad 
6100 VIS 
5 NO2x
TCVN 4561 x 1988 x Nöôùc thaûi x Xaùc ñònh laøm
löôïng nitrit 
mg/l 
6 NH4+
SEEWW 4500 x Phöông phaùp chuaån phaân tích 
nöôùc vaø nöôùc thaûi x Xaùc ñònh amoni mg/l 
7
TP TCVN 6202:2008 x Chaát löôïng nöôùc x Xaùc ñònh 
phoát pho x Phöông phaùp ño phoå duøng amoni 
molipdat 
mg/l 
8 MLSS TCVN 6625:2000 (Phöông phaùp khoái löôïng) mg/l 
Cheùn söù, Tuû 
nung, Caân phaân 
tích 
9 TKN Standard Method 4500 x N mg/l Boä chöng 
caát Kjeldahl 
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 75
Kết quả nghiên cứu KHCN
1.4. Phương pháp tính toán kết quả
Công thức tính tải trọng hữu cơ [4]:
Trong đó:
Q: lưu lượng nước thải, (m3/ngày).
V: thể tích bể xử lý, (m3).
COD: nồng độ COD đầu vào, (mg/l).
Vận hành mô hình với các tải trọng là 1,0 kgCOD/m3.ngày,
1,5kgCOD/m3.ngày, 2,0kgCOD/m3.ngày; lưu lượng Q = 1,5l/h; V =
12,5l; nồng độ COD đầu vào tương ứng là 347mg/l, 520mg/l,
694mg/l.
Hiệu quả xử lý các thông số được tính bằng công thức
Trong đó: Ci,v: nồng độ của thông số i vào bể MBBR
Ci,r: nồng độ của thông số i ra bể MBBR
2. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
2.1. Xác định lượng giá thể phù hợp và thời gian lưu cho mô
hình MBBR vận hành gián đoạn đối với nước thải thủy sản
Thí nghiệm về việc xác định lượng giá thể phù hợp cho mô
hình MBBR được thể hiện theo Hình 3
Từ Hình 3, ta thấy nồng độ
COD giảm dần theo thời gian
trong 5 bình đặc biệt là ở trong
khoảng thời gian 6h – 10h. So
với bình đối chứng (bình không
có lượng giá thể cho vào) thì
các bình khác có nồng độ COD
giảm nhiều hơn và đến 10h tất
cả các bình đều nhỏ hơn
QCVN 11–MT:2015/BTNMT,
cột B. Trong khoảng thời gian
8h – 10h các bình có tỉ lệ phần
trăm giá thể lần lượt là 20%,
30%, 50% có nồng độ COD
giảm gần tương tự nhau, đặc
biệt tại bình có tỉ lệ phần trăm
giá thể là 50% thì từ 8h – 10h
nồng độ COD không giảm. Còn
bình có tỉ lệ phần trăm giá thể
40% thì có nồng độ COD giảm
cao nhất trong khoảng thời
gian này và đến 10h thì COD
còn lại là 80mg/l. Như vậy ta
chọn tỷ lệ giá thể phù hợp cho
các thí nghiệm tiếp theo là
40%. Kết quả này cũng phù
hợp với một số nghiên cứu là
lượng giá thể cho vào bể xử lý
phải nhỏ hơn 70%, đặc trưng là
67% và giá trị nhỏ hơn 67%
thường được sử dụng tuỳ vào
từng loại nước thải và nhu cầu
xử lý [3].
Thí nghiệm về việc xác định
thời gian lưu phù hợp cho mô
hình MBBR được thể hiện theo
Hình 4.
Từ Hình 4, ta thấy hiệu suất
xử lý COD của 5 bình tăng dần
theo thời gian. Trong khoảng
thời gian là 8h và 10h thì hiệu
quả xử lý COD đạt cao nhất với
(1)
(2)
Hình 3. Diễn biến nồng độ COD trong quá trình xác định
lượng giá thể phù hợp [2]
76 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017
Kết quả nghiên cứu KHCN
các giá trị lần lượt là 76%, 80% ở bình có tỷ lệ giá thể 40%. Xét
khả năng xử lý COD theo thời gian của 5 bình ta thấy trong
khoảng thời gian 6h đến 8h hiệu suất tăng nhanh hơn trong
khoảng thời gian từ 8h đến 10h. Cụ thể với bình có tỷ lệ giá thể
40% ta thấy khoảng thời gian 6h đến 8h hiệu suất tăng khoảng
14,7% nhưng trong khoảng thời gian từ 8h đến 10h thì hiệu quả
xử lý COD vẫn tăng nhưng tăng ít hơn khoảng 4%. Theo kết quả
tại phòng thí nghiệm ta chọn thời gian lưu nước 8h để tiến hành
vận hành mô hình MBBR với giá thể Biochip M để tiết kiệm chi phí
vận hành. Kết quả này phù hợp với thời gian lưu trong bể bùn hoạt
tính (6 – 8h) [8].
Như vậy ta chọn thời gian
lưu 8h với tỷ lệ giá thể là 40%
giá thể/1 lít thể tích để vận
hành mô hình MBBR đối với
nước thải thủy sản đang
nghiên cứu.
2.2. Đánh giá hiệu quả xử lý
của mô hình MBBR sử dụng
giá thể Biochip M đối với
nước thải thủy sản
Sau khi xác định được
lượng giá thể thích hợp ta tiến
hành vận hành mô hình MBBR
với giá thể Biochip M ở giai
đoạn thích nghi. Sau khi hiệu
quả xử lý không đổi, vi sinh vật
đã thích nghi với môi trường
nước thải và mô hình hoạt
động hiệu quả ta tiến hành vận
hành hệ thống ở ba tải trọng và
kết quả xử lý các thành phần
dễ phân hủy sinh học của mô
hình như sau:
2.2.1. pH
Kết quả phân tích giá trị pH ở
3 tải trọng vận hành 1,0
kgCOD/m3.ngày (tải trọng 1);
1,5 kgCOD/m3.ngày (tải trọng 2)
và 2,0 kgCOD/m3.ngày (tải trọng
3) được thể hiện ở Hình 5.
Nhìn vào Hình 5, ta thấy ở 3
tải trọng giá trị pH đầu vào duy
trì trong khoảng 7,065 – 7,159
và cao hơn đầu ra (6,207 –
6,690). Nguyên nhân làm pH
đầu ra thấp hơn là do quá trình
nitrat hóa tạo ra H+ và một
phần các chất hữu cơ trong quá
trình phân huỷ tạo ra hai axit là
humic và fulvic. Giá trị pH đầu
ra là 6,433 ± 0,383 phù hợp với
QCVN 11–MT:2015/BTNMT.
Hình 4. Diễn biến hiệu suất xử lý nồng độ COD trong quá
trình xác định thời gian lưu phù hợp [2]
Hình 5. Giá trị pH trung bình ở 3 tải trọng nghiên cứu [2]
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 77
Kết quả nghiên cứu KHCN
2.2.2. Hiệu suất xử lý COD
Nhìn vào Hình 6, ta thấy hiệu suất xử lý COD trung bình của tải
trọng 1, tải trọng 2, tải trọng 3, lần lượt là 92,9 ± 2,1%; 88,9 ±
1,6%; 85,7 ± 1,6% (tương ứng với giá trị COD đầu vào được phân
tích ở tải trọng 1 dao động trong khoảng 320 – 384mg/l; ở tải trọng
2 dao động trong khoảng 480 – 544mg/l; ở tải trọng 3 dao động
trong khoảng 640 – 720mg/l). Có thể nhận thấy rằng, tải trọng 1
đạt hiệu quả xử lý cao nhất trong 3 tải trọng nghiên cứu và hiệu
quả xử lý COD giảm dần khi tiến hành tăng tải trọng. Điều này có
thể được giải thích như sau: Ở tải trọng 1 hiệu suất xử lý COD cao
nhất là vì ở quá trình thích nghi vi sinh vật đã được thích nghi với
môi trường nước thải nên khi tăng tải trọng lên 1,0kgCOD/m3.ngày
vi sinh vật tiếp tục hấp thụ chất
dinh dưỡng từ nước thải để
phát triển cả về số lượng và
sinh khối, số lượng vi sinh vật
sinh ra càng nhiều đồng thời
lượng cơ chất cho vào phù hợp
dẫn đến khả năng xử lý COD
cao nhất. Còn khi tăng tải trọng
lên thì vi sinh vật tăng hơn cả
về số lượng và sinh khối làm
lớp màng vi sinh dày lên, làm
giảm khả năng vận chuyển cơ
chất đi qua màng do đó hiệu
suất xử lý giảm; ngoài ra khi
tăng tải trọng thì thời gian lưu
cũng giảm làm vi sinh vật
không đủ thời gian để xử lý các
chất ô nhiễm như tải trọng 1.
Kết quả xử lý COD ở ba tải
trọng đều đạt QCVN
11–MT:2015 /BTNMT, cột B.
2.2.3. Hiệu suất xử lý Tổng
Nitơ (TKN)
Qua Hình 7, ta thấy hiệu
suất xử lý TKN ở 3 tải trọng lần
lượt là 62,5 ± 1,4%; 58,4 ±
2,4%; 49,9 ± 2,6%. Hiệu quả
xử lý TKN cao nhất ở tải trọng
1, hai tải trọng còn lại hiệu quả
xử lý thấp hơn do quá trình
tăng tải trọng gây ảnh hưởng
đến quá trình hoạt động của vi
sinh vật, làm giảm hiệu quả xử
lý TKN. Vì mô hình chỉ dùng
một bể MBBR không có bể
thiếu khí để xử lý Nitơ cho nên
chỉ có nồng độ TKN sau xử lý ở
tải trọng 1 đạt QCVN
11–MT:2015/BTNMT. Như vậy
để xử lý Nitơ hiệu quả cho các
trường hợp có tải trọng lớn hơn
tải trọng 1 chúng ta cần bổ
sung thêm bể thiếu khí.
Hình 6. Hiệu suất xử lý COD trung bình
ở 3 tải trọng nghiên cứu [2]
Hình 7. Hiệu suất xử lý TKN trung bình
ở 3 tải trọng nghiên cứu [2]
78 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017
Kết quả nghiên cứu KHCN
2.2.4. Hiệu suất xử lý Tổng
Phốt pho (TP)
Qua Hình 8, ta thấy hiệu quả
xử lý TP của mô hình nghiên
cứu thấp chưa tới 50%. Hiệu
suất xử lý ở các tải trọng lần
lượt là 33,3 ± 1,8%; 29,9 ±
2,5%; 40,9 ± 4,1%. Tuy nhiên,
nồng độ TP đầu vào trong
nghiên cứu này thấp hơn
QCVN 11–MT:2015/BTNMT.
Phốt pho được xử lý thông
qua việc thải bỏ bùn dư trong
MBBR, tại đây phốt pho được
loại bỏ theo lớp màng vi sinh
già chết đi, bong ra khỏi giá thể
di động và đi vào bể lắng, đồng
thời vi sinh vật cũng sử dụng
một phần nhỏ phốt pho tham
gia vào cấu tạo tế bào. Tuy
nhiên, ở thời gian lưu nước dài,
lớp màng vi sinh bong ra khỏi
giá thể di động sẽ thực hiện
quá trình hô hấp nội bào nên sẽ
giải phóng một phần photpho
do vậy nồng độ phốt pho sẽ
dao động trong một khoảng lớn
theo thời gian.
Ở tải trọng 1 và 2 hiệu quả
xử lý TP thấp hơn do lớp màng
bám trên giá thể còn mỏng nên
rất ít xảy ra hiện tượng bong
tróc màng. Khi đó thì trên lớp
màng cũng chưa có sự phân
chia rõ rệt của lớp kỵ khí, thiếu
khí và hiếu khí nên lúc này quá
trình xử lý hiếu khí chiếm ưu
Hình 8. Hiệu suất xử lý TP trung bình
ở 3 tải trọng nghiên cứu [2]
thế hơn. Ở tải trọng 3 hiệu quả
xử lý cao nhất so với hai tải
trọng còn lại vì lớp màng sinh
học trên giá thể đã dày lên và
thấy rõ nên xảy ra hiện tượng
bong tróc do màng vi sinh sát
mặt giá thể không tiếp xúc
được với thức ăn.
3. KẾT LUẬN
Đề tài nghiên cứu xử lý
nước thải chế biến thủy sản
bằng công nghệ MBBR với giá
thể Biochip M đã được thực
hiện để khảo sát đánh giá hiệu
quả xử lý qua 3 tải trọng hữu
cơ là 1,0 kgCOD/m3.ngày; 1,5
kgCOD/m3.ngày; 2,0
kgCOD/m3.ngày.
Sau khi tiến hành nghiên
cứu nhóm tác giả nhận thấy
rằng hệ thống xử lý nước thải
sử dụng công nghệ MBBR sẽ
có những cải tiến hơn như: có
hiệu quả cao, tăng diện tích
tiếp xúc giữa vi sinh vật với các
chất ô nhiễm trong nước thải,
Hình minh họa: Nguồn internet
Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 79
Kết quả nghiên cứu KHCN
hoạt bằng phương pháp giá thể
sinh học di động”.
[4]. Trịnh Xuân Lai (2011), Tính
toán thiết kế các công trình xử
lý nước thải, NXB Xây dựng Hà
Nội.
[5]. Bo Fu et al., (April 2011).
“COD removal from expanded
granular sludge bed effluent
using a moving bed biofilm
reactor and their microbial com-
munity analysis”.
[6]. Haiyan wang et al.,
(September 2015).
“Comparison of the MBBR den-
itrification carriers for advanced
nitrogen removal of wastewater
treatment plant effluent”.
[7]. Kristi biswas et al.,
(February 2014). “Successional
development of biofilms in mov-
ing bed biofilm reactor (MBBR)
systems treating municipal
wastewater”.
[8]. Metcaft and Eddy., (2003).
Wastewater Engineering:
Treatment and Reuse, Fourth
Edition, McGraw – Hill Inc.
có khả năng chịu được tải trọng
cao, tiết kiệm chi phí vận
hànhU đồng thời mang lại
nhiều lợi ích trong công tác bảo
vệ môi trường.
Trước khi vận hành tải trọng
nhóm tác giả đã tiến hành cho
chạy thích nghi để đảm bảo vi
sinh vật trong bùn sinh học
thích nghi được với mức tăng
tải trọng cũng như tiếp xúc với
loại nước thải thuỷ sản. Tuy
nhiên hiệu quả xử lý TP, TKN
vẫn còn khá thấp, kết quả đầu
ra ở tải trọng 2 và 3 vẫn chưa
đạt quy chuẩn quy định. Do đó
khi tăng tải trọng lớn hơn 1,0
kgCOD/m3.ngày cần thêm bể
thiếu khí để đảm bảo hiệu quả
xử lý TP, TKN theo QCVN
11–MT:2015/BTNMT, cột B.
Tóm lại, mô hình nghiên cứu
trên xử lý tốt và ổn định ở cả 3
tải trọng nghiên cứu tương ứng
với thời gian lưu 8h; Giá trị pH
đầu ra của nước thải ở cả ba
mô hình đều đạt QCVN
11–MT:2015/BTNMT, cột B. Tuy
nhiên hiệu quả xử lý của mô
hình bắt đầu giảm dần khi tăng
tải trọng. Và tải trọng 1 (1,0
kgCOD/m3.ngày) là tải trọng
phù hợp với công nghệ xử lý chỉ
dùng một bể MBBR với hiệu
suất xử lý COD, TKN, TP lần
lượt là 92,9%; 62,5% và 33,3%.
Các chỉ tiêu nghiên cứu tại đầu
ra tải trọng 1 đều đạt QCVN
11–MT:2015/BTNMT, cột B.
Nước thải sau xử lý của hệ
thống MBBR có thể tái sử dụng
cho các mục đích khác nhau
như tưới cây công viên, rửa
đường,U Với những kết quả
nghiên cứu này, đề tài hứa hẹn
sẽ có thể được ứng dụng vào
thực tế nhằm xử lý nước thải
thuỷ sản cũng như các loại
nước thải tương tự mà không
đòi hỏi quá nhiều chi phí cũng
như diện tích xây dựng lớn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Hoàng Như (2012),
“Nghiên cứu ứng dụng công
nghệ MBBR để xử lý nước thải
sản xuất bia”, Luận văn Thạc sĩ
công nghệ môi trường, trường
Đại học Bách Khoa Tp. HCM.
[2]. Nguyễn Thị Cẩm Mỹ, Võ
Đặng Thuỳ Trang, Nghiên cứu
khả năng xử lý nước thải thuỷ
sản bằng công nghệ MBBR với
giá thể Biochip M, Khoá luận tốt
nghiệp, trường Đai học Công
nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí
Minh
[3]. Phạm Lê Hoàng Duy
(2012), “Nghiên cứu ứng dụng
công nghệ xử lý nước thải sinh
Hình minh họa: Nguồn internet

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_xu_ly_nuoc_thai_thuy_san_cua_mo_hinh_gia_t.pdf