Đánh giá hiệu quả nội soi phế quản siêu âm trong chẩn đoán bệnh nhân nghi ngờ ung thư phổi
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của nội soi phế quản siêu âm trong chẩn đoán bệnh nhân nghi
ngờ ung thư phổi. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu 82 bệnh nhân nghi ngờ ung thư phổi
nguyên phát, điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện K3 - cơ sở Tân Triều, Thanh Trì,
Hà Nội từ tháng 1 - 2013 đến 10 - 2018 bằng hệ thống máy nội soi OLYMPUS BF-UC180F. Kết
quả: hiệu quả phát hiện khối u của nội soi phế quản siêu âm so với phẫu thuật có độ nhạy
72,97%, độ đặc hiệu 50,0%. Hiệu quả sinh thiết qua nội soi phế quản siêu âm so với kết quả
giải phẫu bệnh khối u sau phẫu thuật có độ nhạy 89,4%, độ đặc hiệu 100%. Hiệu quả xác định
hạch trung thất của nội soi phế quản siêu âm so với phẫu thuật có độ nhạy 82,85%, độ đặc
hiệu 77,78%. So với kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật, kết quả chọc sinh thiết hạch qua
nội soi phế quản siêu âm có độ nhạy 50,0%, độ đặc hiệu 100%. Kết luận: kỹ thuật nội soi phế
quản siêu âm có hiệu quả cao hơn so với nội soi về độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán
ung thư phổi nguyên phát.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả nội soi phế quản siêu âm trong chẩn đoán bệnh nhân nghi ngờ ung thư phổi
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 68 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NỘI SOI PHẾ QUẢN SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH NHÂN NGHI NGỜ UNG THƯ PHỔI Trần Tấn Cường1; Mai Xuân Khẩn1; Đỗ Quyết2 TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của nội soi phế quản siêu âm trong chẩn đoán bệnh nhân nghi ngờ ung thư phổi. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu 82 bệnh nhân nghi ngờ ung thư phổi nguyên phát, điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện K3 - cơ sở Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội từ tháng 1 - 2013 đến 10 - 2018 bằng hệ thống máy nội soi OLYMPUS BF-UC180F. Kết quả: hiệu quả phát hiện khối u của nội soi phế quản siêu âm so với phẫu thuật có độ nhạy 72,97%, độ đặc hiệu 50,0%. Hiệu quả sinh thiết qua nội soi phế quản siêu âm so với kết quả giải phẫu bệnh khối u sau phẫu thuật có độ nhạy 89,4%, độ đặc hiệu 100%. Hiệu quả xác định hạch trung thất của nội soi phế quản siêu âm so với phẫu thuật có độ nhạy 82,85%, độ đặc hiệu 77,78%. So với kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật, kết quả chọc sinh thiết hạch qua nội soi phế quản siêu âm có độ nhạy 50,0%, độ đặc hiệu 100%. Kết luận: kỹ thuật nội soi phế quản siêu âm có hiệu quả cao hơn so với nội soi về độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát. * Từ khóa: Ung thư phổi nguyên phát; Nội soi phế quản siêu âm; Hiệu quả. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi (UTP) nguyên phát là loại ung thư gặp phổ biến và có tỷ lệ tử vong cao nhất trên thế giới. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm có 886.000 nam và 330.000 nữ tử vong do UTP trên toàn cầu. Tại Việt Nam, UTP nguyên phát đứng hàng đầu trong các bệnh ung thư ở nam giới và đứng thứ ba ở nữ [1, 8]. Hiện nay đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và chẩn đoán sớm UTP nguyên phát như kỹ thuật hình ảnh (chụp cắt lớp vi tính [CLVT], cộng hưởng từ, nội soi ảo, chụp cắt lớp kết hợp với tia positron); các kỹ thuật nội soi và sinh thiết (nội soi siêu âm, nội soi huỳnh quang, nội soi có định vị từ...) [2]. Nội soi phế quản siêu âm (NSPQSA) (Endobronchial ultrasound - EBUS) và các kỹ thuật sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm nội soi như sinh thiết hút xuyên thành phế quản (Transbronchial fine needle aspiration - TBNA) và sinh thiết bằng kim nhỏ (Fine needle aspiration - FNA) có vai trò quan trọng trong chẩn đoán UTP nguyên phát, chẩn đoán giai đoạn và đánh giá kết quả điều trị. NSPQSA có ưu điểm hơn so với nội soi thông thường, nội soi dưới hướng dẫn của màn huỳnh quang, nội soi huỳnh quang và nội soi trung thất, đây là kỹ thuật xâm lấn tối thiểu nhưng vẫn cho phép khảo sát tổn thương trong lòng phế quản, thành phế quản, các tổn thương cạnh phế quản, tổn thương phổi ở ngoại vi 1. Bệnh viện Quân y 103 2. Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding author): Trần Tấn Cường (trancuongqy1@gmail.com) Ngày nhận bài: 18/12/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 07/01/2020 Ngày bài báo được đăng: 12/01/2020 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 69 và đặc biệt xác định được tổn thương ở trung thất. Các kỹ thuật sinh thiết hút và sinh thiết xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn của siêu âm nội soi có hiệu quả cao hơn so với nội soi thông thường: độ nhạy và độ đặc hiệu chung cho chẩn đoán UTP nguyên phát là 73% và 100%. Trong chẩn đoán hạch di căn trung thất có độ nhạy 95%, độ đặc hiệu 100%, độ chính xác 92% [9]. Ở Việt Nam, NSPQSA lần đầu được áp dụng tại Khoa Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện Quân y 103 năm 2011, hiện nay mới phát triển ứng dụng thêm tại một số bệnh viện khác, tuy nhiên rất ít báo cáo về hiệu quả ứng dụng trên người Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Đánh giá hiệu quả của NSPQSA trong chẩn đoán bệnh nhân nghi ngờ UTP. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 82 bệnh nhân (BN) nghi ngờ UTP nguyên phát, điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện K3 - cơ sở Tân Triều, Thanh Trì, Hà Nội. Thời gian từ tháng 1 - 2013 đến 10 - 2018. * Tiêu chuẩn chọn BN: - Có triệu chứng lâm sàng hoặc không. - Ho kéo dài hoặc ho máu màu mận chín. - X quang ngực thường quy và/hoặc CLVT lồng ngực: bóng mờ tròn đơn độc, đa cung, có tua. Hình ảnh kèm theo: xẹp phổi, “viêm phổi”, tràn dịch màng phổi. Có thể có hạch rốn phổi, trung thất. - Đồng ý tham gia nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ: - Có chống chỉ định với nội soi phế quản. - Đã được chẩn đoán mắc ung thư ngoài UTP, nhiễm HIV. - Không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu. * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu lâm sàng tiến cứu, mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện. * Phương pháp nghiên cứu: - Tất cả BN nghiên cứu được NSPQSA, đánh giá tổn thương, tiến hành sinh thiết hút dưới hướng dẫn của NSPQSA hoặc sinh thiết xuyên thành phế quản khi có chỉ định tại phòng nội soi phế quản - Bộ môn Trung tâm Nội Hô hấp, Bệnh viện Quân y 103 và Khoa Nội soi, Bệnh viện K3. - Thiết bị và dụng cụ: hệ thống máy nội soi OLYMPUS BF-UC180F. * Xử lý số liệu: Nhập số liệu, quản lý và xử lý bằng phần mềm STATA 14.2. Mô tả các biến định tính bằng tần suất, tỷ lệ (%). Các biến định lượng qua các tham số: số trung bình (X) và độ lệch chuẩn (SD). So sánh khác biệt số trung bình và khác biệt về tỷ lệ phân bố bằng các kiểm định: test χ2, Fisher test Tính độ nhạy (Se), độ đặc hiệu (Sp) theo công thức của Goldman L (1998). T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 70 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. So sánh kết quả xác định u và hạch của NSPQSA với CLVT. Bảng 1: Vị trí xác định u qua NSPQSA và CLVT (n = 82). NSPQSA CLVT Vị trí n % n % p* Khí quản 2 2,44 0 - Phế quản gốc phải 3 3,66 0 - Phế quản thùy trên phải 13 15,85 15 18,29 Phế quản thùy giữa phải 5 6,1 8 9,76 Phế quản thùy dưới phải 5 6,1 17 20,73 Cả thùy trên và giữa phải 2 2,44 0 - Phế quản gốc trái 2 2,44 0 - Phế quản thùy trên trái 8 9,76 20 24,39 Phế quản thùy dưới trái 9 10,98 13 15,85 Không có u 33 40,24 9 10,98 0,000 (*: Fisher’s exact) Tổng số u phát hiện trên CLVT nhiều hơn trên NSPQSA (73 so với 49). Trong đó, CLVT phát hiện nhiều nhất ở thùy trên phổi trái (20 BN = 24,39%) và thùy dưới phổi phải (17 BN = 20,73%). NSPQSA phát hiện nhiều nhất ở thùy trên phổi phải (13 BN = 15,85%) và thùy dưới phổi trái (9 BN = 10,98%). Tuy nhiên, trên CLVT không chẩn đoán được u ở vị trí khí quản, phế quản gốc như trên NSPQSA. Sự khác biệt giữa vị trí phát hiện u của CLVT và NSPQSA có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 2: So sánh kết quả xác định u phổi của NSPQSA với CLVT (n = 82). CLVT NSPQSA Có u Không có u KAPPA (p) p* Có u 47 (64,38%) 2 (22,22%) Không u 26 (35,62%) 7 (77,78%) 0,194 (0,008) 0,027 (*: Fisher’s exact) So sánh kết quả chẩn đoán u phổi của NSPQSA với kết quả chẩn đoán của CLVT, có u trùng khớp 64,38%, không có u trùng khớp 77,78%, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 71 Bảng 3: So sánh kết quả chẩn đoán vị trí hạch trung thất qua NSPQSA và CLVT (n = 82). NSPQSA CLVT Vị trí n % n % p* Nhóm 2R 4 4,88 7 8,54 0,305 Nhóm 4R 11 13,41 6 7,32 0,029 Nhóm 4L 2 2,44 5 6,1 1,00 Nhóm 7 13 15,85 11 13,41 0,068 Nhóm 10R 15 18,29 5 6,1 0,040 Nhóm 10L 10 12,20 6 7,32 0,002 Nhóm 11R 13 16,67 2 2,56 1,00 Nhóm 11L 8 9,76 1 1,22 0,098 (*: Fisher’s exact) NSPQSA chẩn đoán được hạch nhóm 4R, 7, 10R, 10L, 11R và 11L đều cao hơn nhiều so với CLVT, nhưng phát hiện nhóm hạch 2R và 4L thấp hơn CLVT. Tuy nhiên, khác biệt ở nhóm hạch 2R, 4L, 7, 11R, 11L chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Bảng 4: So sánh kết quả xác định hạch của NSPQSA với CLVT (n = 82). NSPQSA Kỹ thuật Có hạch Không có hạch Tổng p* Có hạch 27 (32,93%) 9 (10,97%) 36 (43,9%) CLVT Không có hạch 18 (21,95%) 28 (34,15%) 46 (56,1%) Tổng 45 (54,88%) 37 (45,12%) 82 (100,0%) 0,001 Hệ số KAPPA 0,349 (p = 0,0006) (*: Pearson Chi2 test = 10,493) Trong chẩn đoán hạch, phương pháp NSPQSA chẩn đoán có hạch to ở 45 BN (54,88%), trong khi phương pháp CLVT chẩn đoán được 36 BN (43,9%), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Độ phù hợp chẩn đoán của hai phương pháp là 0,349 (p < 0,05). T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 72 2. So sánh kết quả chẩn đoán của NSPQSA sinh thiết so với phẫu thuật. Bảng 5: Hiệu quả phát hiện u và hạch của NSPQSA so với phẫu thuật. Phẫu thuật NSPQSA Có u Không có u Độ nhạy, độ đặc hiệu p * Có u 10 (90,91%) 3 (60,0%) U trung tâm (n = 16) Không u 1 (0,09%) 2 (40,0%) Se = 90,91% Sp = 40% 0,214 Có u 17 (65,38%) 0 U ngoại vi (n = 27) Không u 9 (34,62%) 1 (100,0%) Se = 65,38% Sp = 100% 0,370 Có u 27 (72,97%) 3 (50,0%) Chung (n = 43) Không u 10 (27,03%) 3 (50,0%) Se = 72,97% Sp = 50,0% 0,345 (*: Fisher’s exact) Trong tổng số 43 BN được xác định u sau phẫu thuật, NSPQSA phát hiện 27 khối u (72,97%). Đối với u trung tâm, tỷ lệ NSPQSA phát hiện chính xác 90,91% và 65,38% đối với khối u ngoại vi. Độ nhạy và độ đặc hiệu phát hiện u của NSPQSA 72,97% và 50,0%. Bảng 6: Hiệu quả phát hiện hạch của NSPQSA so với phẫu thuật. Kết quả phẫu thuật Phương pháp chẩn đoán Có hạch Không có hạch Tổng Độ nhạy, độ đặc hiệu, p* Có hạch 28 (82,35%) 2 (22,22%) 30 (69,77%) NSPQSA Không có hạch 6 (17,65%) 7 (77,78%) 13 (30,23%) Tổng 34 (100,0%) 9 (100,0%) 43 (100,0%) Se = 82,35 Sp = 77,78 p = 0,001 (*: Fisher’s exact) So sánh chẩn đoán hạch với kết quả phẫu thuật cho độ nhạy 82,35% và độ đặc hiệu 77,78% (p < 0,05). Bảng 7: Kết quả chẩn đoán vị trí hạch của NSPQSA so với phẫu thuật (n = 43). NSPQSA Chẩn đoán sau phẫu thuật Vị trí n % n % p 2R 3 6,98 2 4,65 0,136 2L 0 - 0 - - 4R 9 20,93 6 13,95 0,000 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 73 4L 1 2,33 2 4,65 0,047 7 8 18,6 8 18,6 0,000 10R 11 25,58 11 25,58 0,000 10L 7 16,28 8 18,60 0,001 11R 12 27,91 14 32,56 0,000 11L 5 11,63 7 16,28 0,001 5 0 - 6 13,95 - 6 0 - 1 2,33 - 8 0 - 1 2,33 - 9 0 - 10 23,26 - 12R 0 - 2 4,65 - 12L 0 - 3 6,98 - (*: Fisher’s exact) So với chẩn đoán sau phẫu thuật, phương pháp nội soi siêu âm chủ yếu phát hiện được các nhóm hạch 2R, 4R, 7, 10, 11; không phát hiện hạch ở các nhóm khác như 5, 6, 8, 9, 12. Tỷ lệ phát hiện các nhóm hạch 4L thấp hơn, tuy nhiên với nhóm 2R, 4R, nội soi siêu âm cao hơn phẫu thuật, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 3. Kết quả khác của kỹ thuật NSPQSA. Bảng 8: Số lần lấy mẫu bệnh phẩm của NSPQSA sinh thiết (n = 82). Đầu dò lồi (n = 50) Đầu dò tỏa tia (n = 32) Chung (n = 82) Số lần lấy mẫu/1 vị trí tổn thương u/hạch n % n % n % 2 6 19,35 0 0 6 18,18 3 3 9,68 0 0 3 9,09 4 22 70,97 2 100,0 24 72,73 Số lần lấy mẫu bệnh phẩm hạch Tổng 31 100,0 2 100,0 33 100,0 2 2 8,33 0 0 2 3,13 3 2 8,33 1 10,0 3 6,25 4 20 83,33 9 90,0 29 90,63 Số lần lấy mẫu bệnh phẩm u Tổng 24 100,0 10 100,0 34 100,0 Đối với mỗi vị trí tổn thương u/hạch, cần lấy từ 2 - 4 lần ra kim sinh thiết để đủ số lượng mẫu bệnh phẩm. Với hạch, tiến hành 4 lần ra kim chiếm 72,73%, 2 lần là 18,18% và 3 lần là 9,09%. Sinh thiết u, tiến hành 4 lần để lấy đủ mẫu bệnh phẩm chiếm 90,63%, chỉ 2 lần 3,13%. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 74 * Tai biến và biến chứng của NSPQSA sinh thiết (n = 82): Sau thực hiện nội soi siêu âm sinh thiết, các tai biến, biến chứng ít gặp, chảy máu tại vị trí sinh thiết gặp 8 BN (9,76%). Ho ra máu sau sinh thiết 2 BN (2,44%), sau nội soi có triệu chứng sốt gặp 4 BN (4,88%). BÀN LUẬN Nội soi phế quản siêu âm là một trong những bước tiến mới của nội soi hô hấp. Nhiều nghiên cứu cho thấy kỹ thuật này an toàn vượt trội và hiệu quả về chi phí. Trong những năm gần đây, NSPQSA còn mở rộng phạm vi ứng dụng nhờ các công cụ hỗ trợ mới như kim 19G và loại kẹp siêu nhỏ. Cùng với những thành tựu đột phá trong điều trị UTP những năm qua, NSPQSA được xem như một công cụ chẩn đoán an toàn và hiệu quả [7, 11, 12]. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ lấy được mẫu cao hơn so với một số nghiên cứu trong nước sử dụng kỹ thuật nội soi phế quản khác. Cụ thể, nghiên cứu của Đồng Đức Hưng (2014), 25/125 BN (20%) khối u ở phổi lấy được mẫu khối u bằng kỹ thuật nội soi sinh thiết xuyên thành phế quản [3]. Bằng kỹ thuật nội soi phế quản ống cứng, Hoàng Hồng Thái (2009) cũng chỉ lấy được mẫu ở 76/142 BN (53,52%). Lý do không lấy được mẫu: tổn thương ở niêm mạc trơn trượt khó lấy mẫu, một số khối u ở ngoài khí phế quản nên sinh thiết không thể tiến hành được [4]. Đánh giá chung, tỷ lệ lấy được mẫu sinh thiết khối u qua kỹ thuật nội soi phế quản đơn thuần không cao. Kết quả xét nghiệm tế bào học từ bệnh phẩm lấy từ NSPQSA cho thấy, tỷ lệ phát hiện có tế bào ung thư đối với bệnh phẩm u khá cao (79,41%). Điều này cho thấy dưới hướng dẫn của siêu âm, tổn thương khối ung thư được định vị và sinh thiết chính xác hơn. Kết quả này tương đương với phương pháp nội soi phế quản ống mềm của Hoàng Hồng Thái và CS (2009) [5]. Đối với bệnh phẩm hạch, kết quả sinh thiết dưới hướng dẫn của NSPQSA đã xác định 5 BN (19,23%) UTP đã di căn hạch, 21 BN hạch chỉ có tổn thương viêm. Theo Hazem El-Osta (2017), tỷ lệ phát hiện hạch di căn 12,8% tương ứng với độ đặc hiệu 93,0% [13]. Việc xác định được di căn hạch trong UTP là một trong những yếu tố có ý nghĩa để xác định BN còn chỉ định phẫu thuật hay không. Theo Nguyễn Huy Lực và CS (2013), tỷ lệ phát hiện hạch trung thất và hạch quanh khí phế quản của kỹ thuật NSPQSA thấp hơn so với chụp CLVT. Tuy nhiên, qua NSPQSA lại có thể chọc hút xuyên thành phế quản để lấy mẫu và xác định rõ bản chất hạch [6]. Đối với bệnh phẩm u và hạch lấy từ nội soi siêu âm, tỷ lệ phát hiện tế bào ung thư thấp hơn so với bệnh phẩm lấy từ phẫu thuật. Điều này lý giải: do sau khi phẫu thuật cắt thùy phổi và vét hạch, khối u và hạch được bóc tách và lấy bệnh phẩm làm sinh thiết độc lập nên mức độ chính xác cao hơn. Đối với bệnh phẩm hạch, trong quá trình tiến hành kỹ thuật chúng tôi nhận thấy, nhiều hạch nằm xa vị trí đầu dò siêu âm, một số hạch nằm ở vị trí khó chọc sinh thiết nên khi chọc sinh thiết hạch có độ nhạy thấp hơn. Kết quả của Tian và CS (2013) có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm và độ chính xác trong chẩn đoán khối ác tính ở phổi và trung thất của kỹ thuật sinh thiết xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn NSPQSA T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 75 lần lượt 96%, 100%, 33% và 96% [14]. Một vài nghiên cứu khác cho rằng, kỹ thuật sinh thiết xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn NSPQSA có hiệu quả cao đối với u phổi thể trung tâm và u trung thất, ít có hiệu quả với u phổi ngoại vi [15]. So sánh kết quả của NSPQSA với hình ảnh chụp CLVT cho thấy, siêu âm chỉ phát hiện được 49 trường hợp có khối u, trong khi chụp CLVT phát hiện được 73 trường hợp. Mặc dù số lượng BN được phát hiện u ít hơn so với chụp CLVT, nhưng NSPQSA lại xác định được u ở các vị trí mà chụp CLVT không xác định được như khí quản, phế quản gốc phải, phế quản gốc trái. Sự tương đồng của 2 phương pháp trong xác định nhóm hạch không cao. Cụ thể, trong số 82 BN NSPQSA phát hiện 75 hạch bất thường, trong khi chụp CLVT chỉ phát hiện được 43 hạch. NSPQSA phát hiện được hạch nhóm 4R, 7, 10R, 10L, 11R và 11L, đều cao hơn nhiều so với CLVT, nhưng phát hiện nhóm hạch 2R và 4L lại thấp hơn CLVT. Một số tài liệu cho rằng, sử dụng NSPQSA để định hướng sinh thiết xuyên thành phế quản, tỷ lệ phát hiện chính xác hạch trung thất có thể tới 92%, cao hơn so với sinh thiết mù xuyên thành phế quản (86%) [7]. Nghiên cứu của Yasufuku T và CS (2006): đối với chẩn đoán hạch trung thất và hạch rốn phổi, kỹ thuật NSPQSA có độ nhạy và độ đặc hiệu cao hơn kỹ thuật PET và CT [16]. Trần Văn Ngọc (2014) nhận định, NSPQSA có khả năng phát hiện 25% di căn hạch trung thất, ngăn được 12% phẫu thuật không cần thiết do bệnh đã ở giai đoạn N2/N3 [7]. Bên cạnh những ưu điểm vượt trội, NSPQSA cũng có những hạn chế nhất định. Bằng chứng là phương pháp này không có khả năng khảo sát toàn bộ trung thất, nhất là các khối ung thư di căn tới vùng rìa khu vực trung thất trước trên. Ngoài ra, kỹ thuật này cũng gặp khó khăn trong khảo sát các khối u phổi ở một số khu vực như thùy trên hoặc những nơi phế quản gấp góc. Việc sinh thiết xuyên thành phế quản dưới hướng dẫn của NSPQSA gặp khó khăn ở những người cao tuổi, vì khoảng gian sụn hẹp và tình trạng vôi hóa sụn khí phế quản. Ngoài ra, phản ứng ho trong quá trình thực hiện có thể ảnh hướng tới thành công của kỹ thuật [17]. Hiện nay, kỹ thuật này thường áp dụng đối với tổn thương ở trung tâm của phổi, gần phế quản và tổn thương dạng khối u ở trung thất sau, phía dưới. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu NSPQSA ở 82 BN nghi ngờ UTP nguyên phát từ tháng 01 - 2013 đến 10 - 2018, kết quả cho thấy: - Kỹ thuật NSPQSA sinh thiết được mẫu bệnh phẩm từ u và hạch với tỷ lệ cao, trong đó lấy được 4 mẫu từ sinh thiết u chiếm 90,63%, từ hạch 72,73%; tỷ lệ bệnh phẩm có tế bào ác tính trong u 74,41%, trong hạch 19,23%. - Hiệu quả phát hiện khối u của NSPQSA so với phẫu thuật có độ nhạy 72,97%, độ đặc hiệu 50,0%. Hiệu quả sinh thiết qua NSPQSA so với giải phẫu bệnh khối u sau phẫu thuật có độ nhạy 89,4%, độ đặc hiệu 100%. Kết quả của 2 kỹ thuật NSPQSA và chụp CLVT phù hợp ở mức thấp (K = 0,19, trong đó u trung tâm K = 0,885; u ngoại vi K = 0,036). - Hiệu quả xác định hạch trung thất của NSPQSA so với phẫu thuật có độ T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 76 nhạy 82,85%, độ đặc hiệu 77,78%. So với kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật, kết quả chọc sinh thiết hạch qua NSPQSA có độ nhạy 50,0%, độ đặc hiệu 100%. Kết quả của 2 kỹ thuật NSPQSA và chụp CLVT trong phát hiện hạch phù hợp ở mức trung bình (K = 0,49). - Tai biến biến chứng ít gặp: chảy máu tại vị trí sinh thiết 9,76%; ho ra máu sau sinh thiết 2,44%; sốt 4,88%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Bá Đức và CS. Ghi nhận tình hình ung thư giai đoạn 2001 - 2004 tại 5 tỉnh và thành phố Việt Nam. Tạp chí Y học Thực hành. 2006, tr.9-17. 2. Ngô Quý Châu. Ung thư phổi. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 2008, tr.15. 3. Đồng Đức Hưng. Nghiên cứu phương pháp xuyên thành ngực trong chẩn đoán tổn thương phổi. Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 2014, tr.155. 4. Hoàng Hồng Thái. Nội soi phế quản ống cứng chẩn đoán ung thư phế quản tại Khoa Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y học Thực hành. 2009, 667, tr.61-64. 5. Hoàng Hồng Thái. Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp chọc hút bằng kim Wang 319 trong nội soi phế quản chẩn đoán ung thư phế quản tại Khoa Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y học Lâm sàng. 2009, 42 (7), tr.41-44. 6. Nguyễn Huy Lực và CS. Hiệu quả bước đầu của nội soi siêu âm phế quản - sinh thiết trong chẩn đoán ung thư phế quản. Tạp chí Y - Dược học Quân sự. 2013, số 3, tr.1-4. 7. Ngọc T.V. Chẩn đoán sớm và điều trị ung thư phổi qua nội soi phế quản. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2014, 18 (Phụ bản số 1), tr.1-4. 8. Alberg A.J, J.G Ford, J.M Samet. Epidemiology of lung cancer: ACCP evidence- based clinical practice guidelines. Chest Journal. 2007, 132 (3 suppl), pp.29S-55S. 9. T.B, H.F.J. Endobronchial ultrasound: A new innovation in bronchoscopy. Lung India: Official organ of Indian Chest Society. 2009, 26 (1), pp.17-21. 10. He T, A.C Mehta. Linear endobronchial ultrasound: What's new? Semin Respir Crit Care Med. 2018, 39 (6), pp.649-660. 11. Canadian Agency for D and H. Technologies in endobronchial ultrasound for lung cancer diagnosis and staging: A review of the clinical and cost-effectiveness. CADTH Technology Overviews. 2010, 1 (2), pp.e0115- e0115. 12. Sampsonas F, L Kakoullis. EBUS: Faster, cheaper and most effective in lung cancer staging. 2018, 72 (2). 13. El-Osta H, Jani P, Mansour A, Rascoe P, Jafri S. Endobronchial ultrasound for nodal staging of patients with non-small-cell lung cancer with radiologically normal mediastinum. A meta-analysis. Ann Am Thorac Soc. 2018, Jul, 15 (7), pp.864-874. doi: 10.1513/AnnalsATS. 201711-863OC. 14. Tian Q et al. The reasons of false negative results of endobronchial ultrasound- guided transbronchial needle aspiration in the diagnosis of intrapulmonary and mediastinal malignancy. Thoracic Cancer. 2013, 4 (2), pp.186-190. 15. Sanz-Santos J et al. The role of endobronchial ultrasound in central early lung cancer. Thoracic Cancer. 2012, 3 (2), pp.139-144. 16. Yasufuku K et al. Comparison of endobronchial ultrasound, positron emission tomography, and CT for lymph node staging of lung cancer. Chest. 2006, 130 (3), pp.710-718. 17. Jalil B.A, K Yasufuku, A.M Khan. Uses, limitations, and complications of endobronchial ultrasound. Proceedings (Baylor University. Medical Center). 2015, 28 (3), pp.325-330.
File đính kèm:
- danh_gia_hieu_qua_noi_soi_phe_quan_sieu_am_trong_chan_doan_b.pdf