Đánh giá hiệu quả nội soi phế quản siêu âm trong chẩn đoán bệnh nhân nghi ngờ ung thư phổi

Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của nội soi phế quản siêu âm trong chẩn đoán bệnh nhân nghi

ngờ ung thư phổi. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu 82 bệnh nhân nghi ngờ ung thư phổi

nguyên phát, điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện K3 - cơ sở Tân Triều, Thanh Trì,

Hà Nội từ tháng 1 - 2013 đến 10 - 2018 bằng hệ thống máy nội soi OLYMPUS BF-UC180F. Kết

quả: hiệu quả phát hiện khối u của nội soi phế quản siêu âm so với phẫu thuật có độ nhạy

72,97%, độ đặc hiệu 50,0%. Hiệu quả sinh thiết qua nội soi phế quản siêu âm so với kết quả

giải phẫu bệnh khối u sau phẫu thuật có độ nhạy 89,4%, độ đặc hiệu 100%. Hiệu quả xác định

hạch trung thất của nội soi phế quản siêu âm so với phẫu thuật có độ nhạy 82,85%, độ đặc

hiệu 77,78%. So với kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật, kết quả chọc sinh thiết hạch qua

nội soi phế quản siêu âm có độ nhạy 50,0%, độ đặc hiệu 100%. Kết luận: kỹ thuật nội soi phế

quản siêu âm có hiệu quả cao hơn so với nội soi về độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán

ung thư phổi nguyên phát.

pdf 9 trang kimcuc 7220
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả nội soi phế quản siêu âm trong chẩn đoán bệnh nhân nghi ngờ ung thư phổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu quả nội soi phế quản siêu âm trong chẩn đoán bệnh nhân nghi ngờ ung thư phổi

Đánh giá hiệu quả nội soi phế quản siêu âm trong chẩn đoán bệnh nhân nghi ngờ ung thư phổi
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 
68 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NỘI SOI PHẾ QUẢN SIÊU ÂM TRONG 
CHẨN ĐOÁN BỆNH NHÂN NGHI NGỜ UNG THƯ PHỔI 
 Trần Tấn Cường1; Mai Xuân Khẩn1; Đỗ Quyết2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của nội soi phế quản siêu âm trong chẩn đoán bệnh nhân nghi 
ngờ ung thư phổi. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu 82 bệnh nhân nghi ngờ ung thư phổi 
nguyên phát, điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện K3 - cơ sở Tân Triều, Thanh Trì, 
Hà Nội từ tháng 1 - 2013 đến 10 - 2018 bằng hệ thống máy nội soi OLYMPUS BF-UC180F. Kết 
quả: hiệu quả phát hiện khối u của nội soi phế quản siêu âm so với phẫu thuật có độ nhạy 
72,97%, độ đặc hiệu 50,0%. Hiệu quả sinh thiết qua nội soi phế quản siêu âm so với kết quả 
giải phẫu bệnh khối u sau phẫu thuật có độ nhạy 89,4%, độ đặc hiệu 100%. Hiệu quả xác định 
hạch trung thất của nội soi phế quản siêu âm so với phẫu thuật có độ nhạy 82,85%, độ đặc 
hiệu 77,78%. So với kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật, kết quả chọc sinh thiết hạch qua 
nội soi phế quản siêu âm có độ nhạy 50,0%, độ đặc hiệu 100%. Kết luận: kỹ thuật nội soi phế 
quản siêu âm có hiệu quả cao hơn so với nội soi về độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán 
ung thư phổi nguyên phát. 
* Từ khóa: Ung thư phổi nguyên phát; Nội soi phế quản siêu âm; Hiệu quả. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư phổi (UTP) nguyên phát là 
loại ung thư gặp phổ biến và có tỷ lệ tử 
vong cao nhất trên thế giới. Theo Tổ chức 
Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm có 
886.000 nam và 330.000 nữ tử vong do 
UTP trên toàn cầu. Tại Việt Nam, UTP 
nguyên phát đứng hàng đầu trong các 
bệnh ung thư ở nam giới và đứng thứ ba 
ở nữ [1, 8]. Hiện nay đã có nhiều tiến bộ 
trong chẩn đoán và chẩn đoán sớm UTP 
nguyên phát như kỹ thuật hình ảnh 
(chụp cắt lớp vi tính [CLVT], cộng hưởng 
từ, nội soi ảo, chụp cắt lớp kết hợp với tia 
positron); các kỹ thuật nội soi và sinh thiết 
(nội soi siêu âm, nội soi huỳnh quang, 
nội soi có định vị từ...) [2]. Nội soi phế 
quản siêu âm (NSPQSA) (Endobronchial 
ultrasound - EBUS) và các kỹ thuật sinh 
thiết dưới hướng dẫn của siêu âm nội soi 
như sinh thiết hút xuyên thành phế quản 
(Transbronchial fine needle aspiration -
TBNA) và sinh thiết bằng kim nhỏ (Fine 
needle aspiration - FNA) có vai trò quan 
trọng trong chẩn đoán UTP nguyên phát, 
chẩn đoán giai đoạn và đánh giá kết quả 
điều trị. NSPQSA có ưu điểm hơn so với 
nội soi thông thường, nội soi dưới hướng 
dẫn của màn huỳnh quang, nội soi huỳnh 
quang và nội soi trung thất, đây là kỹ 
thuật xâm lấn tối thiểu nhưng vẫn cho 
phép khảo sát tổn thương trong lòng phế 
quản, thành phế quản, các tổn thương 
cạnh phế quản, tổn thương phổi ở ngoại vi 
1. Bệnh viện Quân y 103 
2. Học viện Quân y 
Người phản hồi (Corresponding author): Trần Tấn Cường (trancuongqy1@gmail.com) 
Ngày nhận bài: 18/12/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 07/01/2020 
 Ngày bài báo được đăng: 12/01/2020 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 
69 
và đặc biệt xác định được tổn thương ở 
trung thất. Các kỹ thuật sinh thiết hút và 
sinh thiết xuyên thành phế quản dưới 
hướng dẫn của siêu âm nội soi có hiệu 
quả cao hơn so với nội soi thông thường: 
độ nhạy và độ đặc hiệu chung cho chẩn 
đoán UTP nguyên phát là 73% và 100%. 
Trong chẩn đoán hạch di căn trung thất có 
độ nhạy 95%, độ đặc hiệu 100%, độ chính 
xác 92% [9]. 
Ở Việt Nam, NSPQSA lần đầu được 
áp dụng tại Khoa Lao và Bệnh phổi, 
Bệnh viện Quân y 103 năm 2011, hiện 
nay mới phát triển ứng dụng thêm tại một 
số bệnh viện khác, tuy nhiên rất ít báo 
cáo về hiệu quả ứng dụng trên người Việt 
Nam. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu này nhằm: Đánh giá hiệu quả của 
NSPQSA trong chẩn đoán bệnh nhân 
nghi ngờ UTP. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu. 
82 bệnh nhân (BN) nghi ngờ UTP 
nguyên phát, điều trị tại Bệnh viện Quân y 
103 và Bệnh viện K3 - cơ sở Tân Triều, 
Thanh Trì, Hà Nội. Thời gian từ tháng 
1 - 2013 đến 10 - 2018. 
* Tiêu chuẩn chọn BN: 
- Có triệu chứng lâm sàng hoặc không. 
- Ho kéo dài hoặc ho máu màu mận chín. 
- X quang ngực thường quy và/hoặc 
CLVT lồng ngực: bóng mờ tròn đơn độc, 
đa cung, có tua. Hình ảnh kèm theo: xẹp phổi, 
“viêm phổi”, tràn dịch màng phổi. Có thể 
có hạch rốn phổi, trung thất. 
- Đồng ý tham gia nghiên cứu. 
* Tiêu chuẩn loại trừ: 
- Có chống chỉ định với nội soi phế quản. 
- Đã được chẩn đoán mắc ung thư 
ngoài UTP, nhiễm HIV. 
- Không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
2. Phương pháp nghiên cứu. 
* Thiết kế nghiên cứu: 
 Nghiên cứu lâm sàng tiến cứu, mô tả 
cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện. 
* Phương pháp nghiên cứu: 
- Tất cả BN nghiên cứu được 
NSPQSA, đánh giá tổn thương, tiến hành 
sinh thiết hút dưới hướng dẫn của 
NSPQSA hoặc sinh thiết xuyên thành phế 
quản khi có chỉ định tại phòng nội soi phế 
quản - Bộ môn Trung tâm Nội Hô hấp, 
Bệnh viện Quân y 103 và Khoa Nội soi, 
Bệnh viện K3. 
- Thiết bị và dụng cụ: hệ thống máy nội 
soi OLYMPUS BF-UC180F. 
* Xử lý số liệu: 
Nhập số liệu, quản lý và xử lý bằng 
phần mềm STATA 14.2. Mô tả các biến 
định tính bằng tần suất, tỷ lệ (%). Các 
biến định lượng qua các tham số: số 
trung bình (X) và độ lệch chuẩn (SD). 
So sánh khác biệt số trung bình và khác 
biệt về tỷ lệ phân bố bằng các kiểm định: 
test χ2, Fisher test Tính độ nhạy (Se), 
độ đặc hiệu (Sp) theo công thức của 
Goldman L (1998). 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 
70 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. So sánh kết quả xác định u và hạch của NSPQSA với CLVT. 
Bảng 1: Vị trí xác định u qua NSPQSA và CLVT (n = 82). 
NSPQSA CLVT 
Vị trí 
n % n % 
p* 
Khí quản 2 2,44 0 - 
Phế quản gốc phải 3 3,66 0 - 
Phế quản thùy trên phải 13 15,85 15 18,29 
Phế quản thùy giữa phải 5 6,1 8 9,76 
Phế quản thùy dưới phải 5 6,1 17 20,73 
Cả thùy trên và giữa phải 2 2,44 0 - 
Phế quản gốc trái 2 2,44 0 - 
Phế quản thùy trên trái 8 9,76 20 24,39 
Phế quản thùy dưới trái 9 10,98 13 15,85 
Không có u 33 40,24 9 10,98 
0,000 
(*: Fisher’s exact) 
Tổng số u phát hiện trên CLVT nhiều hơn trên NSPQSA (73 so với 49). Trong đó, 
CLVT phát hiện nhiều nhất ở thùy trên phổi trái (20 BN = 24,39%) và thùy dưới phổi 
phải (17 BN = 20,73%). NSPQSA phát hiện nhiều nhất ở thùy trên phổi phải (13 BN = 
15,85%) và thùy dưới phổi trái (9 BN = 10,98%). Tuy nhiên, trên CLVT không chẩn 
đoán được u ở vị trí khí quản, phế quản gốc như trên NSPQSA. Sự khác biệt giữa 
vị trí phát hiện u của CLVT và NSPQSA có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Bảng 2: So sánh kết quả xác định u phổi của NSPQSA với CLVT (n = 82). 
CLVT 
NSPQSA 
Có u Không có u 
KAPPA (p) p* 
Có u 47 (64,38%) 2 (22,22%) 
Không u 26 (35,62%) 7 (77,78%) 
0,194 (0,008) 0,027 
(*: Fisher’s exact) 
So sánh kết quả chẩn đoán u phổi của NSPQSA với kết quả chẩn đoán của CLVT, 
có u trùng khớp 64,38%, không có u trùng khớp 77,78%, khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với p < 0,05. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 
71 
Bảng 3: So sánh kết quả chẩn đoán vị trí hạch trung thất qua NSPQSA và CLVT 
(n = 82). 
NSPQSA CLVT 
Vị trí 
n % n % 
p* 
Nhóm 2R 4 4,88 7 8,54 0,305 
Nhóm 4R 11 13,41 6 7,32 0,029 
Nhóm 4L 2 2,44 5 6,1 1,00 
Nhóm 7 13 15,85 11 13,41 0,068 
Nhóm 10R 15 18,29 5 6,1 0,040 
Nhóm 10L 10 12,20 6 7,32 0,002 
Nhóm 11R 13 16,67 2 2,56 1,00 
Nhóm 11L 8 9,76 1 1,22 0,098 
(*: Fisher’s exact) 
NSPQSA chẩn đoán được hạch nhóm 4R, 7, 10R, 10L, 11R và 11L đều cao hơn 
nhiều so với CLVT, nhưng phát hiện nhóm hạch 2R và 4L thấp hơn CLVT. Tuy nhiên, 
khác biệt ở nhóm hạch 2R, 4L, 7, 11R, 11L chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
Bảng 4: So sánh kết quả xác định hạch của NSPQSA với CLVT (n = 82). 
NSPQSA 
Kỹ thuật 
Có hạch Không có hạch 
Tổng p* 
Có hạch 27 (32,93%) 
9 
(10,97%) 
36 
(43,9%) 
CLVT 
Không có hạch 18 (21,95%) 
28 
(34,15%) 
46 
(56,1%) 
Tổng 45 (54,88%) 
37 
(45,12%) 
82 
(100,0%) 
0,001 
Hệ số KAPPA 0,349 (p = 0,0006) 
(*: Pearson Chi2 test = 10,493) 
Trong chẩn đoán hạch, phương pháp NSPQSA chẩn đoán có hạch to ở 45 BN 
(54,88%), trong khi phương pháp CLVT chẩn đoán được 36 BN (43,9%), khác biệt 
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Độ phù hợp chẩn đoán của hai phương pháp là 0,349 
(p < 0,05). 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 
72 
2. So sánh kết quả chẩn đoán của NSPQSA sinh thiết so với phẫu thuật. 
Bảng 5: Hiệu quả phát hiện u và hạch của NSPQSA so với phẫu thuật. 
Phẫu thuật 
NSPQSA 
Có u Không có u 
Độ nhạy, 
độ đặc hiệu p
*
Có u 10 (90,91%) 3 (60,0%) 
U trung tâm (n = 16) 
Không u 1 (0,09%) 2 (40,0%) 
Se = 90,91% 
Sp = 40% 
0,214 
Có u 17 (65,38%) 0 
U ngoại vi (n = 27) 
Không u 9 (34,62%) 1 (100,0%) 
Se = 65,38% 
Sp = 100% 
0,370 
Có u 27 (72,97%) 3 (50,0%) 
Chung (n = 43) 
Không u 10 (27,03%) 3 (50,0%) 
Se = 72,97% 
Sp = 50,0% 
0,345 
(*: Fisher’s exact) 
Trong tổng số 43 BN được xác định u sau phẫu thuật, NSPQSA phát hiện 27 khối u 
(72,97%). Đối với u trung tâm, tỷ lệ NSPQSA phát hiện chính xác 90,91% và 65,38% 
đối với khối u ngoại vi. Độ nhạy và độ đặc hiệu phát hiện u của NSPQSA 72,97% 
và 50,0%. 
Bảng 6: Hiệu quả phát hiện hạch của NSPQSA so với phẫu thuật. 
Kết quả phẫu thuật 
Phương pháp chẩn đoán 
Có hạch Không có hạch 
Tổng Độ nhạy, độ 
đặc hiệu, p* 
Có hạch 28 (82,35%) 
2 
(22,22%) 
30 
(69,77%) 
NSPQSA 
Không có hạch 
6 
(17,65%) 
7 
(77,78%) 
13 
(30,23%) 
Tổng 
34 
(100,0%) 
9 
(100,0%) 
43 
(100,0%) 
Se = 82,35 
Sp = 77,78 
p = 0,001 
(*: Fisher’s exact) 
So sánh chẩn đoán hạch với kết quả phẫu thuật cho độ nhạy 82,35% và độ đặc 
hiệu 77,78% (p < 0,05). 
Bảng 7: Kết quả chẩn đoán vị trí hạch của NSPQSA so với phẫu thuật (n = 43). 
NSPQSA Chẩn đoán sau phẫu thuật 
Vị trí 
n % n % 
p 
2R 3 6,98 2 4,65 0,136 
2L 0 - 0 - - 
4R 9 20,93 6 13,95 0,000 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 
73 
4L 1 2,33 2 4,65 0,047 
7 8 18,6 8 18,6 0,000 
10R 11 25,58 11 25,58 0,000 
10L 7 16,28 8 18,60 0,001 
11R 12 27,91 14 32,56 0,000 
11L 5 11,63 7 16,28 0,001 
5 0 - 6 13,95 - 
6 0 - 1 2,33 - 
8 0 - 1 2,33 - 
9 0 - 10 23,26 - 
12R 0 - 2 4,65 - 
12L 0 - 3 6,98 - 
(*: Fisher’s exact) 
So với chẩn đoán sau phẫu thuật, phương pháp nội soi siêu âm chủ yếu phát hiện 
được các nhóm hạch 2R, 4R, 7, 10, 11; không phát hiện hạch ở các nhóm khác như 5, 
6, 8, 9, 12. Tỷ lệ phát hiện các nhóm hạch 4L thấp hơn, tuy nhiên với nhóm 2R, 4R, nội soi 
siêu âm cao hơn phẫu thuật, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
3. Kết quả khác của kỹ thuật NSPQSA. 
Bảng 8: Số lần lấy mẫu bệnh phẩm của NSPQSA sinh thiết (n = 82). 
Đầu dò lồi 
(n = 50) 
Đầu dò tỏa tia 
(n = 32) Chung (n = 82) Số lần lấy mẫu/1 vị trí tổn 
thương u/hạch 
n % n % n % 
2 6 19,35 0 0 6 18,18 
3 3 9,68 0 0 3 9,09 
4 22 70,97 2 100,0 24 72,73 
Số lần lấy mẫu 
bệnh phẩm hạch 
Tổng 31 100,0 2 100,0 33 100,0 
2 2 8,33 0 0 2 3,13 
3 2 8,33 1 10,0 3 6,25 
4 20 83,33 9 90,0 29 90,63 
Số lần lấy mẫu 
bệnh phẩm u 
Tổng 24 100,0 10 100,0 34 100,0 
Đối với mỗi vị trí tổn thương u/hạch, cần lấy từ 2 - 4 lần ra kim sinh thiết để đủ số 
lượng mẫu bệnh phẩm. Với hạch, tiến hành 4 lần ra kim chiếm 72,73%, 2 lần là 
18,18% và 3 lần là 9,09%. Sinh thiết u, tiến hành 4 lần để lấy đủ mẫu bệnh phẩm 
chiếm 90,63%, chỉ 2 lần 3,13%. 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 
74 
* Tai biến và biến chứng của NSPQSA 
sinh thiết (n = 82): 
Sau thực hiện nội soi siêu âm sinh thiết, 
các tai biến, biến chứng ít gặp, chảy máu 
tại vị trí sinh thiết gặp 8 BN (9,76%). Ho ra 
máu sau sinh thiết 2 BN (2,44%), sau nội 
soi có triệu chứng sốt gặp 4 BN (4,88%). 
BÀN LUẬN 
Nội soi phế quản siêu âm là một trong 
những bước tiến mới của nội soi hô hấp. 
Nhiều nghiên cứu cho thấy kỹ thuật này 
an toàn vượt trội và hiệu quả về chi phí. 
Trong những năm gần đây, NSPQSA còn 
mở rộng phạm vi ứng dụng nhờ các công 
cụ hỗ trợ mới như kim 19G và loại kẹp 
siêu nhỏ. Cùng với những thành tựu đột 
phá trong điều trị UTP những năm qua, 
NSPQSA được xem như một công cụ 
chẩn đoán an toàn và hiệu quả [7, 11, 12]. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ lấy 
được mẫu cao hơn so với một số nghiên 
cứu trong nước sử dụng kỹ thuật nội soi 
phế quản khác. Cụ thể, nghiên cứu của 
Đồng Đức Hưng (2014), 25/125 BN 
(20%) khối u ở phổi lấy được mẫu khối u 
bằng kỹ thuật nội soi sinh thiết xuyên 
thành phế quản [3]. Bằng kỹ thuật nội soi 
phế quản ống cứng, Hoàng Hồng Thái 
(2009) cũng chỉ lấy được mẫu ở 76/142 
BN (53,52%). Lý do không lấy được mẫu: 
tổn thương ở niêm mạc trơn trượt khó lấy 
mẫu, một số khối u ở ngoài khí phế quản 
nên sinh thiết không thể tiến hành được 
[4]. Đánh giá chung, tỷ lệ lấy được mẫu 
sinh thiết khối u qua kỹ thuật nội soi phế 
quản đơn thuần không cao. 
Kết quả xét nghiệm tế bào học từ bệnh 
phẩm lấy từ NSPQSA cho thấy, tỷ lệ phát 
hiện có tế bào ung thư đối với bệnh phẩm 
u khá cao (79,41%). Điều này cho thấy 
dưới hướng dẫn của siêu âm, tổn thương 
khối ung thư được định vị và sinh thiết 
chính xác hơn. Kết quả này tương đương 
với phương pháp nội soi phế quản ống 
mềm của Hoàng Hồng Thái và CS (2009) 
[5]. 
Đối với bệnh phẩm hạch, kết quả sinh 
thiết dưới hướng dẫn của NSPQSA đã 
xác định 5 BN (19,23%) UTP đã di căn 
hạch, 21 BN hạch chỉ có tổn thương 
viêm. Theo Hazem El-Osta (2017), tỷ lệ 
phát hiện hạch di căn 12,8% tương ứng 
với độ đặc hiệu 93,0% [13]. Việc xác định 
được di căn hạch trong UTP là một trong 
những yếu tố có ý nghĩa để xác định BN 
còn chỉ định phẫu thuật hay không. Theo 
Nguyễn Huy Lực và CS (2013), tỷ lệ phát 
hiện hạch trung thất và hạch quanh khí 
phế quản của kỹ thuật NSPQSA thấp hơn 
so với chụp CLVT. Tuy nhiên, qua 
NSPQSA lại có thể chọc hút xuyên thành 
phế quản để lấy mẫu và xác định rõ bản 
chất hạch [6]. 
Đối với bệnh phẩm u và hạch lấy từ 
nội soi siêu âm, tỷ lệ phát hiện tế bào ung 
thư thấp hơn so với bệnh phẩm lấy từ 
phẫu thuật. Điều này lý giải: do sau khi 
phẫu thuật cắt thùy phổi và vét hạch, khối 
u và hạch được bóc tách và lấy bệnh 
phẩm làm sinh thiết độc lập nên mức độ 
chính xác cao hơn. Đối với bệnh phẩm 
hạch, trong quá trình tiến hành kỹ thuật 
chúng tôi nhận thấy, nhiều hạch nằm xa 
vị trí đầu dò siêu âm, một số hạch nằm ở 
vị trí khó chọc sinh thiết nên khi chọc sinh 
thiết hạch có độ nhạy thấp hơn. Kết quả 
của Tian và CS (2013) có độ nhạy, độ 
đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm và độ chính 
xác trong chẩn đoán khối ác tính ở phổi 
và trung thất của kỹ thuật sinh thiết xuyên 
thành phế quản dưới hướng dẫn NSPQSA 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 
75 
lần lượt 96%, 100%, 33% và 96% [14]. 
Một vài nghiên cứu khác cho rằng, kỹ thuật 
sinh thiết xuyên thành phế quản dưới 
hướng dẫn NSPQSA có hiệu quả cao đối 
với u phổi thể trung tâm và u trung thất, 
ít có hiệu quả với u phổi ngoại vi [15]. 
So sánh kết quả của NSPQSA với 
hình ảnh chụp CLVT cho thấy, siêu âm 
chỉ phát hiện được 49 trường hợp có 
khối u, trong khi chụp CLVT phát hiện được 
73 trường hợp. Mặc dù số lượng BN 
được phát hiện u ít hơn so với chụp 
CLVT, nhưng NSPQSA lại xác định được 
u ở các vị trí mà chụp CLVT không xác 
định được như khí quản, phế quản gốc 
phải, phế quản gốc trái. Sự tương đồng 
của 2 phương pháp trong xác định 
nhóm hạch không cao. Cụ thể, trong số 
82 BN NSPQSA phát hiện 75 hạch bất 
thường, trong khi chụp CLVT chỉ phát 
hiện được 43 hạch. NSPQSA phát hiện 
được hạch nhóm 4R, 7, 10R, 10L, 11R và 
11L, đều cao hơn nhiều so với CLVT, 
nhưng phát hiện nhóm hạch 2R và 4L lại 
thấp hơn CLVT. Một số tài liệu cho rằng, 
sử dụng NSPQSA để định hướng sinh 
thiết xuyên thành phế quản, tỷ lệ phát 
hiện chính xác hạch trung thất có thể tới 
92%, cao hơn so với sinh thiết mù xuyên 
thành phế quản (86%) [7]. Nghiên cứu 
của Yasufuku T và CS (2006): đối với 
chẩn đoán hạch trung thất và hạch rốn 
phổi, kỹ thuật NSPQSA có độ nhạy và độ 
đặc hiệu cao hơn kỹ thuật PET và CT [16]. 
Trần Văn Ngọc (2014) nhận định, 
NSPQSA có khả năng phát hiện 25% di 
căn hạch trung thất, ngăn được 12% phẫu 
thuật không cần thiết do bệnh đã ở giai 
đoạn N2/N3 [7]. 
Bên cạnh những ưu điểm vượt trội, 
NSPQSA cũng có những hạn chế nhất 
định. Bằng chứng là phương pháp này 
không có khả năng khảo sát toàn bộ trung 
thất, nhất là các khối ung thư di căn tới 
vùng rìa khu vực trung thất trước trên. 
Ngoài ra, kỹ thuật này cũng gặp khó khăn 
trong khảo sát các khối u phổi ở một số 
khu vực như thùy trên hoặc những nơi 
phế quản gấp góc. Việc sinh thiết xuyên 
thành phế quản dưới hướng dẫn của 
NSPQSA gặp khó khăn ở những người 
cao tuổi, vì khoảng gian sụn hẹp và tình 
trạng vôi hóa sụn khí phế quản. Ngoài ra, 
phản ứng ho trong quá trình thực hiện có 
thể ảnh hướng tới thành công của kỹ 
thuật [17]. Hiện nay, kỹ thuật này thường 
áp dụng đối với tổn thương ở trung tâm 
của phổi, gần phế quản và tổn thương 
dạng khối u ở trung thất sau, phía dưới. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu NSPQSA ở 82 BN 
nghi ngờ UTP nguyên phát từ tháng 01 - 
2013 đến 10 - 2018, kết quả cho thấy: 
- Kỹ thuật NSPQSA sinh thiết được 
mẫu bệnh phẩm từ u và hạch với tỷ lệ 
cao, trong đó lấy được 4 mẫu từ sinh thiết 
u chiếm 90,63%, từ hạch 72,73%; tỷ lệ 
bệnh phẩm có tế bào ác tính trong u 74,41%, 
trong hạch 19,23%. 
- Hiệu quả phát hiện khối u của 
NSPQSA so với phẫu thuật có độ nhạy 
72,97%, độ đặc hiệu 50,0%. Hiệu quả 
sinh thiết qua NSPQSA so với giải phẫu 
bệnh khối u sau phẫu thuật có độ nhạy 
89,4%, độ đặc hiệu 100%. Kết quả của 2 
kỹ thuật NSPQSA và chụp CLVT phù hợp 
ở mức thấp (K = 0,19, trong đó u trung 
tâm K = 0,885; u ngoại vi K = 0,036). 
- Hiệu quả xác định hạch trung thất 
của NSPQSA so với phẫu thuật có độ 
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 
76 
nhạy 82,85%, độ đặc hiệu 77,78%. So với 
kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật, 
kết quả chọc sinh thiết hạch qua 
NSPQSA có độ nhạy 50,0%, độ đặc 
hiệu 100%. Kết quả của 2 kỹ thuật 
NSPQSA và chụp CLVT trong phát hiện 
hạch phù hợp ở mức trung bình (K = 0,49). 
- Tai biến biến chứng ít gặp: chảy máu 
tại vị trí sinh thiết 9,76%; ho ra máu sau 
sinh thiết 2,44%; sốt 4,88%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Bá Đức và CS. Ghi nhận tình 
hình ung thư giai đoạn 2001 - 2004 tại 5 tỉnh 
và thành phố Việt Nam. Tạp chí Y học Thực 
hành. 2006, tr.9-17. 
2. Ngô Quý Châu. Ung thư phổi. Nhà xuất 
bản Y học. Hà Nội. 2008, tr.15. 
3. Đồng Đức Hưng. Nghiên cứu phương 
pháp xuyên thành ngực trong chẩn đoán 
tổn thương phổi. Trường Đại học Y Dược 
TP. Hồ Chí Minh. 2014, tr.155. 
4. Hoàng Hồng Thái. Nội soi phế quản ống 
cứng chẩn đoán ung thư phế quản tại Khoa 
Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y học 
Thực hành. 2009, 667, tr.61-64. 
5. Hoàng Hồng Thái. Nghiên cứu hiệu quả 
của phương pháp chọc hút bằng kim Wang 
319 trong nội soi phế quản chẩn đoán ung thư 
phế quản tại Khoa Hô hấp, Bệnh viện Bạch 
Mai. Tạp chí Y học Lâm sàng. 2009, 42 (7), 
tr.41-44. 
6. Nguyễn Huy Lực và CS. Hiệu quả bước 
đầu của nội soi siêu âm phế quản - sinh thiết 
trong chẩn đoán ung thư phế quản. Tạp chí Y - 
Dược học Quân sự. 2013, số 3, tr.1-4. 
7. Ngọc T.V. Chẩn đoán sớm và điều trị 
ung thư phổi qua nội soi phế quản. Tạp chí 
Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2014, 18 
(Phụ bản số 1), tr.1-4. 
8. Alberg A.J, J.G Ford, J.M Samet. 
Epidemiology of lung cancer: ACCP evidence-
based clinical practice guidelines. Chest Journal. 
2007, 132 (3 suppl), pp.29S-55S. 
9. T.B, H.F.J. Endobronchial ultrasound: A 
new innovation in bronchoscopy. Lung India: 
Official organ of Indian Chest Society. 2009, 
26 (1), pp.17-21. 
10. He T, A.C Mehta. Linear endobronchial 
ultrasound: What's new? Semin Respir Crit 
Care Med. 2018, 39 (6), pp.649-660. 
11. Canadian Agency for D and H. 
Technologies in endobronchial ultrasound for 
lung cancer diagnosis and staging: A review 
of the clinical and cost-effectiveness. CADTH 
Technology Overviews. 2010, 1 (2), pp.e0115-
e0115. 
12. Sampsonas F, L Kakoullis. EBUS: 
Faster, cheaper and most effective in lung 
cancer staging. 2018, 72 (2). 
13. El-Osta H, Jani P, Mansour A, Rascoe 
P, Jafri S. Endobronchial ultrasound for nodal 
staging of patients with non-small-cell lung 
cancer with radiologically normal mediastinum. 
A meta-analysis. Ann Am Thorac Soc. 2018, Jul, 
15 (7), pp.864-874. doi: 10.1513/AnnalsATS. 
201711-863OC. 
14. Tian Q et al. The reasons of false 
negative results of endobronchial ultrasound-
guided transbronchial needle aspiration in the 
diagnosis of intrapulmonary and mediastinal 
malignancy. Thoracic Cancer. 2013, 4 (2), 
pp.186-190. 
15. Sanz-Santos J et al. The role of 
endobronchial ultrasound in central early lung 
cancer. Thoracic Cancer. 2012, 3 (2), pp.139-144. 
16. Yasufuku K et al. Comparison of 
endobronchial ultrasound, positron emission 
tomography, and CT for lymph node staging of 
lung cancer. Chest. 2006, 130 (3), pp.710-718. 
17. Jalil B.A, K Yasufuku, A.M Khan. Uses, 
limitations, and complications of endobronchial 
ultrasound. Proceedings (Baylor University. 
Medical Center). 2015, 28 (3), pp.325-330. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_noi_soi_phe_quan_sieu_am_trong_chan_doan_b.pdf