Đánh giá hiệu năng đảm bảo chất lượng dịch vụ trên nền mạng IP qua mô hình Diffserv

Chất lượng dịch vụ (QoS) là một thành phần quan trọng của các mạng gói đa dịch vụ. Các mạng hỗ

trợ QoS có thể cung cấp đồng thời các loại dịch vụ khác nhau bằng cách xử lý hợp lý lưu lượng ở

điểm tắc nghẽn. DiffServ đang trở thành kiến trúc QoS phổ biến trong các mạng gói IP.

Bài viết giới thiệu cách thức hoạt động của mô hình DiffServ, cách thức xử lý gói và mỗi loại lưu

lượng được ánh xạ tới một PHB (Per-Hop Behavior). Các PHB được thực hiện tại các bộ định

tuyến bằng cách xếp hàng và quản lý ở điểm tắc nghẽn. Vì vậy, bằng cách ánh xạ các loại lưu

lượng tới PHB khác nhau, bộ định tuyến có thể đảm bảo chất lượng các dịch vụ mạng.

Ngày nay, với sự bùng nổ của Internet, việc sử dụng Internet rất đa dạng và phong phú, vì vậy, tầm

quan trọng của việc đảm bảo chất lượng dịch vụ cho mạng IP ngày càng tăng. Bài viết đưa ra

những lợi thế của DiffServ đối với kiến trúc IP và đánh giá hiệu năng của mô hình DiffServ qua

mô phỏng.

pdf 7 trang kimcuc 6320
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu năng đảm bảo chất lượng dịch vụ trên nền mạng IP qua mô hình Diffserv", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiệu năng đảm bảo chất lượng dịch vụ trên nền mạng IP qua mô hình Diffserv

Đánh giá hiệu năng đảm bảo chất lượng dịch vụ trên nền mạng IP qua mô hình Diffserv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  | 74 
ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ 
TRÊN NỀN MẠNG IP QUA MÔ HÌNH DIFFSERV 
Nguyễn Thị Phương Nhung1*, Lê Đình Thanh2, Hồ Sĩ Đàm2 
 1Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên, 
 2Trường Đại học Công nghệ - ĐH Quốc gia Hà Nội 
TÓM TẮT 
Chất lượng dịch vụ (QoS) là một thành phần quan trọng của các mạng gói đa dịch vụ. Các mạng hỗ 
trợ QoS có thể cung cấp đồng thời các loại dịch vụ khác nhau bằng cách xử lý hợp lý lưu lượng ở 
điểm tắc nghẽn. DiffServ đang trở thành kiến trúc QoS phổ biến trong các mạng gói IP. 
Bài viết giới thiệu cách thức hoạt động của mô hình DiffServ, cách thức xử lý gói và mỗi loại lưu 
lượng được ánh xạ tới một PHB (Per-Hop Behavior). Các PHB được thực hiện tại các bộ định 
tuyến bằng cách xếp hàng và quản lý ở điểm tắc nghẽn. Vì vậy, bằng cách ánh xạ các loại lưu 
lượng tới PHB khác nhau, bộ định tuyến có thể đảm bảo chất lượng các dịch vụ mạng. 
Ngày nay, với sự bùng nổ của Internet, việc sử dụng Internet rất đa dạng và phong phú, vì vậy, tầm 
quan trọng của việc đảm bảo chất lượng dịch vụ cho mạng IP ngày càng tăng. Bài viết đưa ra 
những lợi thế của DiffServ đối với kiến trúc IP và đánh giá hiệu năng của mô hình DiffServ qua 
mô phỏng. 
Từ khóa: Mô hình DiffServ, QoS. 
 ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ngày nay, Internet đã trở thành công nghệ tiêu 
chuẩn, kết nối mở các hệ thống tính toán và 
các mạng thông tin không đồng nhất. Với sự 
ra đời của các nhà cung cấp dịch vụ Internet 
(ISP - Internet Service Provider), việc ổn định 
“chất lượng của Internet” cần phải được đảm 
bảo. Điều đó có nghĩa là các nhà cung cấp 
Internet tạo ra cho người dùng những dịch vụ 
đa dạng, phong phú và cốt yếu là phải đảm 
bảo chất lượng dịch vụ đó. 
Mạng Internet cung cấp dịch vụ trên cơ sở phục 
vụ theo khả năng tối đa BE (Best-Effort), tức là 
không có bất cứ một cam kết nào được đưa ra từ 
phía nhà khai thác về chất lượng dịch vụ. Thay 
vào đó, tùy thuộc vào trạng thái cụ thể của 
mạng, mạng chủ sẽ thực hiện những khả năng 
tốt nhất của mình để phục vụ lưu lượng của dịch 
vụ. Đây là nguyên nhân chủ yếu thúc đẩy 
nghiên cứu mạnh mẽ về QoS trên nền mạng 
IP trong những năm gần đây. 
Trước đây có ba phương pháp thường được 
sử dụng để đảm bảo chất lượng dịch vụ cho 
mạng IP. Nhưng trên thực tế, các mô hình 
 Tel: 0983829123, Email: nhungktpm@gmail.com 
này không thực sự đảm bảo được QoS xuyên 
suốt (end-to-end). 
Đã có nhiều cố gắng để thay đổi điều này 
nhằm đạt được một mức QoS cao hơn cho 
mạng IP và một trong những cố gắng đó là 
sự ra đời của mô hình dịch vụ phân biệt 
(DiffServ - Differentiated Services). 
DiffServ sử dụng việc đánh dấu gói và xếp 
hàng theo loại để hỗ trợ các dịch vụ ưu tiên 
qua mạng IP. 
Một số tham số đặc trưng cơ bản của QoS 
được xác định: 
- Độ trễ thực hiện kết nối mạng; 
- Lưu lượng đường truyền dữ liệu; 
- Tỉ suất lỗi; 
- Xác suất hủy bỏ kết nối 
Việc đánh giá hiệu năng mạng máy tính được 
thực hiện thông qua đánh giá một tập hợp các 
đặc trưng cơ bản nói trên. Tuy nhiên đó là tập 
hợp mở, chúng liên tục được bổ sung và điều 
chỉnh, phụ thuộc vào từng mô hình cụ thể. 
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ 
TRÊN NỀN MẠNG IP – QOS IP 
IETF [ETSI - TR102] nhìn nhận QoS là khả 
năng phân biệt luồng lưu lượng để mạng có 
các ứng xử phân biệt đối với các kiểu luồng 
Nguyễn Thị Phương Nhung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 74(12): 74 - 79 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  | 75 
lưu lượng [5]. QoS bao trùm cả phân loại hóa 
dịch vụ và hiệu năng tổng thể của mạng cho 
mỗi loại dịch vụ. 
Cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm hoàn 
chỉnh về chất lượng dịch vụ, mặc dù vậy ta có 
thể hiểu chất lượng dịch vụ là điều kiện để 
việc cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu trên 
mạng phù hợp với các ứng dụng và đảm bảo 
sự nhận biết của người dùng. Chất lượng dịch 
vụ bao gồm tập hợp các tiêu chí đặc trưng cho 
yêu cầu của từng loại lưu lượng cụ thể trên 
mạng như độ trễ, jitter (sự thay đổi độ trễ), tỉ 
lệ mất gói... 
Hình vẽ sau đây biểu diễn một mô hình QoS 
tổng quát: 
` `
APAP
QoS 
Mạng Mạng
NP NP NP
Hình 1. Mô hình QoS IP tổng quát 
Mô hình dịch vụ phân biệt - DiffServ 
Nhóm làm việc của IETF đã phát triển mô 
hình DiffServ để hỗ trợ cho các ứng dụng thời 
gian thực trên mạng Internet [8]. 
Cách tiếp cận của DiffServ không xử lý theo 
từng luồng lưu lượng riêng biệt mà ghép 
chúng vào một số lượng hạn chế các lớp lưu 
lượng. DiffServ hướng tới xử lý trong từng 
dịch vụ phân biệt thay vì xử lý từ đầu cuối tới 
đầu cuối như mô hình IntServ. 
Hình 2. Tổng quan mô hình DiffServ 
Đối với mỗi loại dịch vụ, DiffServ định nghĩa 
cách thức xử lý các gói IP tại các bộ định tuyến 
lõi. Gói IP của dịch vụ ưu tiên nhận được cách 
xử lý chuyển tiếp nhanh (EF-PHB - Expedited 
Forwarding-Per Hop Behaviour), đối với gói IP 
của dịch vụ đảm bảo nhận được cách xử lý 
chuyển tiếp đảm bảo (AF-PHB - Assured 
Forwarding-Per Hop Behaviour) [6], [8]. 
Nguyên lý hoạt động của DiffServ 
Khi bắt đầu đi vào mạng DiffServ tại bộ định 
tuyến biên, gói tin IP sẽ được phân loại. Bộ 
định tuyến biên thực hiện việc phân loại bằng 
cách kiểm tra mã DSCP (DiffServ Code 
Point) chứa chủng loại dịch vụ nằm trong 
phần đầu gói cùng với một số dữ liệu khác 
liên quan tới luồng vi mô của gói IP. 
Các gói tin đến bộ định tuyến có thể đã được 
đánh dấu hoặc chưa đánh dấu, bộ định tuyến 
xác định điểm mã điều khiển dịch vụ DSCP 
của góitin và phân loại các gói tin theo 
phương pháp phân loại kết hợp hành vi BA 
(Behavior Aggressive). Các gói tin phân loại 
thành các lớp BA được chuyển tiếp theo hành 
vi chuyển theo từng chặng PHB (Per Hop 
Behavior) được định nghĩa trước cho các BA. 
Mỗi PHB được thể hiện bởi giá trị DSCP và 
xử lý giống nhau đối với các gói tin trong 
cùng lớp BA. 
Hình 3. Mô hình các bước của DiffServ 
Sau khi chủng loại của gói IP được xác định, 
bộ định tuyến biên sẽ áp dụng một số giải 
pháp điều chỉnh tiếp theo cho gói tin nếu cần 
thiết. Tùy thuộc vào mức độ tuân thủ cụ thể 
của gói IP và mức độ chặt chẽ của DiffServ, 
giải pháp được bộ định tuyến biên sử dụng có 
thể là đánh dấu gói, điều chỉnh gói (loại bỏ 
gói hoặc làm trễ gói một thời gian nhất định 
trước khi chuyển tiếp). 
Bộ định tuyến lõi có nhiệm vụ kiểm tra chủng 
Nguyễn Thị Phương Nhung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 74(12): 74 - 79 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  | 76 
loại của gói IP và chuyển tiếp gói tin IP theo 
cách gói tin đó được nhận, bao gồm định 
tuyến cho gói, hoặc xếp gói vào bộ đệm thích 
hợp nếu cần thiết. 
Mặc dù đã khắc phục được nhược điểm về 
tính áp dụng rộng của IntServ nhưng mô hình 
DiffServ chỉ có khả năng đảm bảo QoS cho 
luồng IP tổng. Hiện nay, mô hình DiffServ 
vẫn chưa được các nhà cung cấp dịch vụ triển 
khai trong mạng của họ cũng bởi nguyên 
nhân là sự cần thiết phải đầu tư nâng cấp 
mạng, thiếu động lực triển khai do tính tiện 
lợi của cung ứng thừa dung lượng cũng lý giải 
cho hiện trạng này. 
Các phương pháp xử lý gói trong DiffServ 
Nhóm làm việc về DiffServ của IETF định 
nghĩa hai loại PHB trong RFC 2598 [6], RFC 
3246 và RFC 2597 [6]: Chuyển tiếp nhanh EF 
(Expedited Forwarding) và Chuyển tiếp đảm 
bảo AF (Assured Forwarding). 
Chuyển tiếp nhanh EF PHB 
Chuyển tiếp nhanh được yêu cầu đưa ra các 
dịch vụ với khả năng tổn hao thấp, trễ thấp, 
thay đổi trễ thấp và đảm bảo băng thông. Một 
bộ định tuyến EF phải đảm bảo lưu lượng EF 
được đưa đến những bộ nhớ đệm nhỏ vì rung 
pha và trễ gây nên bởi thời gian mà gói sử 
dụng trong bộ nhớ đệm và hàng đợi. 
Khi xảy ra hiện tượng quá tải, nút biên miền 
DS không cho phép lưu lượng dạng này đi 
vào trong miền vì nó là nguyên nhân gây tắc 
nghẽn tại các bộ định tuyến trong miền DS. 
Vấn đề này được điều chỉnh bởi thỏa thuận mức 
dịch vụ SLA (Service Level Argreement) và 
xác định lưu lượng truyền có điều kiện. 
Hình 4. Xử lý chuyển tiếp nhanh EF PHB 
Chuyển thiếp nhanh EF PHB khả thi nếu băng 
thông đầu ra và kích thước bộ nhớ đệm đủ để 
các luồng lưu lượng ra với tốc độ phục vụ μ. 
Tốc độ phục vụ μ luôn lớn hơn tốc độ đầu vào 
λ tại các bộ đệm EF. 
Nhóm chuyển tiếp đảm bảo AF PHB 
Chuyển tiếp đảm bảo với đặc điểm phân phối 
dữ liệu đảm bảo với khả năng mất gói thấp là 
điều kiện tốt nhất khi sử dụng các giao thức 
không thực hiện xử lý sửa lỗi hoặc không có 
giải pháp truyền lại gói. 
AF PHB bao gồm 4 lớp chuyển tiếp và mỗi 
lớp chuyển tiếp có 3 mức ưu tiên loại bỏ gói 
tin, mỗi lớp được gán một băng thông và 
khoảng nhớ đệm xác định. Nếu một gói phải 
bị loại bỏ, bộ định tuyến có cách nhận biết gói 
nào bị loại bỏ đầu tiên. Ngoài ra, mỗi lớp 
chuyển tiếp được phân bổ một số lượng cực 
nhỏ băng thông và bộ nhớ đệm. Nếu bộ nhớ 
đệm đầy, thì quá trình loại bỏ gói sẽ bắt đầu 
theo trật tự loại bỏ theo mức ưu tiên. Các 
phân loại AF được thể hiện trên hình 5: 
Hình 5. Các phân lớp AF PHB 
Thực hiện đánh dấu gói: 
Mỗi gói IP mang một byte gọi là octet ToS 
(Type of Service). Byte này chiếm một vài phần 
trăm của lưu lượng hiện nay, và được thiết lập 
bằng 0. Trong IPv6, có một byte tương đương 
gọi là byte loại lưu lượng. Nhiệm vụ đầu tiên 
của nhóm làm việc DiffServ là xác định lại byte 
này, định nghĩa giống nhau cho IPv4 và IPv6. 
Trường 6 bit này được biết như là trường dịch 
vụ phân biệt (trường DS) và được đánh dấu với 
một mẫu bit đặc biệt gọi là DSCP dùng để chỉ 
ra cách thức mỗi bộ định tuyến cần xử lý gói. 
Các gói DiffServ phải có một giá trị phù hợp 
trong trường DSCP. Để nhấn mạnh việc không 
có thông tin về phiên cần cất giữ, việc xử lý này 
Nguyễn Thị Phương Nhung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 74(12): 74 - 79 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  | 77 
được biết như là một PHB. ToS định nghĩa như 
trong hình 6: 
DSCP: Differentiated Services CodePoint 
CU: currently unused 
Hình 6. Cấu trúc của byte TOS 
Trường DS 6 bit có thể bao gồm tới 64 giá trị 
khác nhau. Nói chung, 64 PHBs khác nhau là 
cần thiết, nên một số codepoint dùng để dự trữ. 
Sử dụng đánh dấu: 
Các PHB được xác định theo các giới hạn về 
tài nguyên của chúng (bộ đệm, băng thông) 
có quan hệ ưu tiên với các PHB khác, hay 
trong các giới hạn về đặc điểm lưu lượng 
tường minh (trễ, tổn thất). Các PHB này có 
thể được dùng như là các khối làm sẵn để cấp 
phát các tài nguyên và nên được định rõ như 
một nhóm PHB chắc chắn. Các nhóm PHB 
thường chia sẻ áp dụng ràng buộc chung cho 
mỗi PHB trong phạm vi nhóm, như chính 
sách lập lịch gói hay quản lý bộ đệm. 
ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG MẠNG QUA MÔ 
PHỎNG MÔ HÌNH DIFFSERV 
Về chương trình mô phỏng NS2 
NS (Network Simulator) là hệ thống mô 
phỏng mạng, đặc biệt là các giao thức điều 
khiển hoạt động của mạng,. Chi tiết về 
chương trình mô phỏng NS, xin tham khảo tại 
[4], [9]. 
Định nghĩa các chính sách 
Một bảng chính sách định nghĩa cho mỗi loại 
chính sách điểm mã khởi đầu cũng như là một 
hay hai điểm mã giảm mức. Điểm mã khởi 
đầu thường được gọi là “green code” và điểm 
mã giảm mức thấp nhất là “red”. Nếu có một 
điểm mã khác ở giữa thì nó là “yellow”. 
Kịch bản mô phỏng 
Mục đích của việc mô phỏng dùng mô hình 
DiffServ để chỉ ra rằng có thể đánh dấu ưu tiên 
các gói tin nhạy cảm mà không cần bất kỳ thông 
tin nào của lớp vận chuyển, do đó sẽ đơn giản 
hóa việc thực hiện đánh dấu ưu tiên các gói. 
Yêu cầu bài toán 
Mở đầu cho phân loại dịch vụ: Hai mức ưu 
tiên được định nghĩa. Mức cao hơn “gói tin 
vào” hay “green packets” và mức thấp hơn 
“gói tin ra” hay “red packets”. Chúng ta tập 
chung vào chính sách đơn giản nhất có sẵn 
trong NS: cửa sổ thời gian trượt (chính sách: 
srTCM, trTCM...). Một tốc độ cho phép CIR 
được định nghĩa cho mỗi router biên. Trong 
phần mô phỏng thì khoảng thời gian mô 
phỏng là 120s. 
Mô hình khảo sát: 
Mạng LAN khảo sát tô-pô và cấu hình: 
Hình 7. Mô hình khảo sát 
Trong mô hình trên, S0..S2 là các nút mạng. 
E1, E2 là Egde có thể xem là các switch, giữa 
E2 và E2 là Core. CBR là nguồn sinh lưu 
lượng. Null là đích của nguồn CBR. 
Kịch bản 
Các thông số và kịch bản của thí nghiệm: 
Chính sách sử dụng là srTCM 
 S1 -> D1 S2 ->D2 S3 ->D3 
 srTCM srTCM srTCM 
CIR 900 900 900 
CBS 10000 5000 20000 
EBS 20000 15000 30000 
PBS 10000 10000 10000 
Kết quả mô phỏng: 
Với mục đích của thí nghiệm là xác định và vẽ 
đồ thị sự thay đổi theo thời gian mô phỏng của hệ 
số sử dụng đường truyền của kết nối UDP. 
Kết quả thu được như sau: 
 S0 
E1 
S2 
E2 
D1 
D2 
D3 
UDP CBR 
UDP CBR 
Null 
Null 
Core S1 Null UDP CBR 
Nguyễn Thị Phương Nhung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 74(12): 74 - 79 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  | 78 
Results 
S1 -
>D1 
S2 -> 
D2 
S3 -> 
D3 
E1 -> E2 
Sent 23185 24201 28350 75742 
Receive 23185 17661 9975 50821 
Drop 0 6546 18375 24921 
Các luồng có cùng chính sách srTCM (Single 
rate Three Color Marker – bộ đánh dấu 3 màu 
tốc độ đơn) nhưng thay đổi tốc độ của mỗi 
luồng ta nhận thấy: 
S1 ->D1 tỷ thành công các gói tin gửi đi là 
100%, ngược lại, S2 -> D2 với tốc độ lớn hơn 
(450) nên tỷ lệ thành công đạt được 73% và 
S3 -> D3 tăng tốc độ lên 700 thì tỷ lệ thành 
công của gói tin gửi đi chỉ đạt 35%. 
Hình 8. Đồ thị mô tả mất gói trong khoảng thời 
gian 120s 
Từ sơ đồ của hình vẽ ta nhận thấy, trong 
khoảng thời gian 120s các gói tin đi từ S1 -> 
D1 không bị mất mát trong quá trình truyền 
đi. Tỷ lệ mất gói tin lớn nhất nằm trên luồng 
E1 -> E2 và tỷ lệ mất gói tăng theo thời gian 
mô phỏng. 
Kết quả tính độ trễ và biến thiên trễ: 
Flow S1 ->D1 S2 ->D2 S3 ->D3 E1 ->E2 
Delay 0.05579 0.19466 0.426573 0.16641 
Luồng S1 -> D1 với lớp lưu lượng EF có độ 
trễ và biến thiên trễ nhỏ nhất trong khoảng 
thời gian 120s với độ trễ là 0.05579, biến 
thiên trễ 0.001621. Luồng S3 -> D3 với lớp 
lưu lượng BE có tỷ lệ mất gói lớn nên độ trễ 
và biến thiên trễ cao hơn hẳn so với luồng S1 
-> D1, đường đồ thị màu xanh (blue) thể hiện 
rõ nét độ trễ hàng đợi của lớp lưu lượng BE. 
Mất gói: kiểm tra ảnh hưởng của tốc độ đánh 
dấu CIR đến xác suất mất gói tin và của gói 
tin dữ liệu đầu tiên trong kết nối, ta thấy rằng 
cần giảm việc mất gói tin cho cả hai để đạt 
được tốc độ CIR như mong muốn. Những gói 
tin dễ bị tấn công làm giảm hiệu suất đáng kể 
vì chúng gây ra thời gian gián đoạn dài. 
Trong mạng tốc độ cao thời gian truyền file 
rất ngắn (tổng thời gian truyền ngắn hơn 
nhiều thời gian time-out), vì thế ta mang 
muốn đạt hiệu suất cao hơn bằng cách loại trừ 
thời gian time-out này. Trong mạng tốc độ 
thấp thì việc loại trừ thời gian time-out là 
không cần thiết. 
Thông lượng: các luồng lưu lượng CBR0, 
CBR1, CBR2 đều truyền dữ liệu trong những 
khoảng thời gian như nhau nhưng thông 
lượng trung bình khác nhau. Với đường 
truyền phù hợp thì hiệu suất về thông lượng 
và độ trễ của UDP đạt được sẽ cao. 
KẾT LUẬN 
Với sự phát triển bùng nổ của Internet và xu 
thế trở thành cơ sở hạ tầng thống nhất về 
thông tin máy tính nói riêng và thông tin liên 
lạc nói chung, yêu cầu tích hợp các dịch vụ 
số liệu, tiếng nói và hình ảnh trên Internet 
càng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. 
Hiện nay, nhóm làm việc DiffServ của IETF 
đã đưa ra các khuyến nghị liên quan đến việc 
triển khai DiffsServ trên mạng IP, đồng thời 
DiffServ cũng đã được triển khai thực tế với 
mạng khoa học và giáo dục quốc gia của Hy 
Lạp (GRNET). Với những ưu điểm vượt trội 
của DiffServ và xu hướng phát triển của 
mạng viễn thông, DiffServ đang trở thành 
kiến trúc QoS phổ biến hiện nay cũng như 
trong tương lai. 
HƯỚNG PHÁT TRIỂN 
Phát triển và xây dựng mô hình đảm bảo 
chất lượng theo hướng tích hợp các mô hình 
ứng dụng vào hệ thống mạng thực tế nhằm 
tận dụng những ưu điểm mà các mô hình 
mang lại. 
Nghiên cứu mô hình CQS - một mô hình khá 
mới trong mạng Internet. Mô hình CQS giúp 
làm tăng khả năng xử lý cho router trong vấn 
Nguyễn Thị Phương Nhung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 74(12): 74 - 79 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  | 79 
đề định tuyến các dịch vụ tích hợp. Nghiên 
cứu công nghệ Multimedia trên mạng IP. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Nguyễn Thị Phương Nhung, “Giải pháp đảm 
bảo chất lượng dịch vụ trên nền mạng IP, đánh 
giá, so sánh mô hình IntServ và DiffServ ”, Luận 
văn Thạc sỹ Công nghệ thông tin, Đại học Công 
nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội, 12/2009. 
[2]. Trần Tuấn Hưng, “Phát triển và triển khai các 
giải pháp đảm bảo chất lượng dịch vụ trên nền 
mạng IP”. 
[3]. Vũ Duy Lợi, Nguyễn Văn Vỵ, “Về đảm bảo 
chất lượng dịch vụ trên Internet”. 
[4]. Eitan Altman & Tania Jimenez, "Ns simulator 
for beginners", 2003-2004. 
[5] I. Gojmerac, F. Hammer, F. Ricciato, H. T. 
Tran, T. Ziegler, (authors in alphabetical order), 
"Scalable QoS: state-of-the-art architectural 
solutions and developments", Technical report, 
FTW-TR-2004-003 
[6]. S. Blake, D. Black, M. Carlson, 
E,Davies, Z. Wang, W. Weiss: “An 
Architecture for differentiated service”, RFC 
2475, December 1998 
 7]. R. Braden, D. Clark and S. Shenker, 
"Integrated Services in the Internet Architecture: 
an Overview", RFC1633, June 1994. 
[8]. The IETF Differentiated Services Working 
Grouphomepage, 
charter.html. 
[9]
SUMMARY 
PERFORMANCE EVALUATION THE GUARANTEED QUALITY OF SERVICE ON IP 
NETWORKS OF DIFFSERV MODEL 
Nguyen Thi Phuong Nhung1 , Le Dinh Thanh2, Ho Si Dam2
 1Thai Nguyen University of Technology 
2University of Technology - Hanoi National University 
We present an overview about the model of differentiated services on the Internet according to the IETF 
recommendation. In the first section, we analyze the requirements of guaranteed Quality of Services of applications 
in general and of real-time applications in particular 
Presented an overview about assurance quality of services on the IP network. Learning the model of differentiated 
services DS. 
Nowadays, Performance Evaluation is one of the most important fields of information technology. Evaluation of 
test results model of differentiated services for guaranteed Quality of Services through using the network 
simulation system NS. 
Nguyễn Thị Phương Nhung và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 74(12): 74 - 79 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  | 80 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_nang_dam_bao_chat_luong_dich_vu_tren_nen_mang.pdf