Đánh giá hiện trạng môi trường nước vùng biển đảo Côn Đảo
Biển đảo Côn Đảo bao gồm phần đất liền trên đảo
và biển đến độ sâu 30 m nước (Hình 1)
Côn Đảo thuộc quần đảo nằm phía Đông Nam bộ,
là khu vực nhạy cảm về an ninh quốc phòng và giàu
tiềm năng phát triển kinh tế biển đảo. Khu vực này
chịu ảnh hưởng đồng thời của sự gia tăng mạnh mẽ các
hoạt động kinh tế - xã hội (KT-XH) như: giao thông
vận tải, dịch vụ, nghề cá, đánh bắt hải sản, du lịch và
những hoạt động KT-XH khác. Nên trong những năm
gần đây môi trường vùng biển đảo Côn Đảo ngày càng
bị suy giảm về chất lượng, gây ảnh hưởng đến KTXH. Vì vậy nghiên cứu, đánh giá mức độ môi trường,
đặc biệt là môi trường nước nhằm BVMT sinh thái tự
nhiên là một việc làm cần thiết nhằm góp phần giải
quyết những mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển và
BVMT vùng biển Côn Đảo. Kết quả nghiên cứu môi
trường nước tại vùng biển đảo Côn Đảo được kế thừa
từ đề tài Khoa học Công nghệ cấp nhà nước thuộc
Chương trình Mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH,
BĐKH 50 “Nghiên cứu đánh giá tác động BĐKH đối
với một số đảo, nhóm đảo điển hình của Việt Nam và
đề xuất giải pháp ứng phó” mà tập thể tác giả bài báo
này tham gia thực hiện và các đề tài khác do các tác giả
bài báo chủ trì.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá hiện trạng môi trường nước vùng biển đảo Côn Đảo
Chuyên đề II, tháng 8 năm 201746 2. Nội dung nghiên cứu Đánh giá hiện trạng môi trường nước vùng biển đảo Côn Đảo. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Phương pháp lấy mẫu ngoài thực địa Tại đây nhóm chọn lựa và phân tích 90 mẫu nước mặt trên biển đến độ sâu 30 m nước và 29 mẫu nước mặt trên đảo. Các mẫu nước biển được chọn lựa nhằm đảm bảo tính đại diện cho toàn bộ môi trường nước mặt trên biển và vị trí lấy mẫu được đi theo 30 tuyến vuông góc với đường bờ, mỗi điểm trong một tuyến cách nhau 10m, trong khi đó các mẫu nước mặt được chọn lựa chủ yếu tại 2 khu vực tập trung dân cư chính trong vùng là thị trấn Côn Đảo và sân bay Cỏ Ống. 3.2. Phương pháp phân tích mẫu - Phân tích nhanh tại thực địa các chỉ tiêu pH, Eh, DO, độ muối bằng các thiết bị. - Phân tích trong phòng thí nghiệm các chỉ tiêu; BOD bằng phương pháp chai đo BOD Oxitop; COD bằng tác nhân oxy hóa; các kim loại nặng, bằng các phương pháp hấp thụ nguyên tử; dầu bằng phương pháp đo quang phổ (hồng ngoại, cực tím và huỳnh quang, sắc ký khí và sắc ký khí – khối phổ. 3.3. Phương pháp tính toán xử lý số liệu trong 1. Mở đầu Biển đảo Côn Đảo bao gồm phần đất liền trên đảo và biển đến độ sâu 30 m nước (Hình 1) Côn Đảo thuộc quần đảo nằm phía Đông Nam bộ, là khu vực nhạy cảm về an ninh quốc phòng và giàu tiềm năng phát triển kinh tế biển đảo. Khu vực này chịu ảnh hưởng đồng thời của sự gia tăng mạnh mẽ các hoạt động kinh tế - xã hội (KT-XH) như: giao thông vận tải, dịch vụ, nghề cá, đánh bắt hải sản, du lịch và những hoạt động KT-XH khác. Nên trong những năm gần đây môi trường vùng biển đảo Côn Đảo ngày càng bị suy giảm về chất lượng, gây ảnh hưởng đến KT- XH. Vì vậy nghiên cứu, đánh giá mức độ môi trường, đặc biệt là môi trường nước nhằm BVMT sinh thái tự nhiên là một việc làm cần thiết nhằm góp phần giải quyết những mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển và BVMT vùng biển Côn Đảo. Kết quả nghiên cứu môi trường nước tại vùng biển đảo Côn Đảo được kế thừa từ đề tài Khoa học Công nghệ cấp nhà nước thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH, BĐKH 50 “Nghiên cứu đánh giá tác động BĐKH đối với một số đảo, nhóm đảo điển hình của Việt Nam và đề xuất giải pháp ứng phó” mà tập thể tác giả bài báo này tham gia thực hiện và các đề tài khác do các tác giả bài báo chủ trì. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÙNG BIỂN ĐẢO CÔN ĐẢO Đoàn THị Hạ, Đào Mạnh Tiến Đào Hương Giang, Đặng THị Hương Lưu Văn THủy, Đào Mạnh Trí Nghiêm THị Tuyết Nhung Trần Hồng THái (1) (2) 1 Viện Tài nguyên Môi trường và Phát triển bền vững 2 Trung tâm Khí tượng và Thủy văn quốc gia TÓM TẮT Trong những năm gần đây, môi trường nước tại vùng biển Côn Đảo đã có sự suy giảm tương đối lớn về chất lượng, cụ thể môi trường nước đã hình thành một số dị thường của các anion và kim loại nặng và nguy cơ ô nhiễm bởi dầu ngày càng gia tăng. Sau đây là kết quả chi tiết đối với chất lượng môi trường nước mặt trên đảo và môi trường nước biển đến độ sâu 30 m nước. Từ khóa: Môi trường nước Côn Đảo. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ Chuyên đề II, tháng 8 năm 2017 47 9,06 mg/l. Với giá trị hàm lượng trên, môi trường nước mặt trên đảo chưa bị ô nhiễm và cũng chưa xuất hiện các dị thường, chi tiết trong Bảng 1, Hình 1. c. Đặc điểm phân bố các kim loại nặng Trong môi trường nước mặt trên đảo đã xuất hiện một số kim loại nặng bao gồm: Mg dao động: 2 - 33 mg/l, hàm lương trung bình 10,11 mg/l; As dao động: 0,0012 - 0,0021 mg/l, trung bình 0,0016 mg/l; Zn dao động: 0,004 - 0,019 mg/l, trung bình 0,009 mg/l; Cd dao động: 0,00005 - 0,00006 mg/l, trung bình 0,00005 mg/l; Cu dao động 0,016 - 0,03 mg/l, đạt hàm lượng trung bình 0,021 mg/l; Sb dao động: 0,00018 - 0,00037 mg/l, hàm lượng trung bình: 0,00028 mg/l; Mn dao động: 0,0015 - 0,0027 mg/l và nguyên tố Pb dao động: 0,0015 - 0,0032 mg/l. Như vậy có thể thấy hàm lượng của nguyên tố Pb có nguy cơ ô nhiễm cao nhất trong vùng nghiên cứu, đồng thời đã xuất hiện một số vành dị thường và điểm dị thường các chất trong nước mặt trên đảo. Chi tiết được thể hiện trong Bảng 1, Hình 1. 4.2. Đặc điểm môi trường nước biển đến độ sâu 30 m nước a. Đặc điểm địa hóa Môi trường nước biển tại đây có độ muối tương đối cao so với khu vực lân cận, mang tính đặc trưng bởi môi trường kiềm yếu và có tính oxy hóa yếu. Môi trường nước chưa bị ô nhiễm bởi COD và BOD5 tuy nhiên đã hình thành 1 số các dị thường tại một số vị trí. Chi tiết trong Bảng 2. b. Đặc điểm phân bố các anion Các anion bao gồm: Sulphat (SO42-) với hàm lượng dao động 2405 - 2444 mg/l, đạt giá trị trung bình là 2426,99 mg/l, Nitrat (NO3-) hàm lượng dao động trong khoảng 0,59 - 0,78 mg/l; đạt hàm lượng trung bình là 0,64 mg/l, Carbonat (CO3-2) hàm lượng dao động trong khoảng 8,2 - 9,77 mg/l, đạt hàm lượng trung bình là 9,06 mg/l. Với giá trị hàm lượng trên, môi trường nước mặt trên đảo chưa bị ô nhiễm, tuy nhiên đã xuất hiện các dị thường tại một số vị trí trong khu vực, chi tiết trong Bảng 2, Hình 1. c. Đặc điểm phân bố các kim loại nặng Hàm lượng các kim loại nặng trong nước biển tại vùng biển đảo Côn Đảo cao hơn khá nhiều so với môi trường nước mặt trên đảo tuy nhiên vẫn nằm trong ngưỡng cho phép theo QCVN. Hàm lượng các nguyên tố đã hình thành nên các dị thường phân bố rải rác tại một số khu vực. Chi tiết thể hiện trong Bảng 2 và Hình 1. phòng Kết quả phân tích được tính toán và xử lý bằng các phần mềm Excel, Sufer, Mapinfo và được xử lý số liệu Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước vùng nghiên cứu dựa vào Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước biển QCVN 10: 2015/BTNMT) và Quy chuẩn Quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08:2015/BTNMT). - Xác định nhóm nguyên tố tập trung cao, trung bình và thấp. - Đánh giá mức độ nguy cơ ô nhiễm theo dị thường thủy hóa nước biển (Ca1, Ca2, Ca3). 4. Kết quả nghiên cứu Dựa trên các kết quả khảo sát và kết quả phân tích mẫu thu được qua quá trình thực địa tại vùng biển Côn Đảo, nhóm có được các kết quả về môi trường nước tại Côn Đảo như sau: 4.1. Đặc điểm môi trường nước mặt trên đảo a. Đặc điểm địa hóa Đặc điểm địa hóa nhóm tiến hành phân tích các chỉ tiêu về độ muối, giá trị pH, Eh, hàm lượng COD, BOD5. Kết quả cho thấy, môi trường nước mặt có độ muối tương đối cao, mang tính đặc trưng bởi môi trường axit yếu và có tính oxy hóa yếu. Hàm lượng COD và BOD5 phân bố khá đồng đều trong nước. Chi tiết trong Bảng 1. b. Đặc điểm phân bố các anion Các anion bao gồm: Sulphat (SO42-) dao động 5 - 60 mg/l, đạt hàm lượng trung bình là 18,64 mg/l, Nitrat (NO3-) dao động: 0,09 - 0,25 mg/l; đạt hàm lượng trung bình là 0,14 mg/l, Carbonat (CO3-2) dao động: 8,2 - 9,77 mg/l, đạt hàm lượng trung bình là ▲Hình 1. Sơ đồ vị trí và đặc điểm môi trường nước vùng nghiên cứu Chuyên đề II, tháng 8 năm 201748 Bảng 1. Đặc điểm môi trường nước mặt trên đảo Côn Đảo Đặc điểm Hàm lượng min, max Hàm lượng TB QCVN Nhận xét Độ muối (‰) 0,3 - 0,7 0,5 - Cao hơn hàm lượng trung bình tại vùng biển lân cận pH 6,1 - 6,4 6,26 - axit yếu Eh (mV) 25 - 62 40,54 - Thế oxy hóa yếu COD (mg/l) 2,87 - 3,89 3,30 10 Chưa xuất hiện dị thường Sulphat (SO42-) 5 - 60 47 - - Hình thành một số điểm dị thường với mức hàm lượng 32 - 60 mg/l phân bố ở: khu vực gần sân bay - Nam bãi Đầm Trâu, Nam bãi Vông, Nam dốc Trâu Té, Tây mũi Lò Vôi, Bắc An Hội. Nitrat (NO3-) 0,09 - 0,25 0,14 - Hình thành một số dị thường với hàm lượng 0,17 - 0,25 mg/l trong vùng nghiên cứu phân bố ở khu vực gần sân bay - Nam bãi Đầm Trâu, Nam bãi Vông, Nam dốc Trâu Té, Tây mũi Lò Vôi, Bắc An Hội. Mn 0.0008 - 0.001 0.0009 0,1 - Đã xuất hiện một vành dị thường có mức hàm lượng (15,2 - 25,7 mg/l) và một số điểm dị thường phân bố ở: khu vực gần sân bay - Nam bãi Đầm Trâu, Nam bãi Vông, Nam dốc Trâu Té, Tây mũi Lò Vôi. Cu 0,016 - 0,03 0,021 0.1 - Cu hình thành một số điểm dị thường với mức hàm lượng 0,023 - 0,030 mg/l, phân bố ở các khu vực: gần sân bay - Nam bãi Đầm Trâu, Nam bãi Vông, Nam dốc Trâu Té, Tây mũi Lò Vôi, Bắc An Hội. Pb 0,0015 - 0,0032 0,0021 0.02 - Pb hình thành các điểm dị thường có mức hàm lượng 0,0026 - 0,0032 mg/l) phân bố ở các khu vực: gần sân bay - Nam bãi Đầm Trâu, Nam bãi Vông, Nam dốc Trâu Té, Tây mũi Lò Vôi, Bắc An Hội. Zn 0,004 - 0,019 0,009 0.5 - Zn hình thành các điểm dị thường với mức hàm lượng (0,012 - 0,019 mg/l), phân bố ở gần sân bay - Nam bãi Đầm Trâu, Nam bãi Vông, Nam dốc Trâu Té, Tây mũi Lò Vôi, Bắc An Hội. Cd 0,00005 - 0,00006 0,000055 0.005 - Cd hình thành một số điểm dị thường với mức hàm lượng 0,00006 mg/l phân bố ở các khu vực sau: gần sân bay - Nam bãi Đầm Trâu, Nam bãi Vông (SC08-110NM), Nam dốc Trâu Té, Tây mũi Lò Vôi, Bắc An Hội. Sb 0,00018 - 0,00037 0,00028 Hàm lượng phông tự nhiên: 0.00027 mg/l, thấp hơn hàm lượng của nó trong nước biển Côn Đảo. Sb hình thành một số điểm dị thường địa phương với mức hàm lượng (0,00033 - 0,00037mg/l), phân bố chủ yếu ở: gần sân bay - Nam bãi Đầm Trâu (SC08 - 114NM, SC08 - 110NM), Nam bãi Vông (SC08 - 110NM), Nam dốc Trâu Té (SC08 - 1NM, SC08 - 20NM, SC08 - 23NM), Tây mũi Lò Vôi (SC08 - 25NM), Bắc An Hội (SC08 - 13NM) As 0,0012 - 0,0021 0,0016 0.01 As hình thành một số điểm dị thường với mức hàm lượng 0,0018 - 0,0021 mg/l, phân bố ở khu vực: gần sân bay - Nam bãi Đầm Trâu, Nam bãi Vông, Nam dốc Trâu Té, Tây mũi Lò Vôi, Bắc An Hội. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ Chuyên đề II, tháng 8 năm 2017 49 Bảng 2. Đặc điểm môi trường nước biển đến độ sâu 30 m nước tại vùng biển đảo Côn Đảo Đặc điểm Hàm lượng min, max Hàm lượng TB QC VN Nhận xét Độ muối (‰) 30,2 - 31,4 30,8 - Cao hơn hàm lượng trung bình tại vùng biển lân cận. pH 8,22 - 8,27 8,24 - Môi trường kiềm yếu. Eh (mV) 121 - 123 121,9 - Thế oxy hóa yếu. COD (mg/l) 3,12 - 3,35 2,20 - - Hình thành các điểm dị thường phân bố rải rác trong vùng nghiên cứu: phía Bắc hòn Tre nhỏ (29 - 30 m nước), Tây Bắc hòn Tre lớn (30 m nước), Tây hòn Trạc (28 - 30 m nước), Nam và Tây Nam hòn Vung (28 - 30 m nước), Nam hòn Chát (27 - 29 m nước), Bắc hòn Bảy Cạnh (26 m nước). BOD5 (mg/l) 1,76 - 1,92 1,85 4 - Hình thành các điểm dị thường phân bố rải rác trong vùng nghiên cứu: phía Bắc hòn Tre nhỏ (29 - 30 m nước), Tây Bắc hòn Tre lớn (30 m nước), Tây hòn Trạc (28 - 30 m nước), Nam và Tây Nam hòn Vung (28 - 30 m nước), Nam hòn Chát (27 - 29 m nước), Bắc hòn Bảy Cạnh (26 m nước). Sulphat (SO42)(mg/l) 2405 - 2444 2427 - Hình thành 5 dị thườngmức hàm lượng 2436 - 2444 mg/l phân bố ở Nam hòn Bảy Cạnh; khu vực Bắc hòn Tre nhỏ (26 - 28 m nước), Bắc Côn Đảo (25 - 27 m nước), Bắc và Nam hòn Bảy Cạnh (26 - 28 m nước), vịnh Côn Sơn (23 - 25 m nước). Nitrat (NO-3) (mg/l) 0.009 - 0.04.10-3 % 0.034.10- 3 % - Nitrat hình thành một vành dị thường ở ngoài khơi mũi Cồn Dưới và 2 điểm dị thường ở phía bắc và khu vực phía đông nam thôn Tây. Mn(mg/) 0.0017 - 0,0023 0.0018 0,5 Hình thànhmột số vành dị thường địa phương phân bố ở Nam hòn Bảy Cạnh (25 - 27 m nước). Ngoài ra còn có một số điểm dị thường phân bố tại Bắc hòn Tre nhỏ (26 - 28 m nước), Bắc Côn Đảo (25 - 27 m nước), Nam hòn Bảy Cạnh (25 - 30 m nước), vịnh Côn Sơn (23 - 25 m nước), Đông Nam mũi Chim (23 - 25 m nước). Cu(mg/l) 0.0023 - 0.0027 0.0025 0,5 - Cu hình thành 3 dị thường địa phương phân bố ở các khu vực: Bắc hòn Tre nhỏ, Tây Bắc hòn Cau. Ngoài ra còn có các điểm dị thường phân bố rải rác trong vùng: Đông Nam hòn Trác lớn (25 m nước), Nam và Tây hòn Vung (24 - 28 m nước). Pb(mg/l) 0.00016 - 0.00019 0,00017 0,05 Pb hình thành 5 dị thường có mức hàm lượng (0,00018 mg/l) phân bố ở khu Bắc hòn Tre nhỏ (25 - 30 m nước), mũi Đông Bắc Côn Đảo (25 - 27 m nước), vịnh Đông Bắc - Nam bãi Đá Hinh (16 - 20m nước), Tây Bắc hòn Cau (20 - 25 m nước), Nam hòn Vung (27 - 30 m nước). Ngoài ra còn một số điểm dị thường phân bố rải rác trong vùng nghiên cứu. Như vậy Pb trong nước biển đã có dấu hiệu bị ô nhiễm. Zn(mg/l) 0.008 - 0.011 0,009 1 Hình thành 2 dị thường với mức hàm lượng (0,011 mg/l), phân bố ở Bắc hòn Tre nhỏ, Tây Bắc hòn Cau (20 - 25 m nước). Ngoài ra còn có các điểm dị thường phân bố rải rác: Đông Nam hòn Trác lớn (25 m nước), Nam và Tây hòn Vung (24 - 28 m nước). Cd(mg/l) 0.00006 - 0.00009 0,00008 0,005 - Chưa hình thành các dị thường. Sb(mg/l) 0.00039 - 0.00046 0.00042 - - Hình thành 1 dị thường địa phương với mức hàm lượng (0,00045 - 0,00046 mg/l), phân bố ở khu vực Bắc hòn Tre nhỏ, Tây Bắc hòn Cau (20 - 25 m nước). Ngoài ra còn có các điểm dị thường phân bố rải rác tại: Đông Nam hòn Trác lớn (25 m nước), Nam và Tây hòn Vung (24 - 28 m nước). As(mg/l) 0.002 - 0.0026 0,0023 0,02 Hình thành 3 dị thường với mức hàm lượng (0,0026 mg/l), phân bố ở khu vực: Bắc hòn Tre nhỏ (25 - 30 m nước), mũi Đông Bắc Côn Đảo (25 - 27 m nước), Tây Bắc hòn Cau (20 - 25 m nước). Ngoài ra còn có các điểm dị thường phân bố rải rác trong vùng: Đông Nam hòn Trác lớn (25 m nước), Nam và Tây hòn Vung (24 - 28 m nước). Hg(mg/l) 0.00003 - 0.00003 0.00003 0,001 Hàm lượng Hg nhỏ đối với các mẫu nước biển, nước mặt trên đảo, nước ngầm, nước máy và nước thải. Chỉ phát hiện được hàm lượng Hg bằng độ nhạy của phương pháp phân tích 0,00002 mg/l - 0,00003 mg/l. Hg không hình thành dị thường trong vùng nghiên cứu. Chuyên đề II, tháng 8 năm 201750 có nguy cơ gây ô nhiễm trong môi trường nước biển trong vùng. Hàm lượng trung bình Pb cao hơn 6,67 lần hàm lượng trung bình trong nước biển thế giới, hình thành các dị thường phân bố ở khu Bắc hòn Tre nhỏ (25 - 30 m nước), mũi Đông Bắc Côn Đảo (25 - 27 m nước), vịnh Đông Bắc - Nam bãi Đá Hinh (16-20 m nước), Tây Bắc hòn Cau (20 - 25 m nước), Nam hòn Vung (27 - 30 m nước). Đối chiếu hàm lượng trung bình của các nguyên tố trong nước mặt của vùng nghiên cứu với quy chuẩn nước mặt QCVN 08:2015/BTNMT cho thấy các ion và nguyên tố kim loại nặng trên đảo chưa có biểu hiện ô nhiễm■ 4. Kết luận 1. Vùng nghiên cứu có các hoạt động KT-XH trên đảo và biển ven đảo khá phát triển nên môi trường nước có nhiều vị trí ô nhiễm và nguy cơ ô nhiễm. - Đối với các yếu tố thủy hóa Eh, pH, COD, BOD5 trong vùng nghiên cứu: + Nước biển được đặc trưng bởi 1 kiểu môi trường: kiềm yếu - oxy hóa yếu (7,5150mV); + Nước mặt trên đảo vùng biển Côn Đảo được đặc trưng bởi 2 kiểu môi trường: axit yếu – oxy hóa yếu (pH<6,5; 40<Eh<150mV) và axit yếu – khử yếu (pH<6,5; Eh<40mV). 2. Đối với các nguyên tố kim loại nặng chỉ hình thành những dị thường địa phương. Chỉ có Pb đã TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đại An, Đào Mạnh Tiến và nnk. Báo cáo tổng kết đề tài Khoa học Công nghệ cấp nhà nước BĐKH 50/11-15 “Nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH đối với một số đảo, nhóm đảo điển hình của Việt Nam và đề xuất giải pháp ứng phó”. Bộ TN&MT, 2015. 2. Đoàn Thị Hạ và nnk. Báo cáo tổng kết đề tài “Nghiên cứu đánh giá mức độ tổn thương KT - XH vùng biển đảo Đông Nam bộ Việt Nam, trọng điểm là Côn Đảo do tác động của BĐKH nước biển dâng và đề xuất giải pháp ứng phó và thích ứng với sự tham gia của cộng đồng”. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, 2016 3. Mai Trọng Nhuận và nnk. Dự án thành phần 4“Điều tra, đánh giá, dự báo mức độ tổn thất, suy thoái và khả năng chống chịu phục hồi của các hệ sinh thái rạn san hô, thảm cỏ biển và rừng ngập mặn ở vùng biển và ven biển Việt Nam; đề xuất các giải pháp bảo vệ theo hướng phát triển bền vững”. Tổng cục Môi trường, 2011. 4. Đào Mạnh Tiến, Đoàn Thị Hạ và nnk, 2015. Cơ sở khoa học và pháp lý phân vùng quản lý tổng hợp đới bờ châu thổ sông Cửu Long. NXB Khoa học và Công nghệ, Hà Nội. ASSESS THE CURRENT STATUS OF CON DAO WATER ENVIRONMENT Đoàn THị Hạ, Đào Mạnh Tiến Đào Hương Giang, Đặng THị Hương Lưu Văn THủy, Đào Mạnh Trí Nghiêm THị Tuyết Nhung Institute of resources, environment and sustainable development Trần Hồng THái National Centre for Hydrometeorological Forecasting ABSTRACTS In recent years, the water environment in the Con Dao areal has had a relatively large decline in quality. Specifically, it has formed some anomalies of anions, heavy metals and the risk of oil pollution is increasing. Below are detailed results for surface water environment and sea water environmentto a depth of 30 m. Key word: Con Dao’s water environmet.
File đính kèm:
- danh_gia_hien_trang_moi_truong_nuoc_vung_bien_dao_con_dao.pdf