Đánh giá đặc điểm hình ảnh, giá trị của chụp cắt lớp 64 dãy trong chẩn đoán ung thư trực tràng

Nghiên cứu hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 64 dãy trên 41 BN được chẩn đoán

xác định UTTT bằng mô bệnh học. Với tỷ lệ nam/ nữ: 13/28,tuổi trung bình 59,36 ±

12,38. Kết quả: Vị trí ung thư trực tràng gặp ở 1/3 trên 56,1%, 1/3 giữa 29,3%, 1/3 dưới

14,6%; không có hoại tử u: 97,6%. Giá trị chẩn đoán: MSCT 64 dãy: Hình dạng tổn

thương: độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác 100%. Hoại tử tổn thương: độ nhạy 100%,

độ đặc hiệu 33,3%, độ chính xác 95,1%. Xâm lấn giai đoạn T3: độ chính xác 95%. Xâm

lấn giai đoạn T4: độ chính xác 100%. Chấn đoán hạch: độ nhạy 100%, độ đặc hiệu

96,5%, độ chính xác 97,5%

pdf 10 trang kimcuc 3040
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá đặc điểm hình ảnh, giá trị của chụp cắt lớp 64 dãy trong chẩn đoán ung thư trực tràng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá đặc điểm hình ảnh, giá trị của chụp cắt lớp 64 dãy trong chẩn đoán ung thư trực tràng

Đánh giá đặc điểm hình ảnh, giá trị của chụp cắt lớp 64 dãy trong chẩn đoán ung thư trực tràng
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 
72
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH, GIÁ TRỊ 
CỦA CHỤP CẮT LỚP 64 DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN 
UNG THƯ TRỰC TRÀNG
Nguyễn Văn Thanh1, Nguyễn Thông Phán1, Trần Quyết Thắng1,Trịnh Như Lai1
TÓM TẮT 
Nghiên cứu hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 64 dãy trên 41 BN được chẩn đoán 
xác định UTTT bằng mô bệnh học. Với tỷ lệ nam/ nữ: 13/28,tuổi trung bình 59,36 ± 
12,38. Kết quả: Vị trí ung thư trực tràng gặp ở 1/3 trên 56,1%, 1/3 giữa 29,3%, 1/3 dưới 
14,6%; không có hoại tử u: 97,6%. Giá trị chẩn đoán: MSCT 64 dãy: Hình dạng tổn 
thương: độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác 100%. Hoại tử tổn thương: độ nhạy 100%, 
độ đặc hiệu 33,3%, độ chính xác 95,1%. Xâm lấn giai đoạn T3: độ chính xác 95%. Xâm 
lấn giai đoạn T4: độ chính xác 100%. Chấn đoán hạch: độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 
96,5%, độ chính xác 97,5%
Kết luận: CT64D có thể phát hiện hớm UTTT và tình trạng xâm lấn, di căn xa.
Từ khóa: ung thư trực tràng, chụp cắt lớp vi tính 64 dãy, mô bệnh học.
EVALUATING THE FEATURES AND VALUE OF THE 64-SLICE 
MULTI-DETECTOR COMPUTER TOMOGRAPHY IMAGING IN PATIENTS 
WITH RECTAL CANCER
SUMMARY
According to 64-slice multidetector computed tomography (64-MDCT) scanning 
to diagnose rectal cancers for 41 patients, who had accurately diagnosed by biopsy, we 
found that the mean age 59,36 ± 12,38, M/F 1328. 
Results: Tumor location on 64-MDCT images: upper rectum: 56,1%; middle 
rectum: 29,3%; lower rectum: 14,6%. The value of MSCT of Diagnosic character 
1 Bệnh viện Quân y 175
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn thanh (polecmo18@hotmail.com)
Ngày nhận bài: 11/11/2018, ngày phản biện: 30/11/2018
Ngày bài báo được đăng: 30/3/2019
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
73
of tumor sensitivity, specificity, accuracy 100%. Necrosis of tumor sensitivity 100%, 
specificity 33%, accuracy 95,1%. Stage T3 infiltration: accuracy 5%. Stage T4 
infiltration: accuracy 100%. Lymph node diagnosis: sensitivity 100%, specificity 96,5%, 
accuracy 97,5%.
Conclusion: 64-slice MDCT scanning is a useful modality for early detection, 
regional invasion and detection of distant metastasis of rectal cancer.
Key words: rectal cancer, 64-slice MDCT, biopsy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư trực tràng (UTTT) là 
bệnh lý ung thư phát triển ở phần trực 
tràng, với tỷ lệ khoảng 66% trong ung 
thư đại - trực tràng. Nguyên nhân thường 
gặp của UTTT là ung thư biểu mô tuyến 
(UTBMT), [3]. UTTT nếu được phát hiện 
sớm thì tỷ lệ được cứu sống cao. Phẫu 
thuật thường là lựa chọn điều trị đầu tiên. 
Cũng như các loại ung thư khác, hiệu quả 
điều trị phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh.
Cắt lớp vi tính (CLVT) 64 dãy 
cho hình ảnh nhanh hơn và phân tích hình 
ảnh tốt hơn vì giảm nhiều ảnh và cải thiện 
chất lượng ảnh sau quá trình tái tạo đa mặt 
phẳng.Thay vì chỉ nhìn trên lát cắt ngang. 
Hiện nay đại trực tràng (ĐTT) đã có thể 
được xem một cách hệ thống trên 3 bình 
diện bằng việc tái tạo đa mặt phẳng hoặc 
chụp đại trực tràng dưới CLVT bằng nội 
soi ảo.Theo hướng của đại trực tràng cùng 
với việc tái tạo đa mặt phẳng, có thể được 
quan sát được toàn bộ khung đại tràng. 
Cũng theo cách này, những cấu trúc trong 
lòng ruột, tại thành ruột và qua thành ruột 
cũng như các bệnh ngoài ĐTT có thể được 
phát hiện và đánh giá. 
Đi sâu vào tìm hiểu đặc điểm hình 
ảnh cũng như vai trò của CLVT 64 dãy 
trong chẩn đoán bệnh lý này nhằm mục 
tiêu:
+ Mô tả các đặc điểm hình ảnh 
trên CLVT 64 dãy của UTT.
+ Nghiên cứu giá trị của CLVT 64 
dãy trong chẩn đoán UTT.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
Gồm 41 bệnh nhân được chẩn 
đoán xác định UTTT bằng mô bệnh học, 
chụp CT64D bụng – chậu trước mổ và 
được phẫu thuật điều trị tại Bệnh viên 103 
và Bệnh viện K, thời gian từ 01/2015 đến 
03/2017. Trong đó: nghiên cứu hồi cứu 21 
ca, nghiên cứu tiến cứu 20 ca.
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 
74
2.2. Phương pháp nghiên 
cứu: mô tả, so sánh, tiến cứu.
2.3 Phương tiện nghiên cứu: 
máy cắt lớp vi tính 64 dãy Somatoma 
Sensations, của hãng Siemens, CHLB Đức 
tại khoa CĐHA BV Bạch Mai và BV 103.
 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Tuổi, giới.
Nam/Nữ 13/28
Tuổi trung bình 59, 36 + 12,38
- Nghiên cứu 41 trường hợp, tuổi 
trung bình 59,36 + 12,38 tuổi. Người ít 
tuổi nhất là 24, người cao tuổi nhất là 
80 tuổi. UTTT gặp nhiều nhất ở nhóm 
bệnh nhân từ 51 - 80 tuổi (78,9%). Kết 
quả này tương tự kết quả các nghiên cứu 
khác. 
 Theo Nguyễn Văn Hiếu và Cs, 
[1], nghiên cứu 205 BN UTTT cho kết quả 
nhóm BN trên 50 tuổi mắc bệnh với tỷ lệ 
56,9%. 
Đây là khoảng thời gian rất quan 
trọng, là một yếu tố giúp tiên lượng bệnh, 
ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị trong và 
sau mổ. Nếu thời gian đến viện sớm thì 
hiệu quả phẫu thuật, điều trị, biến chứng, 
khả năng khỏi bệnh, thời gian sống sau 
điều trị kéo dài hơn; điều trị hóa, xạ trị, 
kinh phí điều trị cũng giảm. 
3.2. Đặc điểm của UTĐT 
trên CLVT 64 dãy
3.2.1 Kích thước U.
 Kích thước trung bình là 3,6 x 
4,5cm. U nhỏ nhất là 1 x 1cm, u lớn nhất 
là 8 x 10cm, u có kích thước từ 3 < - < 
5cm chiếm tỷ lệ cao nhất: 46,3%
3.2.2. Vị trí u.
Trong nghiên cứu này, vị trí khối 
u tại 1/3T chiếm tỷ lệ cao nhất 51,2%, 
các vị trí 1/3G, 1/3D lần lượt là 31,7%; 
17,1%.
Kết quả nghiên cứu có khác kết 
quả nghiên cứu của Mai Đình Điểu [2], 
nghiên cứu 146 BN UTTT, vị trí UTTT ở 
1/3T trên chụp CT chiếm tỷ lệ 15,8%, ở 
1/3G là 40,4% và ở 1/3D là 43,8%. Theo 
Hoàng Việt Hưng [3] trong 69 BN, tỷ 
lệ UTTT 1/3T, G, D lần lượt là 43,5%; 
46,4%; 10,1%. 
Kết quả nghiên cứu vị trí khối 
UTTT ở các nghiên cứu có sự khác nhau 
do phụ thuộc vào số lượng mẫu nghiên 
cứu, tiêu chuẩn lựa chọn, tiêu chuẩn loại 
trừ bệnh nhân nghiên cứu, thời gian, thời 
điểm nghiên cứu. Do đó kết quả nghiên 
cứu của chúng tôi có thể chấp nhận được.
 3.2.3. Số lượng u.
Trên CT64D, tỷ lệ phát hiện số 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
75
lượng 1 khối u trực tràng chiếm tỷ lệ 100%. 
Không thấy nhiều khối u trực tràng trên bệnh 
nhân trong nhóm nghiên cứu. Kết quả phù 
hợp nghiên cứu Đinh Văn Trực [6]: 100% 
bệnh nhân có 1 khối u.
 Trên phim chụp CT64D có bơm 
thuốc cản quan tĩnh mạch thường thấy có 
sự liên tục của một khối u ngấm thuốc chứ 
không phải nhiều khối u. Vì vậy, kết quả 
nghiên cứu này là phù hợp
3.2.4. Hình dạng u.
Hình khối chiếm nhiều nhất 92,7 
% ; dạng khác gồm dày thành không đều, 
polyp và hình nhẫn chiếm 7,3 %.
Thông thường UTTT là hình dạng 
khối, rất ít trường hợp có hình dạng khác. 
Trong nghiên cứu có hai trường hợp u 
dạng polyp, đây là các trường hợp phát 
hiện sớm. Một trường hợp dạng nhẫn do u 
xâm lấn vòng quanh chu vi trực tràng gây 
chít hẹp đều trong lòng trực tràng.
3.2.5. Hoại tử trong u.
Phần lớn các trường hợp trên 
CT64D không phát hiện hoại tử u: 97,6%, 
số ca phát hiện hoại tử UTTT trên CT64D là 
rất thấp, chiếm tỷ lệ 2,4%. .
Theo Thompson [11], Viện Y 
Khoa Johns Hopkins, hình ảnh CLVT điển 
hình chỉ ra khối mô mềm kín đáo làm hẹp 
lòng đại tràng. Khối lớn sẽ hoại tử trung 
tâm và như vậy sẽ xuất hiện khối với hình 
ảnh giảm tỷ trọng trung tâm hoặc hiếm 
hơn là tỷ trọng khí. Hình ảnh này trông 
như một apxe. Hơn nữa, tỷ lệ cao UTĐT 
biểu hiện dưới dạng dày thành khu trú và 
làm hẹp lòng đại tràng. Riêng ĐTSM có 
hình ảnh dày thành dạng khối lệch tâm và 
làm hẹp lòng ruột.
3.2.6. Đặc điểm xâm lấn của U.
Chặng xâm lấn CT64D Phẫu thuật
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
T1 – T2 11 26,8 10 24,4
T3 19 46,4 20 48,8
T4 11 26,8 11 26,8
Tổng 41 100 41 100
Trên CT64D, phát hiện tỷ lệ xâm 
lấn của u ở các chặng T1 – T2: 26,8%, T3 
là 46,3%, T4 là 26,8%. Không phát hiện 
hoặc không đánh giá được trên CT64D các 
chặng xâm lấn của UTTT ở giai đoạn Tis, 
khó tách rời chặng T1 và T2, điều này phù 
hợp với các đánh giá của các tác giả.
Hoàng Việt Hưng [3], nghiên cứu 
69 BN chụp CLVT cho kết quả T0 chiếm 
tỷ lệ 84,1%. Có xâm lấn T1 – T4 chiếm tỷ 
lệ 15,9%, không chia rõ tỷ lệ các chặng T1, 
T2, T3, T4. Trong đó xâm lấn bàng quang 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 
76
1,4%, xâm lấn tử cung âm đạo 1,4%. 
Cũng theo nhóm tác giả Angelelli 
G,Gossios KJ, [9 ] [10], CLVT đánh giá 
độ lan rộng của khối u là khối ngoài đại 
tràng hoặc là hình ảnh dày và thâm nhiễm 
lớp mỡ quanh ĐT, lan rộng của khối u còn 
được đánh giá là sự mất lớp mỡ giữa ĐT 
và cơ quan lân cận. Nghiên cứu của Freeny 
PC, từ tạp chí Radiology đã cho kết quả độ 
nhạy là 61% và độ đặc hiệu là 81% trong 
đánh giá lan rộng khu trú của khối u.
3.2.7. Trong đánh giá di căn hạch.
Chặng di căn hạch CT64D Phẫu thuật
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Không thấy hạch (N0) 13 31,7 12 29,3
Thấy hạch (N1 – N3) 28 68,3 29 60,7
Tổng 41 100 41 100
Tỷ lệ không thấy hạch trên CT64D 
(N0) là 31,7%, tỷ lệ thấy hạch tương ứng 
các chặng hạch từ N1 - N3: 68,3%. 
Đinh Văn Trực [6], chụp CLVT 
thấy hạch ở các chặng khác nhau chiếm 
tỷ lệ 31,5%. Nhưng không tính tỷ lệ từng 
chặng di căn trong nhóm này. Không thấy 
hạch chiếm tỷ lệ 68,5%.
Kết quả nghiên cứu này cũng phù 
hợp với kết quả của Ra Dar [61], phát hiện 
di căn hạch trên CT64D: 32,7%, không 
phát hiện di căn hạch trên CT64D: 67,3%. 
3.2.8 Trong đánh giá di căn xa.
Hình 3.1. Thấy 
hạch trên CT64D.
(Nguồn: Bệnh 
nhân Doãn Quang H. Số 
bệnh án: 16307954)
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
77
Kết quả CT64D trong nghiên cứu: không di căn xa - M0: chiếm tỷ lệ 80,5%. 
Có di căn xa – M1: 19,5%. 
Hoàng Việt Hưng [3], tỷ lệ không di căn xa là 77,3%, di căn xa là 23,7%. 
Nguyễn Văn Hiếu [1]: không di căn xa: 84%, có di căn xa: 16%.
3.2.9 Đánh giá xâm lấn u trên phẫu thuật.
UICC CT64D Trong phẫu thuật
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Giai đoạn I 2 4,8 2 4,8
Giai đoạn IIA
 IIB
6 14,6 6 14,6
3 7,3 2 4,8
Giai đoạn IIIA
 IIIB
12 29,3 13 31,7
10 24,4 11 26,8
Giai đoạn IV 8 19,5 7 17,1
Tổng 41 100 41 100
Nhận xét: trong 41 u trong PT có 
07 u ở giai đoạn T4 chiếm 17,1%; có 24 
u ở giai đoạn T3 chiếm 58,5% ; có 08 u ở 
giai đoạn T1-2 chiếm 19,4%.
 Theo nghiên cứu của Antonella 
Fillippone [8]. Nếu những u giai đoạn T1 
không được xem như vượt quá giai đoạn, 
tỷ lệ chính xác cho hình ảnh CT chỉ với 
những lát cắt ngang tăng từ 73% lên 81% 
với những hình ảnh phối hợp những lát 
cắt ngang và tái tạo đa mặt phẳng, tỷ lệ 
ấy tăng từ 83% lên 90%. Vậy độ chính 
xác cho giai đoạn T khi chỉ với những lát 
cắt ngang và khi kết hợp những hình ảnh 
cắt ngang và tái tạo đa mặt phẳng như sau 
: T2, 90% và 93% ; T3, 85% và 90% ; T4 
: 80% và 98%.
Mặc dù có những lát cắt mỏng, 
một giới hạn bên trong của CLVT là thiếu 
sự quan sát từng lớp thành ruột, kết quả là 
không thể phân biệt UTĐT giai đoạn T1 
và T2. Vì vậy, trong nghiên cứu của chúng 
tôi không thể phân biệt được giai đoạn T1 
và T2, chúng tôi gộp lại chung là giai đoạn 
T2.
Mặc dù sử dụng những hình ảnh 
cắt ngang với những hình ảnh tái tạo đa 
mặt phẳng, có thể đánh giá tốt giai đoạn 
T2, T3, T4. Trong sự khác nhau T2 từ 
T3, tiêu chuẩn chủ yếu là thâm nhiễm mỡ 
quanh ĐT. Chẩn đoán CLVT giai đoạn T3 
bằng sự lan rộng của u tới lớp mỡ quanh 
ĐT. Sự có mặt của những hình ảnh giống 
như gai trong lớp mỡ có thể gây lên bởi 
xơ và dùng những tiêu chí của CLVTgiai 
đoạn T3 có thể đưa đến tỷ lệ cao của sự 
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 
78
vượt quá giai đoạn [6].
3.3. Giá trị chụp cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán UTĐT.
3.3.1 Đối chiếu về vị trí tổn thương của CLVT so với PT.
Vị trí u CT64D Phẫu thuật
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
U 1/3 T 23 56,1 21 51,2
U 1/3 G 12 29,3 13 31,7
U 1/3 D 6 14,6 7 17,1
Tổng 41 100 41 100
Vị trí khối u hay gặp là 1/3T 
(CLVT: 56,1%, PT 51,2%), 1/3G (CLVT: 
29,3%, PT: 31,7%). Ít gặp nhất là 1/3D 
14,6% trên CLVT và 17,1% trên PT.
3.3.2 Đối chiếu về số lượng tổn 
thương.
Trong nghiên cứu, tỷ lệ CT64D 
chẩn đoán đúng số lượng khối UTTT 
(độ chính xác) ACC = 100%, độ nhạy Se 
= 100%, độ đặc hiệu Sp = 100%, giá trị 
dự báo dương tính PPV = 100%, giá trị 
dự báo âm tính NPV = 100%. Kết quả 
nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu 
khác.
Theo Trần Văn Việt [8], nghiên 
cứu 30 trường hợp UTĐTT, trên CT64D 
và GPB đều cho kết quả 27 trường hợp 
có 1 khối u, 3 trường hợp có trên 1 khối 
u với Se, Sp, PPV, NPV, Acc đều bằng 
100%. CT64D UTTT với lát cắt 0,5mm, 
có thể phát hiện u với kích thước trên 
0,5mm. Do đó việc chẩn đoán số lượng 
khối u với độ chính xác cao. 
3.3.3 Đối chiếu hình dạng tổn 
thương.
Tỷ lệ chẩn đoán đúng CT64D 
về hình dạng UTTT so với trong giải 
phẫu bệnh là 100%, Se = 100%; Sp = 
100%, PPV = 100%; NPV = 100%. Kết 
quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu 
của Trần Văn Việt [8], với đặc điểm hình 
dạng tổn thương có độ chính xác là 94,3%; 
độ nhạy và độ đặc hiệu là 92% và 100%.
3.3.4 Đối chiếu hoại tử của tổn 
thương.
 Tỷ lệ chẩn đoán đúng có hoại tử 
và không hoại tử trên CT64D với GPB là 
ACC = 95,1%, Se = 100%; Sp = 33,3%, 
PPV = 95%; NPV = 100%. Kết quả nghiên 
cứu phù hợp các nghiên cứu khác . Theo 
Trần Văn Việt [8], CT64D chẩn đoán hoại 
tử tổn thương có độ chính xác, độ nhạy và 
độ đặc hiệu là 100.
Theo Phạm Minh Thông [5], 
CT64D, kể cả áp dụng ứng dụng nội soi 
ảo thì khả năng đánh giá hoại tử, chảy 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
79
máu trên khối u còn hạn chế. Vì vậy trên 
CT64D, thường đặc điểm không có hoại 
tử chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều đặc điểm có 
hoại tử.
3.3.5 Đối chiếu hạch.
Tỷ lệ chẩn đoán đúng CT64D 
về hình dạng UTTT so với trong giải 
phẫu bệnh là 100%, Se = 100%; Sp = 
100%, PPV = 100%; NPV = 100%. Kết 
quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu 
của Trần Văn Việt [8], với đặc điểm hình 
dạng tổn thương có độ chính xác là 94,3%; 
độ nhạy và độ đặc hiệu là 92% và 100%.
3.3.6. Đối chiếu di căn xa với 
phẫu thuật.
+ Trong nghiên cứu này, CT64D 
chẩn đoán: Không di căn xa - M0: chiếm 
tỷ lệ 80,5%. Có di căn xa – M1: 19,5%. 
+ Trong phẫu thuật: 82,9% 
không có di căn xa, 17,1% di căn xa.
Kết quả nghiên cứu này phù hợp với 
các kết quả của các tác giả khác: 
Đỗ Trọng Khanh [4], tỷ lệ không di 
căn xa là 77,3%, di căn xa là 23,7%. 
Nguyễn Văn Hiếu [1], không di 
căn xa chiếm tỷ lệ 84%, có di căn xa 
chiếm tỷ lệ 16%. Đinh Văn Trực và Cs 
[6], tỷ lệ không di căn xa là 92%, có di 
căn là 8%.
Hình 3.2. UTTT nghi di căn gan
(Nguồn: Bệnh nhân Trần Thị N .
Số bệnh án:13511045)
Hình 3.3. UTTT nghi di căn phổi
(Nguồn: Bệnh nhân Nguyễn Tiến N.
 Số bệnh án: 15300265)
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 17 - 3/2019 
80
KẾT LUẬN
+ Đặc điểm hình ảnh ung thư trực 
tràng trên phim chụp cắt lớp vi tính 64 dãy:
 100% bệnh nhân có một khối u; vị 
trí u ở 1/3 trên: 56,1%, u 1/3 giữa: 29,3%, u 
1/3 dưới: 14,6%; u hình dạng khối: 92,7%; 
không hoại tử ở khối u: 97,6%; kích 
thước u: 1 x 1cm - 7 x 8cm, trung bình: 
3,8 x 4,7cm. Mức độ xâm lấn ở chặng T3: 
46,3%; thấy hạch N1 – N3: 68,3%; di căn 
xa: 19,5%; giai đoạn III TNM: 53,7%.
+ Giá trị chẩn đoán đặc điểm ung thư 
trực tràng (Acc) của chụp cắt lớp vi tính 64 dãy:
. Số lượng u: 100%; Se: 100% ; 
Sp: 100%.
. Vị trí u: 95,1% 
. Hình dạng u: 100%; Se: 100% ; 
Sp: 100%.
. Kích thước u: 92,7%.
. Hoại tử u: 95,1% ; Se: 100%, Sp: 
33,3%.
. Mức độ xâm lấn của u: 97,6%; 
T1 – T2: 90,9%; T3: 95% ; T4: 100%
. Chẩn đoán hạch: Acc = 97,5%, Se 
= 100%; Sp = 96,5%. Acc N1 – N3: 95,5%
. Di căn cơ quan: Acc: 97,6% ; Se: 
97,1% ; Sp: 100%. Acc M1: 87,5%
. Giai đoạn TNM: Acc: 95,1%; I: 
100%; II: 88,9%; III: 91,6%; IV: 87,5%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Hiếu, (2004), “Kết 
quả điều trị phẫu thuật 205 bệnh nhân ung 
thư trực tràng tại Bệnh viện K từ 1994 – 
2000.”, Tạp chí Nghiên cứu Y học, Phụ 
bản 32 (6), tr 232 - 239.
2. Mai Đình Điểu, (2014), Nghiên 
cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều 
trị ung thư trực tràng, Luận ánTiến sĩ y 
học, Trường Đại học Y Dược Huế.
3. Hoàng Việt Hưng, (2010), Đánh giá 
kết quả phẫu thuật nối máy cơ học trong cắt đoạn 
trực tràng do ung thư, Luận văn Thạc sĩ y học, 
Đại học y Hà Nội.
4. Đỗ Trọng Khanh, Võ Tấn Long 
và Cs, (2008), “Đánh giá mức độ xâm lấn 
và di căn hạch của u thư trực tràng”, Y học 
TP. Hồ Chí Minh, 12, tr 1 - 8.
5. Phạm Minh Thông, (2013), 
“Các chỉ định trên chụp MSCT 64 dãy”, 
Bài giảng chẩn đoán hình ảnh, Đại học Y 
Hà Nội, tr 1 – 30.
6. Đinh Văn Trực, (2011), “Nghiên 
cứu giá trị của phương pháp thăm dò trực 
tràng, chụp CT Scanner, chụp MRI trong 
xác định mức xâm lấn ung thư biểu mô 
trực tràng được phẫu thuật triệt căn”, Luận 
án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân y.
7. Trần Văn Việt, (2014), “Nghiên 
cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của CLVT 
64 dãy trong chẩn đoán UTĐTT”, Y học 
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
81
thực hành (775) tr 21 - 28.
8. Antonella Filippone, MD, 
(2005), “Preoperative T and N Staging 
of Colorectal Cancer: Accuracy of 
Contrast-enhanced Multi–Detector Row 
CT Colonography-Initial Experience1” 
Radiology; 218:55-60.
9. Angelelli G, Macarini L, (1990) 
“ Rectal carcinoma: CT staging with water 
as contrast medium”, Radiology 1990; 
177:511-514.
10. Gossios KJ, Tsianos 
EV, (1990) “Water as contrast medium for 
computed tomography study of colonic 
wall lesions”, Gastrointest Radiol, 17:125-
128.
11. Thompson WM, Halvorsen 
RA, (1986) “ Preoperative and 
postoperative CT staging for rectosigmoid 
carcinoma”, 146:703-710.
12. Ra D., Chowdri N. A., Parray 
F. Q., et al, (2014), “Pre-operative staging 
of rectal cancer using multi-detector row 
computed tomography with multiplanar 
reformations single center experience”, 
Idian journal of cancer, 51(2), pp 170 – 
175.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_dac_diem_hinh_anh_gia_tri_cua_chup_cat_lop_64_day_t.pdf