Đánh giá đặc điểm địa chất công trình của các lớp đất yếu trong đô thị Hà Nội khi xây dựng công trình
1. Đặc điểm cấu trúc địa chất và địa chất công trình khu vực đô thị Hà Nội
Để nghiên cứu khả năng ứng xử của môi trường địa chất dưới tác động của hoạt
động xây dựng khác nhau, các hệ tầng và phụ hệ tầng đất đá trầm tích khu vực Hà
Nội được phân chia thành các lớp với nguyên tắc như sau: Lớp là thể địa chất đa
khoáng có cùng nguồn gốc thành tạo, cùng tuổi địa chất, tựa đồng nhất về kiểu thạch
học, về tính chất địa chất công trình và cùng một khoảng trạng thái.
Theo nguyên tắc chia lớp như trên, trong phạm vi khu vực Hà Nội tồn tại các phân
vị địa tầng như dưới đây, kể từ trên xuống dưới.
* Trầm tích nhân sinh: Đất lấp, đất đắp đê.
* Phụ hệ tầng Thái Bình trên (aQ23tb2)
- Lớp 1: Cát lòng sông và bãi cát di động.
- Lớp 2a: Sét pha - cát pha, cát pha là trầm tích phân bố trên mặt của 3 bãi nổi
giữa sông và các bãi bồi thấp (bãi bồi III).
- Lớp 2b: Cát hạt bụi - hạt mịn - hạt nhỏ, nằm ngay dưới lớp 2a trong phạm vi các
bãi nổi giữa sông tương đối ổn định và các bãi bồi thấp (bãi bồi III).
- Lớp 3a: Sét pha, Sét pha - cát pha không đồng nhất phân bố ở phân trên mặt cắt
bãi bồi trung (bãi bồi IV).
- Lớp 3b: Cát pha - cát mịn - cát nhỏ nằm dưới lớp 3a trong phạm vi của bãi bồi
trung (bãi bồi IV).
- Lớp 4a: Sét màu nâu, phân bố rộng rãi trên mặt của bãi bồi cao (bãi bồi V)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá đặc điểm địa chất công trình của các lớp đất yếu trong đô thị Hà Nội khi xây dựng công trình
38 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG KHOA H“C & C«NG NGHª Đánh giá đặc điểm địa chất công trình của các lớp đất yếu trong đô thị Hà Nội khi xây dựng công trình Evaluation of Hanoi’s geological characteristics of soft soil layers under construction Nguyễn Hoài Nam Tóm tắt Môi trường địa chất đô thị Hà Nội rất phức tạp bởi sự tồn tại của nhiều lớp đất trầm tích với sự rất khác biệt về nguồn gốc, thành phần, tính chất, diện và chiều dầy phân bố, trong đó sự tồn tại của tính yếu và tính nhậy cảm của các lớp đất quyết định đến khả năng ứng xử của môi trường địa chất khi thi công và sử dụng công trình xây dựng. Do sự có mặt của trầm tích đất yếu trong cấu trúc nền đất đòi hỏi công tác khảo sát phục vụ tính toán thiết kế nền móng công trình và công trình ngầm cần được chú ý đặc biệt. Từ khóa: đất yếu Hà Nội Abstract The Geological Environment of Hanoi City is complicated because of its sedimentary soil layers existence with the differences of origin, particles, nature, size and thickness distribution of which the infirmity and sensitivity of the rock layers decide the geological environment responsiveness while construction and using the construction works.Because of infirmity sedimentary rock in land structure, it is of special consideration to investigate the land for calculation and designation of construction foundation and underground works. Key words: Hanoi soft soil layers ThS. Nguyễn Hoài Nam Bộ môn Địa kỹ thuật, Khoa Xây dựng Tel: 0913580026 Email: khanhnamdkt@gmail.com Ngày nhận bài: 18/3/2017 Ngày sửa bài: 24/3/2017 Ngày duyệt đăng: 05/7/2018 1. Đặc điểm cấu trúc địa chất và địa chất công trình khu vực đô thị Hà Nội Để nghiên cứu khả năng ứng xử của môi trường địa chất dưới tác động của hoạt động xây dựng khác nhau, các hệ tầng và phụ hệ tầng đất đá trầm tích khu vực Hà Nội được phân chia thành các lớp với nguyên tắc như sau: Lớp là thể địa chất đa khoáng có cùng nguồn gốc thành tạo, cùng tuổi địa chất, tựa đồng nhất về kiểu thạch học, về tính chất địa chất công trình và cùng một khoảng trạng thái. Theo nguyên tắc chia lớp như trên, trong phạm vi khu vực Hà Nội tồn tại các phân vị địa tầng như dưới đây, kể từ trên xuống dưới. * Trầm tích nhân sinh: Đất lấp, đất đắp đê. * Phụ hệ tầng Thái Bình trên (aQ23tb2) - Lớp 1: Cát lòng sông và bãi cát di động. - Lớp 2a: Sét pha - cát pha, cát pha là trầm tích phân bố trên mặt của 3 bãi nổi giữa sông và các bãi bồi thấp (bãi bồi III). - Lớp 2b: Cát hạt bụi - hạt mịn - hạt nhỏ, nằm ngay dưới lớp 2a trong phạm vi các bãi nổi giữa sông tương đối ổn định và các bãi bồi thấp (bãi bồi III). - Lớp 3a: Sét pha, Sét pha - cát pha không đồng nhất phân bố ở phân trên mặt cắt bãi bồi trung (bãi bồi IV). - Lớp 3b: Cát pha - cát mịn - cát nhỏ nằm dưới lớp 3a trong phạm vi của bãi bồi trung (bãi bồi IV). - Lớp 4a: Sét màu nâu, phân bố rộng rãi trên mặt của bãi bồi cao (bãi bồi V) * Phụ hệ tầng Thái Bình dưới (QIV3tb1) - Lớp 4: Sét - sét pha. - Lớp 5: Sét pha màu nâu xám lẫn ít hữu cơ trạng thái dẻo chảy. - Lớp 6: Sét pha xen kẹp cát pha. - Lớp 7a: Cát bụi - cát mịn. - Lớp 7b: Cát hạt nhỏ . * Phụ hệ tầng Hải Hưng giữa (m,l Q21-2hh2) - Lớp 8: Sét xám xanh. * Phụ hệ tầng Hải Hưng dưới (lb Q21-2 hh) - Lớp 9: Bùn sét lẫn hữu cơ. * Phụ thống Pleistoxen trên, hệ tầng Vĩnh Phúc (a, lb Q13vp) - Lớp 10: Sét - sét pha . - Lớp 11: Sét pha lẫn hữu cơ, trạng thái dẻo chảy- chảy. - Lớp 12: Cát pha - cát xen kẹp sét pha . - Lớp 13a: Cát hạt nhỏ . - Lớp 13b: Cát hạt nhỏ - hạt trung lẫn sạn sỏi . * Phụ thống Pleistoxen dưới-giữa-trên (a,ap,amQ11-2-3) không phân chia - Lớp 14: Sét pha - cát pha . - Lớp 15: Cuội sỏi lẫn cát, sét . Ngoài ra còn có đá trầm tích và sản phẩm phong hoá tại chỗ lộ ra ở khu vực đồi núi Sóc Sơn, Ba Vì - Sơn Tây. * Đất yếu là loại đất có độ bền thấp (sức chịu tải nhỏ hơn 0.5 -1.0 kG/cm2), độ 39 S¬ 31 - 2018 biến dạng lớn, không đủ sức chịu tải trọng của các công trình xây dựng bên trên. Theo quan điểm này, trong phạm vi đô thị Hà Nội tồn tại 3 lớp đất yếu (ký hiệu lớp 5, 9, 11 theo ký hiệu phân chia các lớp đất) thuộc hệ tầng Thái Bình, Hải Hưng và Vĩnh Phúc. 2. Quy luật phân bố và tính chất cơ lý của lớp đất yếu tầng Thái Bình (lớp 5) Đặc điểm phân bố: Lớp sét pha màu nâu xám lẫn ít hữu cơ trạng thái dẻo chảy - chảy, thuộc lớp đất yếu hệ tầng Thái Bình phụ hệ tầng dưới, có nguồn gốc sông là chủ yếu, rải rác có nguồn gốc sông - hồ - đầm lầy; phân bố chủ yếu ở miền phía Nam của Hà Nội, phổ biến khu vực ven hồ Tây, quận Tây Hồ, quận Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, Đống Đa, Thanh Xuân, Định Công và Linh Đàm quận Hoàng Mai, quận Hà Đông; trên bản đồ phân bố đất yếu cho thấy đất yếu hệ tầng Thái Bình phân bố thành từng dải hẹp ven các hồ lớn, sông Hồng, sông Tô Lịch, phương phát triển theo phương Tây Bắc - Đông Nam. Trên địa bàn các quận Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm, Cầu Giấy, Ba Đình, Gia Lâm, Long Biên; lớp đất này phân bố không liên tục thành từng khoảnh nhỏ. Đất yếu hệ tầng Thái Bình phân bố ở gần mặt đất, mặt lớp thường ngay dưới lớp đất lấp hoặc dưới lớp sét pha nâu hồng trạng thái dẻo cứng - dẻo mềm (lớp 4). Quận Tây Hồ: lớp đất này nằm ngay trên mặt hoặc nằm dưới lớp 6 ở độ sâu từ 1 - 4m, và kết thúc ở độ sâu 6 - 7m. Quận Ba Đình: nằm dưới lớp 6 từ độ sâu 4 - 5 m, kết thúc ở độ sâu 7 - 8 m, chiều dày trung bình khoảng 3m, cá biệt có nơi đất yếu dày 12,2m, đáy lớp ở độ sâu tới 18,5 m. Quận Cầu Giấy: đất yếu phân bố dưới lớp 6 mặt lớp ở độ sâu 3-5 m và kết thúc ở độ sâu 6-8 m. Trên địa bàn quận Hoàn Kiếm đất yếu nằm ngay dưới đất lấp khá dày, ở độ sâu 3,4 m chiều sâu đáy lớp phổ biến từ 8 đến 10 m. Quận Hai Bà Trưng: đất yếu phân bố dưới lớp 6, mặt lớp gặp ở độ sâu 4 - 6 m, chiều sâu đáy lớp 9 -12m, có nhiều nơi đáy lớp ở rất sâu lớn hơn 20 m. Ở các quận huyện Đống Đa, Thanh Xuân, Hà Đông, Hoàng Mai, lớp đất này thường nằm dưới lớp 6 ở độ sâu 4 - 6m và kết thúc 7 -10 m. Trên toàn miền nghiên cứu lớp 5 thường nằm trực tiếp trên lớp cát pha (lớp 6), hoặc lớp cát hạt mịn của hệ tầng Thái Bình (lớp 7). Trên cơ sở phân tích tài liệu khảo sát địa chất công trình (thu thập trên địa bàn Hà Nội), bản đồ phân bố đất yếu hệ tầng Thái Bình cho thấy: dọc theo phương dòng chảy tức là phương từ Bắc xuống Nam cao độ mặt đất có chiều hướng giảm dần, thì chiều sâu gặp mặt lớp, và bề dày của đất yếu tăng dần, quy luật này thể hiện rõ ở các quận Tây Hồ, Ba Đình, Hoàn Kiếm, và Hai Bà Trưng. Theo phương vuông góc với sông thì từ phía Tây thành phố sang phía Đông giáp sông Hồng đất yếu có diện mở rộng dần tức là chúng phân bố ở phổ biến ở vùng ven sông Hồng phần trong đê, còn miền ngoài đê hầu như không gặp. Trên cơ sở phân tích mặt cắt địa chất công trình cho thấy theo phương này đất yếu phân bố thành từng bồn trũng nhỏ không liên tục. Theo các chỉ tiêu đánh giá về thành phần hạt, chỉ số dẻo, độ sệt của đất lớp đất số 5 có thành phần là sét pha trạng thái dẻo chảy - chảy, nhiều nơi lớp đất này là sét trạng thái dẻo chảy, có nơi là bùn sét, nhưng sét pha vẫn là chủ yếu. Trong đất có chứa hàm lượng vật chất hữu cơ nhất định với sự phân huỷ khác nhau. Thành phần hạt bao gồm: Quận, huyện Thành phần hạt (%) Hạt cát (m) Hạt bụi (m) Hạt sét (m) 2-0.05 0.05-0.005 <0.005 Sóc Sơn 37.1 25.3 37.6 Tây Hồ 30.5 52.6 15.4 Từ Liêm 15.1 41.9 43.3 Cầu Giấy 39.6 36.2 24.6 Ba Đình 1.2 72.7 26.1 Hoàn Kiếm 31.1 41.7 27.8 Hai Bà Trưng 39.9 39 21.2 Đống Đa 38.4 41.8 18.8 Thanh Xuân 6.7 70.1 23.1 Hoàng Mai 10.7 71.7 17.6 Thanh Trì 35.9 46.0 18.1 Long Biên 9.7 43.2 47.1 Gia Lâm 28.5 24.4 47.1 Theo tài liệu thống kê của toàn thành phố thành phần hạt trung bình của các nhóm hạt như sau: Hàm lượng trung bình nhóm hạt cát: 26.8% Hàm lượng trung bình nhóm hạt bụi: 45.7% Hàm lượng trung bình nhóm hạt sét: 25.7% Mức độ biến đổi hàm lượng các nhóm hạt tương đối lớn thể hiện tính không đồng nhất cao. Ở Long Biên, Gia Lâm hầu hết là sét, trạng thái dẻo chảy, ở Tây Hồ hầu như là sét pha nhẹ dẻo chảy - chảy. Tính chất cơ lý: Như đã nêu ở trên, đất yếu hệ tầng Thái Bình thuộc loại đất sét pha trạng thái dẻo chảy - chảy, do điều kiện tồn tại và thành phần vật chất của đất trên địa bàn không giống nhau, do đó mà các chỉ tiêu cơ lý của đất cũng có sự biến đổi nhất định theo quy luật phân bố đó. Chỉ tiêu cơ lý như bảng sau: STT Các đặc trưng Ký hiệu Đơn vị Các giá trị tiêu chuẩn 1 Hàm lượng hữu cơ OM % 2 Thành phần hạt P % 2 - 1mm 0.2 1 - 0.5 mm 0.2 0.5 - 0.25 mm 1.2 0.25 - 0.1 mm 10.4 0.1 - 0.05 mm 16.6 0.05 - 0.01 mm 28.8 0.01 - 0.005 mm 16.9 < 0,005 mm 25.7 3 Độ ẩm tự nhiên W % 38.7 4 Khối lượng thể tích tự nhiên γw g/cm 3 1.76 5 Khối lượng thể tích khô γc g/cm 3 1.27 6 Khối lượng riêng γs g/cm 3 2.68 7 Hệ số rỗng e0 1.109 40 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG KHOA H“C & C«NG NGHª 8 Độ lỗ rỗng n % 0.53 9 Độ bão hoà G % 93.5 10 Giới hạn chảy WL % 40.8 11 Giới hạn dẻo WP % 27.2 12 Chỉ số dẻo IP % 13.6 13 Độ sệt Is 0.85 14 Kết quả thí nghiệm cắt phẳng Lực dính Góc nội ma sát c kG/cm2 0.112 φ độ 7034’ 15 Hệ số nén lún a1 - 2 cm2/kG 0.062 16 Kết quả thí nghiệm SPT N búa 4.2 17 Kết quả thí nghiệm CPT qc kG/cm 2 5.5 18 Sức chịu tải quy ước Ro kG/cm2 0.86 19 Môđun tổng biến dạng Eo kG/cm2 42.7 Giá trị chỉ số dẻo của đất biến đổi từ 7-8% đến 40, phổ biến nhất 13 -15%. Đặc biệt trong đất có chứa một lượng nhỏ chất hữu cơ với mức độ phân huỷ khác nhau. Hàm lượng các chất hữu cơ trong đất có thể lên tới xấp xỉ 10% (quận Hoàn Kiếm), trung bình 3.2 đến 5.0%. Đất yếu hệ tầng Thái Bình có độ ẩm khá lớn phạm vi biến đổi của độ ẩm từ: 19.9% đến 66.6%. Một trong những đặc trưng của đất yếu hệ tầng Thái Bình là: thành phần hạt và thành phần vật chất trong đất không đồng nhất theo không gian và chiều sâu, hơn nữa trong đất có chứa hữu cơ làm cho tính chất địa chất công trình càng phức tạp, đất có tính dị hướng rõ rệt. Sự biến đổi đó theo cả không gian và chiều sâu, sự bất đồng nhất về thành phần và tính chất của đất yếu là rất lớn, nó phản ánh tính dị hướng của đất. Đất có độ xốp lớn hệ số rỗng của đất chủ yếu lớn hơn 1. Đánh giá sự biến đổi các chỉ tiêu cơ học: Do đất có trạng thái dẻo chảy - chảy, độ xốp lớn, nên đất có cường độ kháng cắt thấp. Góc nội ma sát của đất biến đổi 2 - 3 độ đến 12 -14 độ, một số ít nơi có giá trị lớn hơn. Lực dính kết đơn vị C biến đổi từ 0.02 đến 0.16 kG/cm2. Thí nghiệm nén ba trục sơ đồ UU cho giá trị Cu=0.12-0.20kG/ cm2, φu : 2020’- 9033’. Đất có sức chịu tải tính toán quy ước thấp, có sự biến đổi theo các quận huyện. R0 có giá trị lớn nhất ở khu vực quận Cầu Giấy và có xu hướng giảm dần về các phương kể cả phương dòng chảy và phương vuông góc với dòng chảy. Sự biến đổi giá trị sức chịu tải tính toán quy ước được biểu diễn bằng đồ thị dưới đây. Đánh giá các đặc trưng biến dạng của đất: đất yếu hệ tầng Thái Bình thuộc loại đất có tính biến dạng lớn, mức độ cố kết của đất yếu thấp. Hệ số nén lún của đất biến đổi trong phạm vi khá lớn, từ 0.02 đến 0.16cm2/kG. Với kết quả thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn và thí nghiệm xuyên tĩnh trong đất yếu hệ tầng Thái Bình phản ánh đúng như sự biến đổi sức chịu tải của đất yếu theo không gian giá trị N thường lớn ở khu vực quận Cầu Giấy và cũng giảm dần theo phương dọc sông và phương vuông góc với sông. Như vậy ở những vùng có cao độ mặt đất thấp như Thanh Trì, Hoàng Mai, Thanh Xuân, đất có cường độ yếu hơn các vùng khác, trên mặt cắt biểu hiện chiều sâu đáy lớp đất yếu thường sâu hơn. Với đặc điểm phân bố và điều kiện tồn tại của đất yếu hệ tầng Thái Bình: bề dày đất yếu không lớn nên rất khó thể hiện tính biến đổi quy luật của giá trị N theo chiều sâu. Tuy nhiên ở một số công trình xây dựng trên địa bàn thì N có xu hướng tăng dần theo chiều sâu phân bố. Thí nghiệm xuyên tĩnh cũng được tiến hành nghiên cứu trong đất yếu hệ tầng Thái Bình. Và đây là thí nghiệm đánh giá khá chính xác được cấp độ yếu của đất yếu vì hầu hết chiều sâu phân bố của đất yếu hệ tầng Thái Bình ở độ sâu < 20m. Đặc trưng địa chất công trình của phụ hệ tầng Thái Bình có những đặc điểm sau: - Trầm tích của phụ hệ tầng này phân bố chủ yếu trong khu vực phía Nam thành phố Hà Nội. Bề dày, độ sâu phân bố và tính chất cơ lý tuy biến đổi phức tạp, nhưng vẫn có quy luật biến đổi theo hướng Tây Bắc - Đông Nam: bề dày và chiều sâu phân bố tăng; tính chất xây dựng giảm. - Trong thành phần thường có chứa một lượng vật chất hữu cơ lớn với mức độ phân huỷ khác nhau. Sự có mặt của vật chất hữu cơ đã hình thành các tính chất cơ lý đặc biệt của trầm tích phụ hệ tầng này như: tính ưa nước cao (độ ẩm cao), độ lỗ rỗng lớn, tính thấm nhỏ, tính chất biến dạng lớn và sức chịu tải rất thấp, đất thể hiện tính dị hướng. - Thành phần và tính chất cơ lý có sự biến đổi theo chiều sâu: hàm lượng hữu cơ giảm theo chiều sâu; khối lượng thể tích tự nhiên và khối lượng riêng có xu hướng tăng lên, trong khi độ sệt và độ ẩm giảm xuống. 3. Quy luật phân bố và tính chất cơ lý của lớp đất yếu tầng Hải Hưng (lớp 9) Đặc điểm phân bố: Đất yếu hệ tầng Hải Hưng có nguồn gốc trầm tích kiểu hồ - đầm lầy, phân bố khá liên tục, lấp đầy các bồn trũng và lạch sâu bào mòn trên bề mặt tầng Vĩnh Phúc; sự phân bố của trầm tích này rất phức tạp, có mặt chủ yếu ở khu vực các quận của Hà Nội (trừ quận Bắc Từ Liêm), hình thành các dải kéo dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam. Bề dày và sự phân bố theo chiều sâu được thể hiện rõ trên các mặt cắt: bề dày biến đổi mạnh, từ một vài mét đến hơn chục mét; chiều sâu phân bố cũng thay đổi đáng kể, từ một vài mét đến trên 20m. Nhìn một cách tổng thể, bề dày và chiều sâu phân bố có xu hướng tăng dần từ khu vực quận Nam Từ Liêm qua các quận nội thành đến quận Hoàng Mai. Trầm tích của phụ hệ tầng này thường phủ trên lớp sét, sét pha hoặc cát của hệ tầng Vĩnh Phúc và nằm dưới lớp sét xám xanh của phụ hệ tầng Hải Hưng giữa, hoặc bị phủ bởi các trầm tích của hệ tầng Thái Bình. Đặc điểm về thành phần vật chất: Thành phần vật chất của phụ hệ tầng Hải Hưng phản ánh đầy đủ các đặc trưng của loại trầm tích nguồn gốc hồ - đầm lầy. Hàm lượng hữu cơ: Trầm tích phụ hệ tầng này luôn tồn tại vật chất hữu cơ với hàm lượng và mức độ phân huỷ khác nhau. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, phần trên của phụ hệ tầng Hải Hưng dưới thường có chứa hàm lượng hữu cơ lớn (từ 20 đến trên 50%) với mức độ phân huỷ từ 45 đến 78%; phần dưới thường có hàm lượng hữu cơ thấp hơn (thường từ 7 - 10% đến trên 20%), mức độ phân huỷ hữu cơ biến đổi rộng từ 50 - 80 %. 41 S¬ 31 - 2018 Thành phần hạt: Kết quả nghiên cứu thành phần hạt cho thấy, nhóm hạt cát chiếm từ vài phần trăm đến trên 30%, trung bình 18.2%; nhóm hạt bụi chiếm từ 25 đến trên 70%, trung bình 51.7%; nhóm hạt sét chiếm từ 10 đến trên 50%, trung bình 30.1%. Trong mặt cắt của phụ hệ tầng này thường nhận thấy có sự tăng hàm lượng nhóm hạt cát, bụi và giảm hàm lượng nhóm hạt sét theo chiều sâu nhưng thể hiện rõ; có nơi là bùn sét pha, có nơi là bùn sét, nhưng bùn sét là chủ yếu. Thành phần khoáng vật: Trong phụ hệ tầng Hải Hưng dưới, các khoáng vật chủ yếu là sét kaolinit, hydromica, vật chất hữu cơ, một ít monmorilonit và các mảnh vụn thạch anh, fenpat, các kết hạch sắt Sự biến đổi thành phần khoáng vật theo chiều sâu không rõ ràng. Tính chất cơ lý: Theo hàm lượng hữu cơ, đất yếu hệ tầng Hải Hưng có thể chia thành lớp đất than bùn và lớp bùn sét, sét pha chứa hữu cơ, nhưng ranh giới giữa hai lớp không rõ ràng. a. Lớp đất than bùn: Lớp này phân bố rải rác, có thể bắt gặp ở các khu vực như: Khu tái định cư Nam Trung Yên, khu Yên Hoà, Mỹ Đình, Định Công, Ngọc Khánh, Minh Khai, Thanh Xuân, Hà Đông, Độ sâu phân bố phổ biến từ 5 -10m. Bề dày của lớp nhỏ (0.4 -2.0m), trung bình là 1m. b. Lớp bùn sét chứa hữu cơ: Theo kết quả khảo sát ở rất nhiều công trình, có thể tổng hợp thành phần hạt, hàm lượng hữu cơ và tính chất cơ lý của lớp này như bảng sau. STT Các đặc trưng Ký hiệu Đơn vị Các giá trị tiêu chuẩn Lớp đất than bùn lớp bùn sét hữu cơ 1 Hàm lượng hữu cơ OM % 32.3 9.5 2 Thành phần hạt P % 2 -1mm 0.2 0.1 1 - 0.5 mm 0.3 0.2 0.5 - 0.25 mm 0.6 0.9 0.25 - 0.1 mm 2.3 6.4 0.1 - 0.05 mm 10.9 11.2 0.05 - 0.01 mm 30.2 31.5 0.01 - 0.005 mm 14.2 20.2 < 0.005 mm 41.1 30.1 3 Độ ẩm tự nhiên W % 122.4 54.4 4 K.lượng thể tích tự nhiên γw g/cm 3 1.29 1.60 5 Khối lượng thể tích khô γc g/cm 3 0.58 1.04 6 Khối lượng riêng γs g/cm 3 2.39 2.60 7 Hệ số rỗng e0 3.121 1.501 8 Độ lỗ rỗng n % 76.0 60.0 9 Độ bão hoà G % 93.7 94.1 10 Giới hạn chảy WL % 103.3 52.6 11 Giới hạn dẻo WP % 77.2 34.9 12 Chỉ số dẻo IP % 26.1 17.7 13 Độ sệt Is 1.73 1.10 14 Kết quả thí nghiệm cắt phẳng Lực dính Góc nội ma sát c kG/cm2 0.08 0.085 φ độ 5029’ 5011’ 15 Hệ số nén lún a1 - 2 cm2/kG 0.209 0.102 16 Kết quả thí nghiệm SPT N búa 3.1 17 Kết quả thí nghiệm CPT qc kG/cm 2 6 18 Sức chịu tải quy ước Theo thí nghiệm trong phòng Theo SPT Theo CPT Ro kG/cm2 0.47 0.55 0.50 0.58 19 Môđun tổng biến dạng Theo thí nghiệm trong phòng Theo SPT Theo CPT Eo kG/cm2 7.9 19.7 15.1 17.4 Các đặc trưng cơ lý của lớp này được thống kê cho từng khu vực cũng có sự biến đổi theo không gian: đất có xu hướng yếu đi theo hướng Tây Bắc - Đông Nam như độ ẩm tăng và sức chịu tải quy ước (Ro) giảm. Do có sự biến đổi của thành phần hạt và hàm lượng hữu cơ theo chiều sâu, các chỉ tiêu vật lý cũng có xu hướng biến đổi: khối lượng thể tích tự nhiên và khối lượng riêng có xu hướng tăng lên, trong khi độ sệt và độ ẩm giảm xuống Các kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu cơ học nhận được từ các phương pháp thí nghiệm khác nhau cũng có xu hướng tăng theo chiều sâu. Sự biến đổi này là do sự tăng nhóm hạt thô theo chiều sâu và một phần là sự giảm độ ẩm và độ sệt theo chiều sâu. Kết quả nghiên cứu chi tiết tại vị trí hố khoan BSBD1 (khách sạn La Thành) cho thấy sự tăng rõ rệt của kết quả cắt cánh theo chiều sâu. Phân tích cấu trúc địa tầng ở vị trí này cho thấy, trên lớp bùn sét hữu cơ là lớp sét xám xanh của phụ hệ tầng Hải Hưng giữa và lớp bùn của hệ tầng Thái Bình, phía dưới là lớp cát của hệ tầng Vĩnh Phúc. Mặt khác mực nước ngầm ở khu vực này cũng như toàn bộ nội thành đã bị hạ thấp đáng kể trong thời gian vài năm lại đây. Như vậy, có thể khẳng định lớp bùn sét hữu cơ của phụ hệ tầng Hải Hưng dưới đã và đang được cố kết với chiều dòng thấm theo hướng từ trên xuống dưới, cùng với áp lực địa tầng tăng theo chiều sâu dẫn đến mức độ cố kết và theo đó độ chặt (gc) tăng theo chiều sâu. Ngoài ra, hàm lượng hữu cơ (phân huỷ tốt) ở phần trên cao hơn làm cho tính ưa nước tăng cũng làm cho sức khắng cắt giảm Đặc trưng địa chất công trình của phụ hệ tầng Hải Hưng có những đặc điểm sau: - Trầm tích của phụ hệ tầng này phân bố rộng trong khu vực Hà Nội. Bề dày, độ sâu phân bố và tính chất cơ lý tuy biến đổi phức tạp, nhưng vẫn có quy luật biến đổi theo hướng TB - ĐN: bề dày và chiều sâu phân bố tăng; tính chất xây dựng giảm. 42 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG KHOA H“C & C«NG NGHª - Trong thành phần thường có chứa một lượng vật chất hữu cơ lớn với mức độ phân huỷ khác nhau. Sự có mặt của vật chất hữu cơ đã hình thành các tính chất cơ lý đặc biệt của trầm tích phụ hệ tầng này như: tính ưa nước cao (độ ẩm cao), độ lỗ rỗng lớn, tính thấm nhỏ, tính chất biến dạng lớn và sức chịu tải rất thấp, tính bất đồng nhất, tính dị hướng. - Thành phần và tính chất cơ lý có sự biến đổi theo chiều sâu: hàm lượng hữu cơ giảm theo chiều sâu; hàm lượng nhóm hạt thô có xu hướng tăng theo chiều sâu; khối lượng thể tích tự nhiên và khối lượng riêng có xu hướng tăng lên, trong khi độ sệt và độ ẩm giảm xuống. 4. Quy luật phân bố và tính chất cơ lý của lớp đất yếu tầng Vĩnh Phúc (lớp 11) Đặc điểm phân bố: Đất yếu của hệ tầng Vĩnh Phúc (lớp 11) đặc trưng cho hồ, đầm lầy ven sông, có thành phần chủ yếu là sét pha màu xám đen lẫn hữu cơ, trạng thái dẻo chảy, lớp này có diện phân bố thành các diện nhỏ nằm rải rác trong các quận của Hà Nội. Bề dày của lớp trung bình từ 1.6m (quận Tây Hồ) đến 8m (quận Đống Đa). Trong các quận Hoàn Kiếm, Thanh Xuân, Hà Đông, Tây Hồ, Hai Bà Trưng, Gia Lâm, lớp này có bề dày nhỏ khoảng từ 1.6m đến 4.8m. Ở các quận còn lại, lớp này có bề dày lớn hơn (khoảng từ 6.6-8.0m). Độ sâu gặp lớp này cũng có xu hướng tăng dần theo chiều đi từ phía Bắc về phía Nam của khu vực nghiên cứu. Ở các quận Đông Anh, Gia Lâm, Tây Hồ, lớp này nằm tương đối nông, còn ở các quận còn lại lớp này thường nằm tương đối sâu, từ 21.5m (Bắc Từ Liêm) đến 36.2m (quận Hoàn Kiếm). Đặc tính địa chất công trình: Qua các mẫu đất thí nghiệm đã thu thập, cùng các mẫu đất của các hố khoan bổ sung trong trong quá trình nghiên cứu, đất yếu của hệ tầng Vĩnh Phúc (lớp11) có hàm lượng hạt cát (2 - 0.05) 25.4%, hạt bụi (0.05 - 0.005) 28.7%, hạt sét (<0.005) 45.9%. Giá trị tiêu chuẩn của các chỉ tiêu cơ lý được trình bảy trong bảng trên. Đặc trưng địa chất công trình của phụ hệ tầng Vĩnh Phúc có những đặc điểm sau: - Trầm tích của phụ hệ tầng này phân bố hẹp trong khu vực Hà Nội. Bề dày, độ sâu phân bố (lớn) và tính chất cơ lý tuy biến đổi phức tạp, nhưng vẫn có quy luật biến đổi theo hướng Tây Bắc - Đông Nam (sức chịu tải quy ước giảm và mô đun tổng biến dạng tăng), theo hướng Bắc - Nam, Đông Bắc - Tây Nam thì chỉ số dẻo, độ ẩm, hệ số rỗng giảm. - Trong thành phần thường có chứa một lượng vật chất hữu cơ lớn với mức độ phân huỷ khác nhau. Sự có mặt của vật chất hữu cơ đã hình thành các tính chất cơ lý đặc biệt của trầm tích hệ tầng này như: tính ưa nước cao (độ ẩm cao), độ lỗ rỗng lớn, tính thấm nhỏ, tính chất biến dạng lớn và sức chịu tải rất thấp. Tuy nhiên, do phân bố ở độ sâu lớn nên lớp đất yếu của hệ tầng này đã được cố kết một phần. STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Ký hiệu Giá trị Atc σ V 1 Độ ẩm tự nhiên % W 34.6 6.91 0.2 2 Khối lượng thể tích tự nhiên g/cm3 γo 1.77 0.08 0.05 3 Khối lượng thể tích khô g/cm3 γc 1.32 - - 4 Khối lượng riêng g/cm3 γs 2.68 0.03 0.01 5 Hệ số rỗng - e 1.037 - - 6 Độ lỗ rỗng % n 51.0 - - 7 Độ bão hoà % G 89.4 - - 8 Độ ẩm giới hạn chảy % WL 36.7 6.77 0.18 9 Độ ẩm giới hạn dẻo % WP 24.5 4.98 0.2 10 Chỉ số dẻo % IP 12.2 - - 11 Độ sệt - IS 0.83 - - 12 Thí nghiệm cắt phẳng Góc ma sát trong độ φ 11016’ - - 13 Lực dính KG/cm2 C 0.124 - - 14 Thí nghiệm nén ba trục (UU) Góc ma sát trong độ φu 2044’ 15 Lực dính KG/cm2 Cu 0.21 16 Hệ số nén lún Cm2/KG a1-2 0.048 0.02 0.39 17 Áp lực tiền cố kết KG/cm2 Pc 1.14 - - 18 Chỉ số nén Cc 0.20 - - 19 Hệ số cố kết 10-3 cm2/s Cv(0.5-1) 0.85 - - 20 Hệ số thấm 10-7cm/s k 0.35 - - 21 Hàm lượng hữu cơ % p 22 Môđun tổng biến dạng KG/cm2 E0 42 - - 23 Áp lực tính toán quy ước KG/cm2 R0 0.9 - - 24 Kết quả thí nghiệm SPT búa N 7 3.06 0.46 25 Tổng số mẫu trong lớp mẫu n 66 43 S¬ 31 - 2018 - Thành phần và tính chất cơ lý có sự biến đổi theo chiều sâu: hàm lượng hữu cơ giảm theo chiều sâu; hàm lượng nhóm hạt thô có xu hướng tăng theo chiều sâu; khối lượng thể tích tự nhiên và khối lượng riêng có xu hướng tăng lên, trong khi độ sệt và độ ẩm giảm xuống. 5. Kết luận Sự có mặt của trầm tích đất yếu trong cấu trúc nền đất đòi hỏi công tác khảo sát và tính toán thiết kế nền móng công trình và công tác thi công cần được chú ý đặc biệt. Ba vấn đề lớn cần quan tâm khi thi công xây dựng công trình trong đô thị Hà Nội nếu gặp phải đất yếu: - Áp lực ngang lên thành hố đào và vỏ chống của công trình ngầm; - Lún mặt đất do tải trọng công trình (móng nông) và ảnh hưởng đến các công trình lân cận, do tải trọng đất lấp, do hạ thấp mực nước ngầm; - Xuất hiện ma sát âm tác dụng lên móng cọc và vỏ chống công ngầm. Việc nghiên cứu sự phân bố và đặc tính các lớp đất yếu rất cần thiết cho phân vùng đánh giá điều kiện địa kỹ thuật môi trường đô thị Hà Nội phục vụ cho quy hoạch và xây dựng các loại công trình có độ sâu đặt móng khác nhau cũng như khai thác sử dụng hợp lý không gian ngầm đô thị Hà Nội./. T¿i lièu tham khÀo 1. Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng (2005), Đánh giá, dự báo trạng thái địa kỹ thuật môi trường đô thị và kiến nghị các giải pháp phòng ngừa tai biến và ô nhiễm môi trường địa chất tai một số khu đô thị Hà Nội - Đề tài mã số RD 20 - 01. 2. Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng (2006), Nghiên cứu định hướng quy hoạch, quản lý sử dụng và khai thác không gian ngầm đô thị Hà Nội - Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp Thành phố Hà Nội (TC-ĐT/05-06-2). 3. Các tài liệu khảo sát địa chất công trình do Công ty CP Xây dựng và Đầu tư phát triển kiến trúc đô thị thực hiện trong khu vực đô thị Hà Nội. đến 6%, kết quả nằm sát đường b (Hình 6). Như vậy chứng tỏ dùng giá trị độ võng ban đầu L/500 cho mô phỏng số có kể đến phi tuyến hình học và vật liệu cho cột ống thép nhồi bê tông là phù hợp. 4. Kết quả tính toán Cột ống thép nhồi bê tông có tiết diện như ở Hình 1 được tính toán với nhiều giá trị độ mảnh (chiều cao cột từ 2m đến 7m) và cường độ bê tông (C30, C40 và C50). Các cột đều là cột ống thép có thép hình hoặc ống thép khác bên trong và nhồi bê tông. Cột ở Hình 10 để rỗng ống thép bên trong. Mỗi loại tiết diện được tính với khoảng 50 trường hợp khác nhau về chiều cao cột và cường độ bê tông. Kết quả tính bằng mô hình phi tuyến dùng phần mềm SAFIR được so với các kết quả sử dụng đường cong uốn dọc theo tiêu chuẩn châu Âu. Kết quả cho thấy các cột tính toán có hệ số uốn dọc tuân theo đường “b” của tiêu chuẩn châu Âu. 5. Kết luận - Chưa có tiêu chuẩn Việt Nam chỉ dẫn thiết kế cột liên hợp thép- bê tông; - Tiêu chuẩn châu Âu chỉ dẫn thiết kế cột liên hợp thép- bê tông dùng đường cong uốn dọc “European buckling curves” để kể tới ảnh hưởng của uốn dọc. Một số loại tiết diện cột như ống thép có bọc ống thép hoặc thép hình bên trong chưa có chỉ dẫn tính toán; - Kết quả tính ảnh hưởng của uốn dọc cho cột với các tiết diện ống thép bọc ống thép khác hoặc thép hình bên trong (Hình 1), dùng mô hình phi tuyến sử dụng phần mềm SAFIR, cho thấy hệ số uốn dọc cho các loại cột tiết diện này gần với đường cong “b” là đường quy định tính trong tiêu chuẩn châu Âu cho cột ống thép tròn bọc thép hình chữ I. 6. Khuyến nghị - Cần có thêm các nghiên cứu thực nghiệm của loại cột có tiết diện ống thép bọc ống thép khác hoặc thép hình bên trong (chưa có chỉ dẫn trong tiêu chuẩn châu Âu) để có thêm cơ sở đưa ra chỉ dẫn tính toán; - Khi chưa có chỉ dẫn tính toán chính xác hơn, có thể sử dụng đường cong uốn dọc “European buckling curves” loại b dùng cho cột có các loại tiết diện như Hình 1./. T¿i lièu tham khÀo 1. EN 1993-1-1: Eurocode 3: Design of steel structures, Part 1.1: General rules and Rules for buildings. European committee for Standardization. 2. EN 1994-1-1: Eurocode 4: Design of composite steel and concrete structures- Part 1.1: General rules and Rules for buildings. European committee for Standardization. 3. Franssen J.M. SAFIR. A Thermal/Structural Program Modelling Structures under Fire. Engineering Journal, A.I.S.C., 42. (3), 2005 4. Lim Linus, Andrew Buchanan, Peter Moss, Jean-Marc Franssen. Numerical modelling of two-way reinforced concrete slabs in fire. Engineering Structures, Volume 26, Issue 8, 2004, pp 1081-1091 5. Talamona D., L. Lim L. & J.-M Franssen. Validation of a shell finite element for concrete and steel structures subjected to fire. 4 th Int. Seminar on Fire and Explosion Hazards. Londonderry, University of Ulster, 2003, pp198-199 6. Chu Thi Binh et al.. Numerical modeling of building structures in fire conditions. Proceeding of Conference on Construction under Exceptional Condition, Hanoi, Vietnam, 2010 Hệ số uốn dọc của cột liên hợp thép - bê tông (tiếp theo trang 37)
File đính kèm:
- danh_gia_dac_diem_dia_chat_cong_trinh_cua_cac_lop_dat_yeu_tr.pdf