Đánh giá chất lượng nước một số sông trên địa bàn huyện Gia Lâm sử dụng chỉ số chất lượng nước – WQI
Nghiên cứu này được tiến hành trên ba con sông Cầu Bây, Thiên Đức và Đuống trên địa bàn
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Chúng tôi đã tiến hành lấy 25 mẫu nước mặt để phân tích các
chỉ tiêu chất lượng nước phục vụ việc tính toán chỉ số chất lượng nước WQI. Kết quả tính toán cho
thấy điểm số WQI bình quân của sông Đuống đạt 51,05 điểm ứng với mức chất lượng nước màu
vàng (Mức 3) – Mức chất lượng nước sử dụng cho tưới tiêu nông nghiệp. Trong khi đó, điểm số
WQI bình quân của sông Cầu Bây và Thiên Đức đều rất thấp, lần lượt là 24,77 điểm và 16,06 điểm
đều ứng với mức chất lượng màu đỏ (Mức 5) – Chất lượng nước bị ô nhiễm nghiêm trọng cần có
biện pháp xử lý ngay.
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá chất lượng nước một số sông trên địa bàn huyện Gia Lâm sử dụng chỉ số chất lượng nước – WQI", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá chất lượng nước một số sông trên địa bàn huyện Gia Lâm sử dụng chỉ số chất lượng nước – WQI
ISSN: 1859-2171 TNU Journal of Science and Technology 200(07): 133 - 140 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MỘT SỐ SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM SỬ DỤNG CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG NƯỚC – WQI Cao Trường Sơn*, Phạm Trung Đức, Nguyễn Minh Anh, Nguyễn Thị Ánh Huyền, Đàm Quang Thiện Học viện Nông nghiệp Việt Nam TÓM TẮT Nghiên cứu này được tiến hành trên ba con sông Cầu Bây, Thiên Đức và Đuống trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Chúng tôi đã tiến hành lấy 25 mẫu nước mặt để phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước phục vụ việc tính toán chỉ số chất lượng nước WQI. Kết quả tính toán cho thấy điểm số WQI bình quân của sông Đuống đạt 51,05 điểm ứng với mức chất lượng nước màu vàng (Mức 3) – Mức chất lượng nước sử dụng cho tưới tiêu nông nghiệp. Trong khi đó, điểm số WQI bình quân của sông Cầu Bây và Thiên Đức đều rất thấp, lần lượt là 24,77 điểm và 16,06 điểm đều ứng với mức chất lượng màu đỏ (Mức 5) – Chất lượng nước bị ô nhiễm nghiêm trọng cần có biện pháp xử lý ngay. Từ khóa: Đánh giá, chất lượng nước, huyện Gia Lâm Ngày nhận bài: 11/4/2019; Ngày hoàn thiện: 02/5/2019; Ngày duyệt đăng: 07/5/2019 WATER QUALITY ASSESSMENT OF SOME RIVERS IN GIA LAM DISTRICT BY WATER QUALITY INDEX (WQI) Cao Truong Son*, Pham Trung Duc, Nguyen Minh Anh, Nguyen Thi Anh Huyen, Dam Quang Thien Vietnam National University of Agriculture (Vnua) ABSTRACT This study was carried out in three rivers in Gia Lam district of Hano city including Cau Bay river, Thien Duc river and Duong river. We collected 25 samples of surface water to analysis of water quality indicators for calculating the Water quality index (WQI). The results has showed that the average WQI of Duong river was 51.05 points corresponding to the level of yellow water quality (Level 3) - The level of water quality used for agricultural irrigation. Meanwhile, the average WQI of Cau Bay river and Thien Duc river were very low. This were 24.77 points and 16.06 points, respectively, corresponding to the level of red water quality (Level 5) – The level of water quality is seriously polluted and immediate measures should be taken. Keywords: Assessment, Gia Lam district, water quality. Received: 11/4/2019; Revised: 02/5/2019; Approved: 07/5/2019 * Corresponding author: Tel: 0975 278172; Email: caotruongson.hua@gmail.com Email: jst@tnu.edu.vn 133 Cao Trường Sơn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 200(07): 133 - 140 1. Đặt vấn đề nghiên cứu điển hình như: sử dụng WQI để Nước là một nguồn tài nguyên quan trọng đối theo dõi chất lượng nước của các LVS Cầu, với sự tồn tại của con người cũng như sự phát Hồng – Thái Bình, Nhuệ - Đáy của Trung tâm triển của các ngành kinh tế. Việt nam có một quan trắc môi trường Miền Bắc [4], đánh giá hệ thống sông ngòi dày đặc với 2.360 con chất lượng nước hồ Cấm Sơn trên địa bàn tỉnh sông có độ dài trên 10 km, cung cấp khoảng Bắc Giang sử dụng chỉ số WQI [5], sử dụng 310 tỷ m3 nước/năm [1]. Tuy nhiên, nước ta chỉ số WQI để đánh giá chất lượng nước mặt vẫn được xếp nhóm quốc gia có nguy cơ bị xung quanh các hệ thống trang trại chăn nuôi thiếu nước do: phân bố nguồn nước không lợn tại Hà Nội [6]. Các nghiên cứu này đã cho đồng đều giữa các vùng và giữa các mùa; mặt thấy chỉ số WQI là một công cụ thuận lợi và khác ô nhiễm nguồn nước diễn ra phổ biến hữu hiệu giúp các nhà khoa học đánh giá một khiến cho chất lượng nước không đảm bảo. cách tổng thể chất lượng nước của một thủy Do đó, việc theo dõi và đánh giá chất lượng vực. Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng tài nguyên nước là nhiệm vụ quan trọng cần chỉ số chất lượng nước (WQI) để đánh giá thiết phải được thực hiện thường xuyên. tổng quát chất lượng nước của một số con sông chính trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành Phương pháp đánh giá chất lượng nước phố Hà Nội. truyền thống ở nước ta là tiến hành lấy mẫu nước, phân tích các chỉ tiêu chất lượng và so 2. Địa điểm và phương pháp nghiên cứu sánh với các ngưỡng quy định của quy chuẩn 2.1 Địa điểm nghiên cứu chất lượng môi trường trong nước và quốc tế. Gia Lâm nằm ở trung tâm của đồng bằng Cách làm này có ưu điểm là biết chính xác châu thổ sông Hồng, là một huyện ngoại nguồn nước bị ô nhiễm bởi các tác nhân cụ thành ở phía đông của thành phố Hà Nội. Khí thể tuy nhiên lại không đánh giá được chất hậu của huyện chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa khô lượng tổng thể của nguồn nước. Mặt khác, lạnh từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau và mùa trong nguồn nước có rất nhiều thông số khác mưa nóng ẩm, mưa nhiều kéo dài từ tháng 5 nhau nên khi đánh giá có thông số vượt cho đến tháng 10. Nhiệt độ trung bình hàng chuẩn, thông số không vượt chuẩn dẫn tới năm dao động từ 23,4 – 25,3oC; lượng mưa việc khó khăn trong kết luận về chất lượng bình quân 1.250 – 1.900 mm/năm, độ ẩm nước [2]. Để khắc phục các khó khăn nói trên không khí giao động từ 75-85% [7] . Dân số phương pháp đánh giá chất lượng nước dựa trong toàn huyện đạt 7.654,8 nghìn người trên một nhóm thông số lý – hóa – sinh học (2017) trong đó, có 49,2% dân số thành thị và của nguồn nước đã được sử dụng. Một trong 50,8 % dân số nông thôn. Tốc độ gia tăng dân những phương pháp được sử dụng phổ biến số của huyện là 1,8% với mật độ dân số bình nhất hiện nay là đánh giá chất lượng nước dựa quân 2.279 người/km2 cao gấp 4,9 lần mật độ vào chỉ số chất lượng nước WQI (Water dân số bình quân của toàn thành phố Hà Nội. Quality Index). Chỉ số chất lượng nước WQI Trong những năm qua Gia Lâm có những đã được sử dụng phổ biến ở các nước trên thế bước phát triển nhanh và ổn định về kinh tế. giới (Hoa Kỳ, Canada, Châu Âu, Malayxia, Tốc độ phát triển kinh tế huyện đạt 8,48%, Ấn Độ...) trong việc đánh giá chất lượng nước trong đó nông nghiệp tăng 1,97%; công các ao, hồ, sông suối [2]. Ở nước ta, việc nghiệp xây dựng tăng 8,46%; dịch vụ tăng đánh giá chất lượng nước theo chỉ số WQI 8,71%. Kinh tế huyện có sự chuyển dịch được thống nhất theo sổ tay hướng dẫn của mạnh mẽ sang các lĩnh vực công nghiệp, xây Tổng cục Môi trường năm 2011 [3]. Kể từ đó dựng và dịch vụ [7]. Kinh tế, xã hội phát triển việc sử dụng WQI để đánh giá chất lượng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nước trở nên khá phổ biến ở nước ta, một số 134 Email: jst@tnu.edu.vn Cao Trường Sơn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 200(07): 133 - 140 người dân nhưng cũng gây ra sức ép lớn cho Trên địa bàn huyện Gia Lâm hiện có 5 con môi trường, đặc biệt là chất lượng nước mặt sông chính gồm: sông Hồng, sông Đuống, tại các sông, hồ trên địa bàn huyện do thường sông Cầu Bây, sông Thiên Đức và sông Bắc xuyên phải tiếp nhận một lượng lớn các chất Hưng Hải. Trong đó, sông Hồng và sông Bắc thải không qua xử lý từ hoạt động sinh hoạt, Hưng Hải là hai con sông tiếp giáp và chỉ có công nghiệp, dịch vụ. một đoạn ngắn chảy qua huyện Gia Lâm. Ba con sông còn lại gồm: Cầu Bây, Thiên Đức và Đuống chảy qua khu vực nội huyện có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nước tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp và chịu các áp lực lớn từ các nguồn nước thải phát sinh trên địa bàn huyện Gia Lâm. Chất lượng nước của ba con sông này đang bị đe dọa nghiêm trọng nên việc theo dõi, đánh giá chất lượng nước của các sông này đặc biệt quan trong đối với chính quyền địa phương. Thông Hình 1. Vị trí của ba con sông nghiên cứu trên địa tin cơ bản về 3 con sông trên được mô tả bàn huyện Gia Lâm trong bảng 1. Bảng 1. Giới thiệu chung về 3 con sông Cầu Bây, Thiên Đức và Đuống trên địa bàn huyện Gia Lâm Chiều Chiều Sông dài rộng Địa bàn Nguồn thải tác động (km) (m) Điểm đầu: Xã Đông Dư Công nghiệp (300 Điểm cuối: xã Đa Tốn (Đổ ra Cống m3/ngày), sinh hoạt Cầu Bây >7 15 – 20 Xuân Quan, Hưng Yên) (2.826 m3/ngày), chăn Chảy qua: xã Đa Tốn, Kiêu Kỵ, Đông nuôi (15m3/ngày) Dư và Thị trấn Trâu Quỳ Điểm đầu: Đầm Ái Mộ (xã Ái Mộ, Gia Nước thải sinh hoạt Lâm) của các khu dân cư Điểm cuối: Xã Yên Viên (Đổ vào địa (2.058 m3/ngày đêm). Thiên Đức 6,1 9 - 15 bàn tỉnh Bắc Ninh) Nước thải sản xuất Chảy qua các xã: Yên Thường, Ái Mộ, cụm công nghiệp Ninh Ninh Hiệp và Yên Viên Hiệp (400 m3/ngày) Điểm đầu: Xã Yên Viên Nước thải từ khu canh Điểm cuối: Xã Trung Mầu (Chảy sang tác nông nghiệp địa phận tỉnh Bắc Ninh) (209,83m3/ngày). Đuống 18,5 200 – 700 Chảy qua các xã: Yên Viên, Ninh Hiệp, Nước thải sinh hoạt Cổ Bi, Trung Mầu và Lệ Chi của các khu dân cư (80 m3/ngày). Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Gia Lâm, 2018 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, các thông tin về nguồn thải...trên địa bàn huyện Gia Lâm tại Ủy ban nhân dân Huyện Gia Lâm, Chi cục Thống kê huyện Gia Lâm. 2.2.2 Phương pháp khảo sát thực địa: Chúng tôi đã tiến hành thực hiện 3 đợt khảo sát dọc ba con sông Cầu Bây, Thiên Đức và Đuống trong khoảng thời gian từ tháng 7 – 8/2018 để xác định vị trí các điểm thải và lựa chọn các vị trí lấy mẫu nước. Email: jst@tnu.edu.vn 135 Cao Trường Sơn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 200(07): 133 - 140 2.2.3 Phương pháp lấy mẫu nước Chúng tôi đã tiến hành lấy tổng số 25 mẫu giám sát chất lượng nước của phòng Tài nước mặt trên ba con sông chính của huyện nguyên & Môi trường huyện Gia Lâm, Hà Gia Lâm. Cụ thể, sông Cầu Bây (10 mẫu), Nội. Các mẫu nước được lấy vào buổi sáng ở sông Thiên Đức (9 mẫu) và sông Đuống (6 độ sâu 20 – 50 cm vào tháng 8/2018. Tọa độ mẫu). Số lượng và các vị trí lấy mẫu nước của các vị trí lấy mẫ được mô tả trong bảng 2. trên các sông được lựa chọn theo các vị trí Bảng 2. Vị trí các điểm lấy mẫu trên ba con sông chính của huyện Gia Lâm Cầu Bây (Tọa độ) Thiên Đức (Tọa độ) Đuống (Tọa độ) Mẫu N E N E N E M1 21,0614 105,9017 21,087384 105,904870 21,02329 105,56394 M2 21,0148 105,9257 21,090145 105,905797 21,02221 105,57250 M3 21,0116 105,9285 21,091918 105,910966 21,02575 105,57593 M4 21,0007 105,9280 21,097317 105,916973 21,02473 105,59307 M5 20,9929 105,9282 21,098389 105,926383 21,03530 105,59390 M6 20,9922 105,9327 21,095586 105,928856 21,04148 106,00106 M7 20,9880 105,9365 21,086724 105,934068 M8 20,9846 105,9372 21,083633 105,937160 M9 20,9814 105,9429 20,078874 105,939215 M10 20,9704 105,9494 2.2.4 Phương pháp phân tích lọc sợi thủy tinh (TCVN 6625:2000); BOD5 Các thống số chất lượng nước được tiến hành được phân tích theo phương pháp nuôi cấy o theo dõi dựa trên các thông số chất lượng trong tủ ổn định ở nhiệt độ 20 C trong vòng 5 nước đặc trưng quy định trong quy chuẩn chất ngày (TCVN 6625:2000); COD được phân lượng nước mặt của Việt Nam tích theo phương pháp chuẩn độ lượng dư (QCVN08:2015/BTNMT) [8] và các thông số K2Cr2O7 bằng dung dịch muối Mohr (TCVN + để phục vụ cho việc tính toán chỉ số WQI 6491:1999); NH4 - N được phân tích theo theo hướng dẫn của Tổng cục Môi trường [3]. phương pháp lessler sử dụng máy so màu Các thông số này gồm: Nhiệt độ nước (to), UV/VIS tại bước sóng 410 nm (TCVN 6179- 3- Oxy hòa tan (DO), Độ đục nước, pH, chất rắn 1:1996); PO4 -P được phân tích theo phương pháp Oniani, sử dụng máy so màu UV/VIS tại lơ lửng (TSS), nhu cầu oxy sinh học (BOD5), + bước sóng 660nm (TCVN 6202:2008); nhu cầu oxy hóa học (COD), amoni (NH4 - 3- Coliform được phân tích theo phương pháp N), phốt phát (PO4 -P) và Colifrom. lọc màng, đếm khuẩn lạc có phản ứng Các thông số đo nhanh như: Nhiệt độ nước oxydaza âm tính là vi khuẩn Coliform (TCVN (to), Oxy hòa tan (DO), Độ đục nước, pH 6187-2:1996). được đo ngay trong quá trình lấy mẫu tại hiện trường bằng máy đo To/DO/pH/Độ đục cầm 2.2.5 Phương pháp tính chỉ số chất lượng nước WQI tay. Mẫu nước sau đó được bảo quản lạnh và Quy trình tính toán chỉ số chất lượng nước đưa về phòng thí nghiệm để tiến hành phân WQI tuân thủ theo hướng dẫn của Tổng cục + tích các chỉ tiêu như: TSS, BOD5, COD, NH4 Môi trường (Quyết định số 879/QĐ-TCMT) 3- - N, PO4 -P và Colifrom. Cụ thể: TSS phân [3] theo công thức sau: tích theo phương pháp khối lượng lọc qua cái 1/3 WQI 1 5 1 2 WQI pH WQI WQI WQI 100 5 a 2 b c a 1 b 1 136 Email: jst@tnu.edu.vn Cao Trường Sơn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 200(07): 133 - 140 Trong đó: WQIa: Giá trị WQI đã tính toán đối với 05 tổng hợp trong bảng 4. Theo đó, hầu hết các + 3- thông số: DO, BOD5, COD, NH4 - N, PO4 -P thông số đều không đạt quy định của WQIb: Giá trị WQI đã tính toán đối với 02 QCVN08/2015/BTNMT – Cột B1 chất lượng thông số: TSS, độ đục nước dành cho tưới tiêu nông nghiệp. Cụ thể WQIc: Giá trị WQI đã tính toán đối với thông nước sông Cầu Bây và Thiên Đức bị ô nhiễm số Coliform nghiêm trọng khi chỉ có duy nhất thông số pH WQIpH: Giá trị WQI đã tính toán đối với đạt chuẩn còn lại lần lượt có 6/8 và 5/8 thông thông số pH. số chất lượng nước vượt quá ngưỡng cho Điểm số của WQI sẽ dao động từ 0 – 100 phép (Tỷ lệ vượt chuẩn 100%). Chất lượng điểm (điểm càng cao chất lượng nước càng nước sông Đuống bị ô nhiễm ở mức nhẹ hơn + tốt) và được phân thành 5 mức như trong khi có 5/8 thông số đạt chuẩn (pH, DO, NH4 3- bảng 3. - N, PO4 -P và Colifrom) và chỉ có 3/8 thông 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận số chất lượng nước (COD, BOD5 và TSS) vượt chuẩn. Mức độ vượt chuẩn của các 3.1 Kết quả phân tích chất lượng nước sông thông số chất lượng nước tại sông Đuống trên địa bàn huyện Gia Lâm cũng thấp hơn nhiều so với hai con sông Cầu Kết quả phân tích các thông số chất lượng Bây và Thiên Đức. nước sông trên địa bàn huyện Gia Lâm được Bảng 3. Phân hạng các mức chất lượng nước theo điểm số WQI Mức Điểm WQI Mục đích sử dụng nước Màu quy ước Mức 1 91 – 100 Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt Xanh nước biển Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng Mức 2 76 – 90 Xanh lá cây phải có biện pháp xử lý phù hợp. Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích Mức 3 51 – 75 Vàng tương đương khác. Sử dụng cho mục đích giao thông thủy và các mục đích Mức 4 26 – 50 Da cam tương đương khác Mức 5 0 – 25 Nước ô nhiễm nặng cần các biện pháp xử lý Đỏ Nguồn: Quyết định số 879/QĐ-TCMT [3] Bảng 4. Kết quả phân tích chất lượng nước tại một số con sông trên địa bàn huyện Gia Lâm DO COD BOD NH + - N PO 3- -P TSS Coliform Sông Giá trị pH 5 4 4 mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l MNP/100ml 7,58 0,85 84 34,47 4,67 1,50 417 4.867 TB ± SD Cầu Bây ± 0,06 ± 0,91 ± 20,66 ± 1,54 ± 1,64 ± 0,71 ± 182 ± 2.186 (n = 10) Tỷ lệ vượt 0 100 100 100 100 100 100 10 chuẩn (%) 7,52 1,83 412 239,56 5,78 0,75 203,56 10.480 Thiên TB ± SD ± 0,11 ± 1,61 ± 190,62 ± 111,74 ± 2,64 ± 0,25 ± 72,80 ± 10.083 Đức Tỷ lệ vượt (n = 9) 0 88,89 100 100 100 100 100 30 chuẩn (%) 7,99 6,73 54,2 19,4 0,65 0,15 203,5 967,42 TB ± SD Đuống ± 0,02 ± 0,13 ± 6,91 ± 1,55 ± 0,68 ± 0,11 ± 51,05 ±380 (n = 6) Tỷ lệ vượt 0 0 100 100 0 0 100 0 chuẩn (%) QCVN08-B1 5,5 - 9,0 ≥ 4 30 15 0,9 0,3 50 7.500 Ghi chú: TB = Giá trị trung bình; SD = Độ lệch chuẩn; n = số lượng mẫu nước; QCVN08-B1 – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt, cột B1 – Chất lượng nước phục vụ tưới tiêu thủy lợi. Email: jst@tnu.edu.vn 137 Cao Trường Sơn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 200(07): 133 - 140 Sông Cầu Bây và Thiên Đức là hai con sông số chất lượng nước bình quân cao nhất là tại đào nhỏ và chảy qua nhiều khu dân cư sông Đuống với 51,05 điểm (Mức 3) có thể thường xuyên chịu tác động của các nguồn sử dụng cho mục đích tưới tiêu nông nghiệp. nước thải không qua xử lý nên chất lượng Điểm số chất lượng nước (WQI) bình quân nước hiện bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi các của sông Cầu Bây và Thiên Đức rất thấp lần chất hữu cơ. Trong khi đó, sông Đuống là một lượt là 24,77 điểm và 16,06 điểm (Mức 5) con sông tự nhiên, dòng chảy khá lớn lại chủ ứng với mức nước bị ô nhiễm cần phải có yếu chạy qua khu canh tác nông nghiệp, ít biện pháp xử lý ngay. Kết quả đánh giá này phải tiếp nhận nước thải từ các khu dân cư cho thấy, nước sông Đuống vẫn có khả năng nên mức độ ô nhiễm nhẹ hơn nhiều so với hai sử dụng cho mục đích tưới tiêu nông nghiệp, con sông nói trên (bảng 1). còn lại nước sông Cầu Bây và Thiên Đức 3.2 Kết quả đánh giá chất lượng nước sông đang bị ô nhiễm nặng. Đáng chú ý là ở cả 3 trên địa bàn huyện Gia Lâm bằng chỉ số con sông biến động điểm số WQI tại các vị trí chất lượng nước – WQI lấy mẫu là khá nhỏ (độ lệch chuẩn dao động từ 2,42 – 11,16) điều này phản ánh chất lượng Kết quả tính toán chỉ số chất lượng nước WQI nước tại các vị trí lấy mẫu trên các con sông cho ba con sông trên địa bàn huyện Gia Lâm là khá tương đồng. được trình bày trong bảng 5. Theo đó, điểm Bảng 5. Kết quả tính toán chỉ số chất lượng nước (WQI) cho một số con sông trên địa bàn huyện Gia Lâm Điểm đánh giá chỉ số chất lượng nước Sông Giá trị WQI a WQI b WQI c WQI tổng Nhỏ nhất 7,67 13,00 33,50 17,92 Cầu Bây Lớn nhất 17,75 23,31 100,00 28,27 (n = 10) Trung bình 10,76 20,13 76,04 24,77 Độ lệch chuẩn (SD) 3,51 3,54 21,48 3,10 Nhỏ nhất 5,30 1,00 1,00 4,10 Thiên Đức Lớn nhất 21,11 42,50 95,00 32,53 (n = 9) Trung bình 9,42 21,47 56,65 16,06 Độ lệch chuẩn (SD) 5,87 16,00 42,30 11,16 Nhỏ nhất 52,21 19,25 100,00 47,72 Đuống Lớn nhất 66,58 25,19 100,00 54,69 (n = 6) Trung bình 58,45 22,90 100,00 51,05 Độ lệch chuẩn (SD) 5,72 2,50 0,00 2,42 Điểm số tính toán WQI cho từng vị trí lấy mẫu nước của ba con sông trên địa bàn huyện Gia Lâm được chỉ ra trong bảng 6 và hình 2. Bảng 6. Điểm số Chất lượng nước – WQI tại các vị trí lấy mẫu trên các con sông của huyện Gia Lâm Sông Cầu Bây Sông Thiên Đức Sông Đuống Mẫu Điểm WQI Màu/xếp hạng Điểm WQI Màu/xếp hạng Điểm WQI Màu/xếp hạng M1 22,23 5 4,10 5 49,83 4 M2 27,78 4 4,92 5 51,90 3 M3 25,83 5 5,27 5 52,25 3 M4 25,72 5 26,03 4 54,69 3 M5 26,44 4 32,53 4 49,89 4 M6 28,27 4 30,21 4 47,72 4 M7 25,98 5 11,84 5 M8 17,92 5 11,57 5 M9 22,43 5 18,07 5 M10 25,10 5 138 Email: jst@tnu.edu.vn Cao Trường Sơn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 200(07): 133 - 140 Hình 2. Điểm số WQI của các con sông trên địa bàn huyện Gia Lâm Theo đó, sông Đuống có 3/6 vị trí có điểm đang bị ô nhiễm. Trong đó, chất lượng nước WQI > 50 điểm và 3/6 vị trí có điểm WQI < của sông Cầu Bây và Thiên Đức bị ô nhiễm + 50 điểm. Tuy nhiên mức độ chênh lệch về các cao khi có tới 6/8 (BOD5, COD, DO, NH4 - 3- điểm số không cao (dao động từ 47,72 – N, PO4 -P, TSS) và 5/8 (BOD5, COD, DO, + 3- 54,69 điểm). Tại sông Cầu Bây 7/10 vị trí có NH4 - N, PO4 -P, TSS) thông số chất lượng điểm WQI < 25 điểm (Màu đỏ) mức nước nước vượt quá ngưỡng cho phép của kém chất lượng nhất theo thang đánh giá QCVN08-Cột B1 nhiều lần. Chất lượng nước WQI và cần có biện pháp xử lý ngay, 3 vị trí sông Đuống bị ô nhiễm nhẹ hơn khi chỉ có còn lại có điểm số >25 điểm (màu cam) ứng 3/8 (BOD5, COD và TSS) thông số vượt với mục đích nước dành cho giao thông thủy. chuẩn và mức độ vượt chuẩn thấp. Tương tự như vậy tại sông Thiên Đức có 6/9 Điểm số chất lượng nước (WQI) bình quân vị trí lấy mẫu có điểm WQI < 25 điểm (màu của ba con sông lần lượt là 24,77 điểm (Màu Đỏ) và chỉ có 3/6 vị trí có điểm số > 25 điểm đỏ) cho sông Cầu Bây; 16,06 điểm (Màu đỏ) (màu Cam). Điều này cho thấy chất lượng với sông Thiên Đức; và 51,05 điểm (Màu nước sông Cầu Bây và Thiên Đức đang bị ô vàng) đối với sông Đuống. Với điểm số như nhiễm nặng. Trong khi đó, chất lượng nước trên chất lượng nước của sông Cầu Bây và sông Đuống tuy có dấu hiệu bị ô nhiễm Thiên Đức đạt mức 5 mức nước bị ô nhiễm nhưng ở mức độ nhẹ. Kết quả này là tương cần có biện pháp xử lý ngay. Trong khi đó, đồng với kết quả đánh giá chất lượng nước nước sông Đuống đạt mức 3 có thể sử dụng khi so sánh với QCVN08/2015- Cột B1 ở cho mục đích tưới tiêu thủy lợi. Biến động về phần 3.1. điểm số WQI giữa các vị trí lấy mẫu nước 4. Kết luận trên cả ba con sông không cao (độ lệch chuẩn Kết quả phân tích các thông số chất lượng giao động từ 3,10 – 11,16) điều này cho thấy nước cho thấy cả ba con sông Cầu Bây, Thiên chất lượng nước ở các vị trí lấy mẫu là khá Đức và Đuống trên địa bàn huyện Gia Lâm tương đồng. Email: jst@tnu.edu.vn 139 Cao Trường Sơn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 200(07): 133 - 140 TÀI LIỆU THAM KHẢO “Đánh giá chất lượng nước hồ Cấm Sơn trên địa [1]. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo Môi bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí trường quốc gia năm 2006: Hiện trạng môi trường Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 7/2018, nước ba lưu vực sông Cầu, Nhuệ - Đáy và hệ tr. 22 – 27, 2018. thống sông Đồng Nai, Hà Nội, 2007. [6]. Ho Thi Lam Tra, Cao Truong Son, Nguyen [2]. Trung tâm Quan trắc môi trường – Tổng cục Hai Nui, Bui Phung Khanh Hoa, “Comparision of Môi trường, Bài giảng: Phương pháp tính toán chỉ two pig-farming systems in impact on the quality số chất lượng nước (WQI) áp dụng cho các lưu of surface and groundwater in Ha Noi, Vietnam”, vực sông Việt Nam, Hà Nội, 2011. International Journal of Agriculture Innovations [3]. Tổng cục Môi trường, Quyết định số 879/QĐ and Research, Volume 5, Issue 1, pp. 11-19, 2016. – TCMT ngày 1/7/2011 về việc ban hành sổ tay [7]. Chi cục Thống kê huyện Gia Lâm, Số liệu hướng dẫn tính toán chỉ số chất lượng nước, Hà thống kê huyện Gia Lâm (2017), Hà Nội, 2018. Nội, 2011. [8]. Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Gia [4]. Trung tâm Quan trắc Môi trường miền Bắc, Lâm, Số liệu các nguồn thải chính trên địa bàn Báo cáo kết quả quan trắc diễn biến nước các lưu huyện Gia Lâm, Hà Nội, 2018 vực sông Cầu, Hồng – Thái Bình, Nhuệ - Đáy năm [9]. Bộ Tài nguyên & Môi trường, 2017, 2018 QCVN08:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật [5]. Cao Trường Sơn, Nguyễn Thế Bình, Tống Thị quốc gia về chất lượng nước mặt, 2015. Kim Anh, Nguyễn Văn Dũng, Phạm Trung Đức, 140 Email: jst@tnu.edu.vn
File đính kèm:
- danh_gia_chat_luong_nuoc_mot_so_song_tren_dia_ban_huyen_gia.pdf