Đặc tính sinh trưởng và dinh dưỡng của cá bống lá tre acentrogobius viridipunctatus (valenciennes, 1837) ở hệ đầm phá Thừa Thiên Huế

ài báo trình bày kết quả nghiên cứu về đặc tính sinh trưởng và dinh dưỡng của cá

Bống lá tre Acentrogobius viridipunctatus (Valenciennes,1837) ở đầm phá Thừa Thiên Huế.

Tương quan chiều dài và trọng lượng của cá được xác định theo phương trình Berverton–Holta

là W = 3,0311 x 10-8 x L2,7573, phương trình sinh trưởng Von Bertalanffy về chiều dài và trọng

lượng là Lt = 188,46 x [1- e-0,157( t +0,5245)]; Wt = 45,18 x [1- e0,0266(t + 0,0782)]2,7573. Phổ thức ăn của

cá gồm 27 loại thuộc 6 ngành động thực vật: chủ yếu là tảo silic chiếm 36%, động vật không

xương chiếm tỉ lệ 19%; tảo lam chiếm 13,04%, tảo lục chiếm 10,87% và một lượng lớn mùn bã

hữu cơ. Loại thức ăn xuất hiện với tần suất cao gồm tôm, các loại tảo. Cá bắt mồi tích cực quanh

năm, nhất là nhóm có kích thước nhỏ. Nhờ vậy giảm mức độ cạnh tranh về dinh dưỡng trong cùng

loài.

pdf 11 trang kimcuc 3560
Bạn đang xem tài liệu "Đặc tính sinh trưởng và dinh dưỡng của cá bống lá tre acentrogobius viridipunctatus (valenciennes, 1837) ở hệ đầm phá Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc tính sinh trưởng và dinh dưỡng của cá bống lá tre acentrogobius viridipunctatus (valenciennes, 1837) ở hệ đầm phá Thừa Thiên Huế

Đặc tính sinh trưởng và dinh dưỡng của cá bống lá tre acentrogobius viridipunctatus (valenciennes, 1837) ở hệ đầm phá Thừa Thiên Huế
153 
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 67, 2011 
ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG VÀ DINH DƯỠNG CỦA CÁ BỐNG LÁ TRE 
Acentrogobius viridipunctatus (Valenciennes, 1837) 
Ở HỆ ĐẦM PHÁ THỪA THIÊN HUẾ 
Lê Thị Nam Thuận, Tống Thị Nga 
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế 
TÓM TẮT 
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về đặc tính sinh trưởng và dinh dưỡng của cá 
Bống lá tre Acentrogobius viridipunctatus (Valenciennes,1837) ở đầm phá Thừa Thiên Huế. 
Tương quan chiều dài và trọng lượng của cá được xác định theo phương trình Berverton–Holta 
là W = 3,0311 x 10
-8 
x L
2,7573, phương trình sinh trưởng Von Bertalanffy về chiều dài và trọng 
lượng là Lt = 188,46 x [1- e
-0,157( t +0,5245)
]; Wt = 45,18 x [1- e
0,0266(t + 0,0782)
]
2,7573
. Phổ thức ăn của 
cá gồm 27 loại thuộc 6 ngành động thực vật: chủ yếu là tảo silic chiếm 36%, động vật không 
xương chiếm tỉ lệ 19%; tảo lam chiếm 13,04%, tảo lục chiếm 10,87% và một lượng lớn mùn bã 
hữu cơ. Loại thức ăn xuất hiện với tần suất cao gồm tôm, các loại tảo. Cá bắt mồi tích cực quanh 
năm, nhất là nhóm có kích thước nhỏ. Nhờ vậy giảm mức độ cạnh tranh về dinh dưỡng trong cùng 
loài. 
1. Mở đầu 
Cá Bống lá tre Acentrogobius viridipunctatus (Valenciennes,1837) thuộc họ 
Gobiidae có mặt trong các hệ sinh thái cửa sông và đầm phá, trong đó có vùng đầm phá 
ven biển Thừa Thiên Huế, có đóng góp đáng kể vào đa dạng sinh học đầm phá nói 
chung và các loài thủy sản nói riêng [5], [6]. Kích thước và trọng lượng cá tương đối 
hạn chế, song là một trong các loài cá bống thơm ngon, được ưa chuộng và có đóng góp 
đáng kể vào sản lượng khai thác. Các nghiên cứu về loài cá này ở Thừa Thiên Huế cho 
đến nay vẫn còn thiếu vắng, vì vậy những kết quả được trình bày trong bài báo sẽ đáp 
ứng phần nào hiểu biết về đặc tính sinh trưởng và dinh dưỡng của loài cá Bống lá tre, từ 
đó tiếp tục có các nghiên cứu đầy đủ hơn trong mối liên hệ chặt chẽ với các mắt xích 
khác trong đầm phá để bảo vệ sự cân bằng của hệ sinh thái quan trọng này. 
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
Cá Bống lá tre Acentrogobius viridipunctatus (Valenciennes,1837) thuộc giống 
cá Bống Acentrogobius, họ cá Bống Trắng Gobiidae và bộ cá Vược Perciformes. 
154 
Hình 1. Hình thái cá Bống lá tre 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Tổng số mẫu thu được là 339 tại vùng đầm phá Thừa Thiên Huế từ tháng 
11/2009 đến tháng 12/2010. Nghiên cứu sinh trưởng cá theo của R. J. H. Berverton – S. J. 
Holta (1956): W = a . L
b
 [3]. Xác định tốc độ tăng trưởng theo Rosa Lee (1920), viết 
phương trình sinh trưởng của cá Bống lá tre theo Pravdin [4]. Xác định phổ thức ăn của cá 
theo Pravdin và các khóa phân loại thông dụng [1], [3], [4], [7], [8]. Xác định cường độ bắt 
mồi của cá dựa vào độ no dạ dày và ruột theo thang 5 bậc (từ bậc 0 đến bậc 4) của 
Lebedep [4] . 
3. Kết quả và thảo luận 
3.1. Đặc điểm sinh trưởng và cấu trúc chủng quần của cá Bống lá tre 
3.1.1. Tương quan giữa chiều dài và khối lượng 
Trong quá trình sinh trưởng, phát triển của cá và các động vật khác nói chung, 
sự gia tăng về chiều dài và khối lượng cơ thể thường có mối liên hệ với nhau. Phân tích 
339 mẫu về mối tương quan giữa này của chủng quần cá Bống lá tre được trình bày ở 
bảng 1. 
Từ bảng 1 cho thấy, chủng quần cá Bống lá tre được khai thác ở đầm phá Thừa 
Thiên Huế có kích thước dao động trong khoảng 30-171mm tương ứng với khối lượng 3 
- 38g phân bố ở 5 nhóm tuổi. Nhóm tuổi 0+ chiếm 11,2%, có chiều dài dao động từ 30 – 
96mm, khối lượng tương ứng từ 3-15g; nhóm tuổi 1+ chiếm 23,0% với chiều dài dao 
động từ 30-118mm, khối lượng tương ứng 3-21g; nhóm tuổi 2+ nhiều nhất, chiếm 31,4%, 
với chiều dài từ 67-162mm, khối lượng tương ứng là 6-30g; nhóm tuổi 3+ có chiều dài 
dao động từ 90-169mm, ứng với khối lượng từ 13-33g và nhóm tuổi 4+ ít nhất, chiếm 
9,0% có chiều dài dao động từ 112-171mm, tương ứng với khối lượng từ 18-34g. 
155 
Bảng 1. Tương quan giữa chiều dài và khối lượng của Bống lá tre 
Tuổi 
Giới 
tính 
Chiều dài L (mm) Khối lượng W (g) N 
Ldđ Ltb SE Wdđ Wtb SE n % 
0
+
 Juv 30-96 102,2 0,15 3-15 16,3 0,01 38 11,2 
1
+
Juv 30-109 82,9 0,01 3-21 10,7 0,12 31 9,1 
Đực 60-115 88,4 0,01 5-17 11,2 0,03 20 5,9 
Cái 59-117 82,8 0,02 3-19 9,7 0,21 24 7,1 
2
+
Đực 67-157 110,9 0,03 6-30 18,6 0,15 55 16,2 
Cái 73-162 109,5 0,02 8-30 17,8 0,3 48 15,2 
3
+
Đực 90-169 124,4 0,13 13-33 23,7 0,13 47 13,9 
Cái 90-167 117,6 0,15 13-31 21,1 0,02 42 12,4 
4
+
Đực 112-171 134,4 0,21 18-35 36,1 0,15 15 4,4 
Cái 114-170 124,3 0,2 18- 38 24,2 0,13 19 4,6 
Tổng 30-171 107,7 0,12 3-38 18,9 0,14 339 100 
Phân tích kết quả nghiên cứu, chúng tôi thu được các thông số của phương trình 
tương quan giữa chiều dài và khối lượng cá Bống lá tre theo Beverton – Holt (1956) là: 
W = 3.0311 x 10
-8 
x L
2,7573
Hình 2. Đồ thị tương quan giữa chiều dài và khối lượng của cá Bống lá tre 
Từ hình 2 cho thấy, sự tăng trưởng về chiều dài và khối lượng của cá Bống lá tre có 
0 
10 
20 
30 
40 
50 
60 
0 50 100 150 200 
W = 3.0311x 10-8 x L2,7573 
R2 = 0,9603 
W(g) 
L(mm) 
156 
mối tương quan chặt chẽ với nhau, nghĩa là khi chiều dài tăng thì khối lượng của cá cũng 
tăng theo. Tuy nhiên, đồ thị cho thấy sự tăng trưởng về chiều dài và khối lượng của cá Bống 
lá tre không đều nhau. Cụ thể, ở giai đoạn đầu (tuổi 0+, 1+) chiều dài cá tăng nhanh, khối 
lượng cá tăng chậm. Đến giai đoạn tuổi 2+, 3+ cá tăng trưởng chiều dài chậm trong khi tăng 
trưởng nhanh về khối lượng, liên quan đến việc tích luỹ chất dinh dưỡng để đạt được trạng 
thái thành thục sinh dục, tham gia sinh sản trong chủng quần. 
Đặc điểm này ở cá Bống lá tre phù hợp với tính thích nghi của các loài cá nhiệt 
đới. Trong giai đoạn đầu đời, sự tăng nhanh kích thước cơ thể là yếu tố có lợi trong cạnh 
tranh cùng loài và để vượt khỏi sức chèn ép của vật dữ, đảm bảo sự sinh tồn của loài [2]. 
3.1.2. Cấu trúc tuổi của chủng quần. 
* Các loại vảy của cá Bống lá tre 
A: Vảy tròn B: Vảy lược 
Hình 3. Các dạng vảy cá Bống lá tre 
Vảy tròn (hình 3A): kích thước nhỏ, chỉ phân bố ở gần đầu của cá. 
Vảy lược (hình 3B): kích thước không đồng đều (phần cuối sát vây đuôi vảy có 
kích thước lớn; vùng dưới đường bên vảy có kích thước nhỏ, phần trước vảy rất hẹp, 
vân sinh trưởng rõ ràng). 
* Dạng vòng năm 
A: Vảy cá Bống tuổi 2+ B: Vảy cá Bống tuổi 3+ 
Hình 4. Vảy cá Bống lá tre ở tuổi 2+ và 3+ 
Ở mỗi loài cá, dạng vòng năm có những đặc điểm riêng tùy thuộc vào môi 
trường sống và tình trạng bản thân cá. Quan sát vảy của cá Bống lá tre cho thấy, vòng 
năm chỉ biểu hiện dưới dạng vân sinh trưởng dày thưa xen kẽ, sắp xếp dày sít nhau hình 
thành vòng năm trên vảy cá (hình 4). 
Qua bảng 1 và hình 5 cho thấy, chủng quần cá Bống lá tre ở đầm phá Thừa Thiên 
Huế có cấu trúc tuổi khá đơn giản, tuổi cá không cao. Đa số cá khai thác tập trung từ tuổi 
2
+
 trở xuống, ứng với khối lượng 3-30g, chiếm tỉ lệ 71,6%. Đây là nhóm cá có kích thước 
157 
nhỏ, chất lượng và giá trị thương phẩm không cao, đa số chưa thành thục sinh dục hoặc 
chỉ tham gia sinh sản lần đầu, là nguồn bổ sung quan trọng cho đàn cá bố mẹ trong thời 
gian tới, nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất chủng quần của đàn cá trong tự nhiên. Với 
tình trạng khai thác như hiện nay, sẽ làm giảm nguồn giống tự nhiên bổ sung cho chủng 
quần. 
Hình 5. Biểu đồ thành phần tuổi của cá Bống lá tre 
3.1.3. Tốc độ tăng trưởng chiều dài hàng năm của cá Bống lá tre 
Dựa trên quan điểm của Rosa Lee, căn cứ vào kết quả phân tích vảy, chúng tôi 
thiết lập mối liên hệ giữa sự gia tăng chiều dài thân và kích thước vảy như sau: 
Lt = (L – 9,7) Vt / V + 9,7 
Qua bảng 2 cho thấy trong tự nhiên, kích thước trung bình của cá Bống lá tre ở 
thời điểm một năm tuổi đạt 111,2mm; hai năm tuổi đạt 139,7mm; ba năm tuổi đạt 
152,1mm và bốn năm tuổi là 164,2mm. Tốc độ tăng trưởng về kích thước của cá Bống lá 
tre trong năm đầu là cao nhất, đạt 111,2mm; năm thứ 2 tăng thêm 20,9mm (6,2%); năm 
thứ 3 tăng thêm 3,2mm (0,9%) và năm thứ 4 tăng thêm 3,2mm (0,9%). Như vậy, vào 
những năm đầu của đời sống cá tăng nhanh về kích thước; thời gian về sau tốc độ sinh 
trưởng theo chiều dài của cá càng chậm dần. Sự tăng trưởng nhanh về chiều dài trong giai 
đoạn đầu của đời sống giúp cá tránh được sự săn mồi của vật dữ trong tự nhiên, cạnh 
tranh được với các cá thể cùng loài và sớm đạt được trạng thái thành thục sinh dục tham 
gia vào quá trình sinh sản của chủng quần. 
Bảng 2. Tốc độ tăng trưởng chiều dài hàng năm của cá Bống lá tre 
Tuổi 
Sinh trưởng hàng năm (mm) Tốc độ tăng trưởng hàng năm (mm) 
N 
L1 (tb) L2 (tb) L3 (tb) L4 (tb) T1 (tb) 
T2 (tb) T3 (tb) T4 (tb) 
mm % mm % mm % 
0
+ 
 38 
1
+
 88,4 88,4 75 
31,9
22,1
11,29,5
26,3
0+
1+
2+
3+
4+
Tuổi 0
+ 
Tuổi 1
+ 
Tuổi 2
+ 
Tuổi 3
+ 
Tuổi 4
+
158 
2
+
 108,3 121,1 108,3 12,8 3,8 103 
3
+
 120,1 142,3 145,1 120,1 22,2 6,5 2,8 0,8 89 
4
+
 128,0 155,6 159,2 164,2 128,0 27,6 8,1 3,6 1,1 3,2 0,9 34 
TB 111,2 139,7 152,1 164,2 111,2 20,9 6,2 3,2 0,9 3,2 0,9 339 
3.1.4. Phương trình sinh trưởng của cá Bống lá tre 
Phương trình sinh trưởng Von Bertalanffy (1954) về chiều dài và về khối lượng 
của cá Bống lá tre được thiết lập dựa vào số liệu chiều dài và khối lượng theo nhóm tuổi 
ở những mẫu cá thu được. Giá trị các tham số L∞, W∞, k, to của phương trình được xác 
định trong bảng 3. Từ đó, phương trình sinh trưởng về chiều dài và khối lượng của cá 
Bống lá tre theo Von Bertalanffy được viết như sau: 
Lt = 188,46 x [1- e
-0,157( t +0,5245)
] 
Wt = 45,18 x [1- e
0,0266(t + 0,0782)
]
2,7573
Bảng 3. Các tham số sinh trưởng theo chiều dài và khối lượng của cá Bống lá tre 
Tham số sinh trưởng Theo chiều dài Theo khối lượng 
L∞(mm), W∞(g) 188,5 45,2 
t0 - 0,5245 - 0,0782 
k 0,1570 - 0,0266 
Các tham số ở bảng 3 cho thấy, có thể đạt đến khối lượng lớn nhất là 45,2 g, với 
chiều dài cơ thể tối đa là 188,5 mm. Đối chiếu với bảng 1, rõ ràng cá Bống lá tre đang 
được khai thác hiện nay có kích thước nhỏ. Điều này hoàn toàn bất lợi cho chủng quần cá, 
đồng thời chất lượng và giá trị thương phẩm không cao. Cần tập trung khai thác cá ở kích 
cỡ lớn, như vậy mới phát huy hết tiềm năng của chủng quần. 
Từ các phương trình Von Bertalanffy, ta cũng nhận thấy hệ số phân hoá lượng 
protein trong cơ thể về chiều dài (k = 0,1570) lớn hơn so với khối lượng (k = - 0,0266). 
Giá trị tuyệt đối k càng lớn thì tốc độ tăng trưởng khối lượng càng nhanh. Điều này phù 
hợp với mối tương quan giữa chiều dài và trọng lượng của cá, được biểu diễn bởi 
phương trình Beverton – Holt (1956) mà chúng tôi đã trình bày ở trên. 
3.2. Đặc tính dinh dưỡng của cá Bống lá tre 
3.2.1. Thành phần thức ăn của cá Bống lá tre 
Để xác định thành phần thức ăn của cá Bống lá tre, chúng tôi phân tích thức ăn có 
trong ống tiêu hóa của 339 mẫu cá cho kết quả ở bảng 4 và hình 6. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy cá Bống lá tre có phổ thức ăn khá rộng. Phân tích 
159 
ống tiêu hoá của cá, chúng tôi bắt gặp 27 loại thức ăn thuộc 6 ngành động thực vật khác 
nhau. Trong các loại thức ăn, chủ yếu là tảo silic chiếm 36% tiếp đến là tảo lục và động 
vật có xương sống chiếm 19%, chân khớp 11% và một lượng lớn mùn bã hữu cơ. Nhóm 
cá nhỏ có 14 loại thức ăn được tìm thấy, trong đó phần lớn là tảo silic và động vật không 
xương sống và một số động vật có xương sống có kích thước bé. Nhóm cá kích thước 
vừa có 20 loại thức ăn được tìm thấy, gồm động vật không xương sống và động vật có 
xương sống có kích thước nhỏ. Nhóm cá kích thước lớn, thức ăn chủ yếu là cá, tép. Các 
nhóm cá đều bắt gặp tảo trong ống tiêu hoá. Điều này có lẽ liên quan đến sự hiện diện rất 
nhiều của các ngành tảo này trong môi trường nước vùng đầm phá. 
Như vậy, nguồn thức ăn chính của cá Bống lá tre là các loại tảo, cá nhỏ và tép. 
Đặc biệt trong ống tiêu hoá của cá Bống lá tre thỉnh thoảng còn tìm thấy cá Bống con, 
điều này cho thấy cá Bống lá tre có hiện tượng ăn lẫn nhau. Cá Bống lá tre có phổ thức 
ăn mở rộng dần theo mức tăng kích thước. Việc phân hoá thức ăn theo kích thước giúp 
cá Bống lá tre làm giảm mức độ cạnh tranh về dinh dưỡng trong cùng loài, đảm bảo 
nguồn thức ăn cho cá con. 
Bảng 4. Thành phần thức ăn của cá Bống lá tre 
Nhóm STT Tên loại thức ăn 
Nhóm chiều dài của cá (mm) 
65 – 85 86 – 115 116 – 150 
I Cyanophyta- Ngành Tảo lam 
 1 Nostoc + 
 2 Anabaena + + + 
 3 Merismopedia + + + 
II Bacillariophyta – Ngành tảo Silic 
 4 Nitzschia + + + 
 5 Pleurosigma + + + 
 6 Coscinodiscus + + + 
 7 Amphiphora + 
 8 Ampora + 
 9 Cyclotella + 
 10 Pinularia + + + 
 11 Campylodiscus + 
 12 Trachyneis + 
160 
 13 Sketonema + + 
III Chlorophyts – ngành tảo lục 
 14 Ulothrix + + + 
 15 Spyrogyra + 
 16 Zygnema + 
 17 Netrium + 
 18 Chaetomorpha + + 
IV Nemathelminthes 
 19 Chromaderida + + 
V Arthropoda – Ngành chân khớp 
 20 Copepoda + + + 
 21 Cladocera + + + 
 22 Amphipoda + + 
VI Chordata – Ngành động vật có dây sống 
 23 Apogonidae + + 
 24 Cyprinidae + + 
 25 Eugraulidae + + 
 26 Labridae + + + 
 27 Eleotridae + + + 
VI Mùn bã hữu cơ + + + 
Tổng số 14 20 25 
14
20
25
0
5
10
15
20
25
Nhóm I Nhóm II Nhóm III
Hình 6. Biểu đồ phân loại thức ăn của cá Bống lá tre theo nhóm kích thước 
Số loại thức ăn 
Nhóm kích thước 
161 
3.2.2. Cường độ bắt mồi của cá Bống lá tre 
Để xác định cường độ bắt mồi của cá Bống lá tre, chúng tôi căn cứ vào lượng 
thức ăn chứa trong dạ dày và ruột cá theo thang độ no 5 bậc (từ 0 - 4) của Lebedep. 
Cường độ bắt mồi của được trình bày ở hình 7 và hình 8. 
0
2
4
6
8
10
12
14
16
XI/08 XII/08 I/09 II/09 III/09 IV/09 V/09 VI/09 VII/09 VIII/09 IX/09 X/09
Bậc 0
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Hình 7. Biểu đồ độ no của cá Bống lá tre theo các tháng nghiên cứu 
0
2
4
6
8
10
12
0+ 1+ 2+ 3+ 4+
Bậc 0
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Hình 8. Biểu đồ độ no theo nhóm tuổi của cá Bống lá tre 
Nhìn chung, cường độ bắt mồi qua các tháng của cá ít có sự thay đổi. Các mẫu 
cá thu được trong quá trình nghiên cứu đều có chứa thức ăn trong ruột và dạ dày. Đáng 
lưu ý là trong các tháng, độ no bậc 0 không biểu hiện, đồng thời ngay cả trong các tháng 
lạnh cũng thu được mẫu có độ no bậc 3 và bậc 4 chứng tỏ cá bắt mồi rất tích cực. 
Kết quả nghiên cứu cũng chứng tỏ, độ no bậc 2 là phổ biến nhất, chiếm 32,0%; tiếp 
đến là độ no bậc 3, chiếm 28,0 %; độ no bậc 1 và 4 lần lượt chiếm 11,2 % và 12,0 %. 
4. Kết luận và đề nghị 
4.1. Kết luận 
4.1.1. Cá Bống lá tre Acentrogobius viridipunctatus (Valenciennes, 1837) ở đầm 
phá Thừa Thiên Huế có chiều dài khai thác dao động từ 30-171mm và tương ứng với 
khối lượng 3-35g. Cá Bống lá tre được khai thác ở 5 nhóm tuổi, cao nhất là tuổi 4+; 
nhóm tuổi 2+ có số cá thể thu được nhiều nhất, chiếm 31,4%, với chiều dài từ 67 - 
162 
162mm, khối lượng tương ứng là 6-30g; nhóm tuổi 4+ có số cá thể thu được ít nhất, 
chiếm 9,0%, có chiều dài dao động 112-171mm. Phương trình tương quan giữa chiều 
dài và khối lượng được viết dưới dạng: 
W = 3.031 x 10
-8 
x L
2,7573
. 
4.1.2. Ở giai đoạn đầu của đời sống, cá tăng nhanh về chiều dài, đến một kích 
thước nhất định (88,4 mm ở cá đực và 82,8 mm ở cá cái) cá tăng nhanh về khối lượng. 
Tốc độ tăng trưởng về kích thước của cá Bống lá tre trong năm đầu là cao nhất, đạt 
trung bình 111,2mm; năm thứ 2 tăng thêm 20,9mm (6,2%); năm thứ 3 tăng thêm 
3,19mm (0,9%) và năm thứ 4 chỉ tăng thêm 3,23mm (0,96%). Thời gian về sau tốc độ 
sinh trưởng theo chiều dài của cá càng chậm dần. 
Phương trình sinh trưởng về chiều dài và khối lượng của cá Bống lá tre theo Von 
Bertalanffy có dạng: 
Lt = 188,46 x [1 – e
-0,157( t + 0,5245)
]; Wt = 45,18 x [1 - e
0,02666(t + 0,0782)
]
2,7573
4.1.3. Cá Bống lá tre có phổ thức ăn khá rộng, gồm 27 loại thuộc 6 ngành động 
thực vật khác nhau. Trong các loại thức ăn, chủ yếu là tảo silic chiếm 36%, động vật 
không xương chiếm tỉ lệ 19%; tảo lam chiếm 13,04%, tảo lục chiếm 10,87% và một 
lượng lớn mùn bã hữu cơ. Loại thức ăn xuất hiện với tần suất cao gồm tôm, các loại tảo. 
Cá bắt mồi tích cực quanh năm, nhất là nhóm có kích thước nhỏ. Nhờ vậy, cá có sự phân 
hoá thức ăn theo kích thước, giúp giảm cạnh tranh về dinh dưỡng trong cùng loài. 
4.2. Đề nghị 
Cá Bống lá tre là loài có giá trị làm tăng tính đa dạng sinh học trong vùng đầm 
phá Thừa Thiên Huế nên cần tiếp tục nghiên cứu đầy đủ hơn các đặc điểm sinh học của 
loài cá này, nhằm khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn lợi lâu dài. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Trương Ngọc An, Phân loại tảo Silic phù du biển Việt Nam, Nxb. Khoa học và Kỹ 
thuật, Hà Nội, 1993. 
[2]. Trần Kiên, Sinh thái động vật, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 1978. 
[3]. Võ Văn Phú, Những phương pháp nghiên cứu sinh học của cá xương vùng nhiệt đới 
(tài liệu dịch từ bản tiếng Nga – Những vấn đề nghiên cứu ngư loại học, Maxkova, tập 
20, 21, 1979. 
[4]. Pravdin .I .F., Hướng dẫn nghiên cứu cá (Phạm Thị Minh Giang dịch), Nxb. Khoa học 
và Kỹ thuật, Hà Nội, 1973. 
[5]. Rajaguru S., Thermal resistance time of estuarine fishes Etroplus suratensis and 
Acentrogobius viridipunctatus, Journal of Thermal Biology, Volume 27, Number 2, 
163 
April 2002 , pp. 121-124, [internet], (2008 April), [cited 2008 April]. Available at: 
[6]. Shueh-Fen Chen, Bao-Quey Huang and Yu-Yi Chien, Histochemical Characteristics of 
Sonic Muscle Fibers in Tigerperch, Acentrogobius viridipunctatus, National Taiwan 
Ocean University, Taiwan, Zoological Studies 37(1), (1998), 56-62, [internet], (2008 
January), [cited 2008 January]. Available at: 
[7]. Shirota. A, The plankton in the South of Vietnam, Freshwater and Marine Plankton, 
Overseas technical Cooperation Agency, Japan, 1968. 
[8]. Mai Đình Yên, Định loại cá nước ngọt các tỉnh phía Bắc Việt Nam, Nxb. Khoa học và 
Kỹ thuật, Hà Nội, 1978. 
CHARACTERISTICS OF THE GROWTH AND NUTRIFICATION OF 
Acentrogobius viridipunctatus (Valenciennes, 1837) AT LAGOON SYSTEM, 
THUA THIEN HUE PROVINCE 
Le Thi Nam Thuan, Tong Thi Nga 
College of Sciences, Hue University 
SUMMARY 
This paper presented the results on characteristics of the growth and nutrification of 
Acentrogobius viridipunctatus (Valenciennes, 1837) at lagoon system, Thua Thien Hue province. 
The correlations between fish’s length and weight identified with Berverton–Holta equation was 
W = 3,0311 x 10
-8 
x L
2,7573
, Von Bertalanffy growth equation on the length and weight were Lt = 
188,46 x [1- e
-0,157( t +0,5245)
] ;Wt = 45,18 x [1- e
0,0266(t + 0,0782)
]
2,7573
. Its food specstrum included 27 
taxon groups (categories) belonging to 6 phyllums of plant and animal, within Bacillariophyta 
was predominant with 36%, invertebrate was 19%, Cyanophyta was 13,04%, Chlorophyts was 
10,87% and a large amount of biodetritus. Kind of food appearing with high frequency included 
agars and arthropoda/shrimps. This fish had perennially prey–catching, especially group of fish 
had small size. Thus, there was a decline in the level of conspecific competition. 

File đính kèm:

  • pdfdac_tinh_sinh_truong_va_dinh_duong_cua_ca_bong_la_tre_acentr.pdf