Đặc điểm sử dụng từ xưng hô trong tiếng Nhật và so sánh với đơn vị tương đương trong tiếng Việt

Bất kì một ngôn ngữ nào, lớp từ ngữ dùng để xưng

hô luôn đóng vai trò quan trọng và là một trong những

yếu tố tạo nên sự phong phú trong vốn ngôn từ của mỗi

dân tộc. Tiếng Nhật và tiếng Việt cũng không phải là

ngoại lệ. Số lượng từ xưng hô trong hai ngôn ngữ khá

nhiều. Tuy nhiên, đặc trưng ngôn ngữ, tư duy ngôn ngữ

có sự khác biệt nên cách lựa chọn sử dụng từ xưng hô

trong hai ngôn ngữ cũng có sự khác biệt nhất định.

Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Xưng hô là tự xưng

mình và gọi người khác là gì đó khi nói với nhau để biểu

thị tính chất của mối quan hệ với nhau” [1; tr 1141].

Theo định nghĩa trên thì “xưng” là hành động của người

nói tự quy chiếu mình (ngôi thứ 1) và “hô” là hành động

người nói gọi người khác, có thể đó là người đang nói

chuyện với mình (ngôi thứ 2) hoặc có thể là một người

nào đó (ngôi thứ 3).

Theo tác giả Diệp Quang Ban thì từ xưng hô “dùng

thay thế và biểu thị các đối tượng tham gia quá trình giao

tiếp (được phản ánh trong nội dung ý nghĩa của thực từ

hay tổ hợp thực từ tương ứng)”

pdf 5 trang kimcuc 4060
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm sử dụng từ xưng hô trong tiếng Nhật và so sánh với đơn vị tương đương trong tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm sử dụng từ xưng hô trong tiếng Nhật và so sánh với đơn vị tương đương trong tiếng Việt

Đặc điểm sử dụng từ xưng hô trong tiếng Nhật và so sánh với đơn vị tương đương trong tiếng Việt
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 200-204 
200 
Email: phuong.tranlan@hust.edu.vn 
ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG TỪ XƯNG HÔ TRONG TIẾNG NHẬT 
VÀ SO SÁNH VỚI ĐƠN VỊ TƯƠNG ĐƯƠNG TRONG TIẾNG VIỆT 
Trần Lan Phương - Viện Ngoại ngữ, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 
Ngày nhận bài: 29/4/2019; ngày chỉnh sửa: 04/5/2019; ngày duyệt đăng: 28/5/2019. 
Abstract: While teaching Japanese to students at Hanoi University of Science Technology, we 
found that most beginners do not understand how to use vocative words in Japanese and have 
difficulty translating words Japanese to Vietnamese and vice versa. In this article, we focus on 
using vocative words in Japanese, showing similarities, differences in how to use vocative words 
in two languages, help learners avoid making mistakes in communication. The article can be a 
useful reference for those who teach and learn Japanese, to researchers and interested people. 
 Key words: Vocative, personal pronouns, communication, Japanese. 
1. Mở đầu 
Bất kì một ngôn ngữ nào, lớp từ ngữ dùng để xưng 
hô luôn đóng vai trò quan trọng và là một trong những 
yếu tố tạo nên sự phong phú trong vốn ngôn từ của mỗi 
dân tộc. Tiếng Nhật và tiếng Việt cũng không phải là 
ngoại lệ. Số lượng từ xưng hô trong hai ngôn ngữ khá 
nhiều. Tuy nhiên, đặc trưng ngôn ngữ, tư duy ngôn ngữ 
có sự khác biệt nên cách lựa chọn sử dụng từ xưng hô 
trong hai ngôn ngữ cũng có sự khác biệt nhất định. 
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Xưng hô là tự xưng 
mình và gọi người khác là gì đó khi nói với nhau để biểu 
thị tính chất của mối quan hệ với nhau” [1; tr 1141]. 
Theo định nghĩa trên thì “xưng” là hành động của người 
nói tự quy chiếu mình (ngôi thứ 1) và “hô” là hành động 
người nói gọi người khác, có thể đó là người đang nói 
chuyện với mình (ngôi thứ 2) hoặc có thể là một người 
nào đó (ngôi thứ 3). 
Theo tác giả Diệp Quang Ban thì từ xưng hô “dùng 
thay thế và biểu thị các đối tượng tham gia quá trình giao 
tiếp (được phản ánh trong nội dung ý nghĩa của thực từ 
hay tổ hợp thực từ tương ứng)” [2; tr 117]. 
Trong quá trình dạy tiếng Nhật cho người Việt Nam, 
chúng tôi nhận thấy rằng: người học dù biết nghĩa của từ 
vựng nhưng do chưa hiểu rõ bản chất về cách sử dụng từ 
nên thường bị mắc lỗi trong giao tiếp cũng như khi dịch 
văn bản. Do đó, chúng tôi đã tiến hành thống kê các từ 
xưng hô trong tiếng Nhật; so sánh, đối chiếu với tiếng 
Việt để tìm ra sự tương đồng và khác biệt trong cách sử 
dụng từ xưng hô của hai ngôn ngữ. 
2. Nội dung nghiên cứu 
Trong tiếng Nhật và tiếng Việt, từ xưng hô (tiếng 
Nhật gọi là 代名詞) gồm hai lớp: đại từ chuyên biệt hay 
còn gọi là đại từ thực thụ (đại từ nhân xưng) và lớp đại 
từ lâm thời hay còn gọi là lớp danh từ dùng để xưng hô 
2.1. Đại từ nhân xưng 
Đại từ nhân xưng trong tiếng Nhật và tiếng Việt 
giống nhau, bao gồm: đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất (
一人称代名詞), đại từ nhân xưng ngôi thứ hai (二人称
代名詞) và đại từ nhân xưng ngôi thứ ba (三人称代名
詞). 
2.1.1. Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất 
Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất (一人称代名詞) 
trong tiếng Nhật gồm các từ: 私、ぼく、おれ、あた
し、わたくし(số ít); わたしたち、わたしども、ぼ
るら、おれら (số nhiều). Những đại từ trong tiếng Nhật 
được lựa chọn sử dụng tùy thuộc vào giới tính và hoàn 
cảnh giao tiếp: 
* わたし có thể được dùng ở cả phái nam và phái nữ; 
* わたくし được dùng trong trường hợp trang trọng, 
mang sắc thái khiêm tốn; 
* ぼく và おれ dùng để chỉ người nói thuộc phái 
nam; あたし dùng để chỉ người nói thuộc phái nữ. ぼく、
おれ、あたし dùng trong hoàn cảnh không nghi thức 
khi mối quan hệ giữa người nói và người nghe là thân 
thiết. Do đó, nó có thể được dịch là “tao”, “tớ”, “mình” 
trong cuộc thoại với bạn bè, cũng có thể dịch là “ông”, 
“bố” “anh” “chị” “con”... trong cuộc thoại giữa những 
người thân trong gia đình. 
Các đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất trong tiếng Việt 
gồm các từ: tôi, tao, tớ, ta, mình, chúng tôi, chúng mình, 
bọn mình, bọn tao... Từ “tôi” tương đối trung hòa về thái 
độ, biểu cảm, được sử dụng cả trong gia đình và ngoài xã 
hội. Từ “tao”, “ta” được dùng để tự xưng khi nói chuyện 
với người thân thiết, không cần giữ lễ hoặc thể hiện thái 
độ tức giận. 
2.1.2. Đại từ nhân xưng ngôi thứ hai 
Đại từ nhân xưng ngôi thứ hai (二人称代名詞) trong 
tiếng Nhật gồm các từ: あなた、きみ、あんた、おま
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 200-204 
201 
え、てめえ、きさま (số ít); あなたたち、あなたが
た(số nhiều). 
* あなた không phân biệt giới tính, được dùng cho 
cả nam và nữ; 
* きみ、あんた、おまえ、てめえ、きさま chỉ 
được sử dụng trong hoàn cảnh không nghi thức, khi mối 
quan hệ giữa người nói và người nghe là rất thân thiết và 
người nói phải nhiều tuổi hơn người nghe, trong đóきみ
có thể dùng cho cả hai giới, những từ còn lại chỉ sử dụng 
cho phái nam. 
Các từ dùng để hô trong tiếng Việt là: bạn, mày, cậu, 
chúng mày, bọn mày, các bạn... Các đại từ nhân xưng 
ngôi thứ hai trong tiếng Việt cũng không phân biệt giới 
tính: bạn, cậu, các bạn... được sử dụng khi người nói và 
người nghe có mối quan hệ thân thiết; mày, chúng mày, 
bọn mày... được sử dụng trong hoàn cảnh không nghi 
thức, mang sắc thái thân mật, suồng sã, đôi khi còn thể 
hiện sự khinh bỉ. 
Đại từ nhân xưng ngôi thứ hai của tiếng Nhật và tiếng 
Việt tuyệt đối không được sử dụng đối với cấp trên hoặc 
người lớn tuổi hơn. Nó gây cảm giác thất lễ đối với người 
nghe. Thay vì sử dụng đại từ nhân xưng ngôi thứ hai, 
người ta sẽ lựa chọn sử dụng danh từ dùng để xưng hô 
(xem phần 2.2). 
2.1.3. Đại từ nhân xưng ngôi thứ ba 
Đại từ nhân xưng ngôi thứ ba trong tiếng Nhật gồm 
có các từ: かれ (chỉ nam giới), かのじょ(chỉ nữ giới), 
かれら(chỉ nam giới, số nhiều), かのじょら、かのじ
ょたち (chỉ nữ giới, số nhiều). Trong tiếng Nhật, đại từ 
nhân xưng ngôi thứ ba được dùng để chỉ người dưới 
quyền hoặc rất thân mật như người yêu chẳng hạn. Ví dụ: 
(1) A: お姉ちゃん、どこ行くの? 
Chị ơi, (chị) đi đâu đấy? 
B: 誕生日のプレゼントを買いに行くのよ。彼
のためにね。 
 (Chị) đi mua quà sinh nhật. Cho người yêu (của 
chị) 
Đại từ nhân xưng ngôi thứ ba của tiếng Việt gồm: anh 
ấy, chị ấy, ông ấy, bà ấy Đại từ chỉ định “ấy” trong 
tiếng Việt có khả năng kết hợp với một số từ xưng hô 
thân tộc như: cụ, ông, bà, bác, chú, thím, cô, dì, cậu, mợ, 
anh, chị... để tạo thành đại từ nhân xưng ngôi thứ ba. 
2.2. Danh từ chỉ người dùng để xưng hô 
2.2.1. Tên riêng 
Người Nhật thường dùng yếu tố “họ” để hô gọi trong 
phạm vi ngoài gia đình. Để hô gọi một cách thân mật với 
người ngang hàng hay người bậc dưới thì dùng “họ” như: 
“田中” (Tanaka), “鈴木” (Suzuki)...; để hô gọi người 
bậc trên hoặc ngang hàng một cách lịch sự thì dùng “họ 
+ さん”; để hô gọi người bậc trên một cách tôn kính thì 
dùng “họ + さま”. Từさん、さま đứng sau họ, không 
phân biệt tuổi tác, giới tính như:”田中さん” (ông / bà / 
anh / chị Tanaka), “鈴木さま” (ông / bà / anh / chị 
Suzuki)... 
“Tên + さん/さま”, “họ + さん/さま” không 
bao giờ được sử dụng để nói về chính mình, những người 
trong gia đình mình, những người đồng nghiệp của mình 
khi nói chuyện với những người thuộc công ty khác. 
Người Nhật luôn phân biệt rõ ràng mối quan hệ của 
mình đối với những người tham gia giao tiếp: quan hệ 
“thân” (quan hệ thân mật giữa những người trong gia 
đình, bạn bè, đồng nghiệp trong cùng cơ quan, tổ chức...) 
hay “sơ” (quan hệ không thân thiết giữa những người xa 
lạ, khách hàng, đối tác...) để lựa chọn từ xưng hô sao cho 
phù hợp. Quan hệ này trong tiếng Nhật được gọi là ウチ
- ソト. Ví dụ: 
(2) (Gọi điện nội tuyến) 
山田: 営業の山田ですが、田中さん お願いし
ます。 
Tôi là Yamada ở phòng kinh doanh. Xin cho gặp ông 
Tanaka. 
田中: はい、わたしです。 
Vâng, tôi đây ạ. 
(3) (Gọi điện cho đối tác) 
鈴木: ホンダの鈴木と申します。営業の田中様
お願いします。 
Tôi là Suzuki ở công ty Honda. Làm ơn cho tôi gặp 
anh Tanaka ở phòng kinh doanh ạ. 
山田: 申し訳ありません。田中はちょっと席を
外しております。 
Xin lỗi. (anh) Tanaka vừa đi khỏi chỗ một chút 
Ở hai ví dụ trên 山田 và田中 ở công ty A, 鈴木 ở 
công ty B. 
Trong ví dụ 2 (山田 và 田中 làm cùng công ty A): 山
田 gọi 田中 là 田中さん, bởi 山田muốn phân biệt mình 
và những người trong gia đình mình thuộc nhóm ウチ- 
đối lập với田中 và những người khác thuộc nhóm ソト. 
Trong ví dụ 3 (山田 nói chuyện với người của công 
ty B về anh 田中): 山田 chỉ gọi là 田中 mà không có さ
ん, bởi theo quan niệm của người Nhật, khi giao dịch với 
một công ty khác thì họ và những người trong công ty 
của họ thuộc nhóm ウチ - những người thuộc công ty 
khác thuộc nhóm ソト. Như vậy cách phân chia ウチ
hay ソト phụ thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 200-204 
202 
Trong tiếng Nhật, người ta cũng sử dụng yếu tố “tên 
riêng” để xưng hô. Tên riêng được sử dụng trong gia 
đình, khi người bậc trên (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị...) hô 
gọi những người bậc dưới hoặc người bậc dưới tự xưng, 
mang sắc thái tình cảm nũng nịu. Yếu tố “tên riêng + さ
ん”, “ tên riêng + くん”, “ tên + ちゃん” cũng được sử 
dụng ngoài xã hội, tuy nhiên chỉ trong trường hợp thật sự 
đặc biệt, thật sự thân thiết, chủ yếu được giới trẻ sử dụng. 
Khi nói chuyện thân thiết với người bậc trên một cách 
lịch sự thì dùng “tên riêng + さん”, nói chuyện thân mật 
với người ngang hàng hoặc bậc dưới thì dùng “ tên riêng 
+ くん” , nói chuyện người bậc dưới là nữ một cách thân 
mật, trìu mến thì dùng “ tên riêng + ちゃん” để hô gọi. 
Ví dụ: 
(4) 一路ちゃんはもうおばあちゃんに電話をか
けた? 
Ichiro đã gọi điện cho bà chưa? 
(5) 太郎君 元気かい? 
Taro khỏe không? 
Khác với người Nhật, người Việt không dùng yếu tố 
“họ” để hô gọi. Tên người Việt được cấu thành từ ba yếu 
tố: “họ + tên đệm + tên riêng”. Người ta chỉ gọi đầy đủ 
họ tên trong trường hợp cần phân biệt một cá nhân trong 
tập thể, khi điểm danh trong trường học, trong hội nghị..., 
hoặc khi nêu thông tin chính xác danh tính của một cá 
nhân nào đó, thường được sử dụng trong văn bản, trên 
báo chí, bản tin... 
Người Việt Nam gọi người bằng tuổi hay kém tuổi 
bằng “tên riêng”. Ví dụ: 
(6) Sao Lan hôm nay không đi học? 
(7) Huệ cho chị mượn quyển truyện đó nhé! 
Giới trẻ thường sử dụng yếu tố “tên riêng” hoặc “tên 
đệm + tên riêng” để tự xưng hoặc hô gọi một cách thân 
mật, không phân biệt nam nữ. Ví dụ: 
(8) Sáng mai, Đức qua đón Phương Anh đi học nhé! 
Đối với người hơn tuổi và thân thiết, người ta sử dụng 
yếu tố “danh từ thân tộc + tên riêng” để hô gọi như: chú 
Minh, cô Dung, anh Nam, chị Hoa Cách gọi này được 
coi là lịch sự, sử dụng phổ biến trong phạm vi gia đình 
cũng như ngoài xã hội. 
2.2.2. Từ chỉ chức vụ, chức danh, nghề nghiệp 
Các từ chỉ vị thế cũng được người Nhật sử dụng như 
một yếu tố bắt buộc để gọi những người có vị thế cao hơn 
mình. Có thể sử dụng từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp như: 
先生 (thầy, cô, bác sĩ), 社長 (giám đốc), 部長(trưởng 
phòng), 課長(trưởng ban)... hoặc “họ + chức vụ” như: 
鈴木先生 (thầy / cô Suzuki)、山本部長 (trưởng phòng 
Yamamoto)... 
Trong tiếng Việt các từ chỉ chức vụ, chức danh, nghề 
nghiệp được sử dụng mang tính chất bắt buộc trong 
các hội nghị, hội thảo và trong các buổi lễ long trọng. Lúc 
này những yếu tố về tuổi tác, giới tính bị “mờ đi”, các 
yếu tố quyền lực và khoảng cách xã hội sẽ mạnh hơn và 
quyết định việc lựa chọn từ xưng hô. Đối với cấp trên, 
khi sử dụng trong hoàn cảnh nghi thức, không kể ít tuổi 
hay nhiều tuổi hơn đều phải gọi bằng những từ chỉ chức 
vụ, chức danh hay nghề nghiệp như: chủ tịch, bộ trưởng, 
hiệu trưởng, giám đốc, giáo sư, tiến sĩ, thầy, cô Nhưng 
trong hội thoại đời thường, ngay cả đối với cấp trên, 
người Việt Nam thường sử dụng các danh từ thân tộc để 
xưng hô. 
2.2.3. Từ chỉ quan hệ họ hàng 
Danh từ chỉ quan hệ họ hàng trong tiếng Nhật và tiếng 
Việt có rất nhiều, và phần lớn trong số đó có khả năng 
đóng vai trò là từ xưng hô. Trong gia tộc người Việt và 
người Nhật, xưng hô được quy định theo tôn ti, thứ bậc 
và giới tính. 
Từ xưng hô thân tộc trong tiếng Nhật được chia thành 
3 nhóm: nhóm thứ nhất được sử dụng để hô gọi các thành 
viên trong gia đình mình. Nhóm thứ 2 và nhóm thứ 3 
được sử dụng khi giao tiếp với những người ngoài nhóm, 
trong đó nhóm thứ 2 để “xưng” (chỉ thành viên của gia 
đình mình), nhóm thứ 3 để “hô” (gọi thành viên của gia 
đình người đối thoại hoặc người thứ ba). 
Ghi chú: A, C, E thể hiện quan hệ quyền thế của giữa 
người nói và người nghe; 1, 2, 3 thể hiện mức độ về 
quyền lực. 
A: Người trên quyền, người bậc trên trong đó 
A1>A2>A3 
C: Người tương đối bình quyền trong đó C1>C3>C2 
E: Người dưới quyền, người bậc dưới trong đó 
E1>E2 
A1, A2, A3, C1 được dùng trong cả phạm vi gia đình 
lẫn ngoài xã hội. Trong phạm vi gia đình (nhóm 1), các 
danh từ xưng hô thân tộc được sử dụng để người bậc dưới 
hô gọi người bậc trên hoặc người bậc trên tự xưng về 
mình với người bậc dưới, còn người bậc dưới hoặc vợ 
chồng (C2, C3, E1, E2) không thể sử dụng danh từ thân 
tộc để xưng hô được. Trong trường hợp này, yếu tố tên 
riêng hoặc đại từ nhân xưng được lựa chọn để sử dụng. 
Nhóm 2 và nhóm 3 được sử dụng ngoài xã hội, nói 
về người trong gia đình mình thì người Nhật sẽ sử dụng 
cách nói khiêm tốn (nhóm 2), nói về ai đó thuộc gia đình 
khác thì từ tôn kính được sử dụng (nhóm 3). Ví dụ: 
(9) SP1: お母さんはお元気ですか。 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 200-204 
203 
Mẹ của bạn có khoẻ không? 
SP2: はい、母は元気です。 
Có, mẹ tôi khoẻ. 
Về cơ bản nhóm 1 và nhóm 3 là giống nhau, trong 
phạm vi gia đình người ta có thể thay さん bằng ちゃん 
(ちゃん là cách gọi thân thiện của さん); trong phạm vi 
ngoài xã hội, có thể thay さん bằngさま (từ tôn kính 
của さん). Ví dụ: 
(10): お兄ちゃん、パソコンの使い方、教えて
よ。 
Anh ơi, anh hướng dẫn em cách dùng của máy tính 
với! 
(11): 奥様によろしく。 
Cho tôi gửi lời hỏi thăm đến vợ của anh. 
Các từ chỉ quan hệ họ hàng có khả năng được sử dụng 
làm từ xưng hô trong tiếng Việt gồm có: cụ, ông, bà, bác, 
bố, mẹ, chú, thím, cô, dì, cậu, mợ, anh, chị, em, con, cháu, 
chắt... Trong gia tộc, do quan hệ thứ bậc, tôn ti trật tự 
quyết định và chịu sự ràng buộc của quan hệ huyết thống, 
từ xưng hô mang tính áp đặt, có sẵn. Ví dụ: em trai của 
bố gọi là “chú”, vợ của “chú” gọi là “thím”; em gái của 
bố gọi là “cô”, chồng của “cô” gọi là “chú”; em trai của 
mẹ gọi là “cậu”, vợ của “cậu” gọi là “mợ”; em gái của 
mẹ gọi là “dì”, chồng của “dì” gọi là “chú” Tất cả các 
danh từ thân tộc trên đều được sử dụng để hô gọi đối 
tượng giao tiếp hoặc tự xưng. 
Trong tiếng Việt, từ xưng hô không chỉ đơn thuần có 
chức năng nhiệm vụ là tự xưng hay hô gọi nữa, nó đã trở 
thành trọng tâm chính để biểu đạt phép lịch sự. Còn trong 
tiếng Nhật, chỉ khi nào đối tượng giao tiếp bị lu mờ, cần 
xác định rõ thì từ xưng hô mới bắt buộc được lựa chọn 
để sử dụng. Ví dụ trong một số trường hợp sau: 
- Trường hợp biểu thị ý nghĩa so sánh. Ví dụ: 
(11) 夏休み、私は国へ帰るけど、君はどうする。 
QH Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 
A1 
Cụ ông おおじいさん/おおじいちゃん 曾祖父 ひおじいさん/ひおじいさま 
Cụ bà おおばあさん/おおばあちゃん 曾祖母 ひおばあさん/ひおばあさま 
A2 
Ông おじいさん/おじいちゃん 祖父 おじいさん/おじいさま 
Bà おばあさん/おばあちゃん 祖母 おばあさん/おばあさま 
A3 
Bác, chú, 
cậu 
おじさん/おじちゃん おじ おじさん/おじさま 
Bác,cô, 
dì,thím, 
mợ 
おばさん/おばちゃん おば おばさん/おばさま 
Bố お父さん/お父ちゃん 父 おとうさん/おとうさま 
Mẹ おかあさん/お母ちゃん 母 おかあさん/お母さま 
C1 
Anh お兄さん/お兄ちゃん 兄 おにいさん/おにいさま 
Chị お姉さん/お姉ちゃん 姉 お姉さん/お姉さま 
C2 
Em trai - 弟 弟さん 
Em gái - 妹 妹さん 
C3 
Chồng - 
夫/主人/
だんな 
ご主人/ご主人様/だんなさ
ま 
Vợ - 
つま/家内
/嫁/乳房 
奥さん/奥様 
E1 
Con trai - 息子 息子さん 
Con gái - 娘 娘さん/お嬢さん/お嬢様 
E2 
Cháu - 孫 お孫さん 
Cháu trai - おい おいごさん 
Cháu gái - めい めいごさん 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 200-204 
204 
Tớ sẽ về nước vào kì nghỉ hè, thế còn cậu? 
- Trường hợp biểu thị ý nghĩa tổng kết, kết luận. Ví 
dụ: 
(12) SP1: 週末のピクニック、誰がお弁当を持
って行ってくれるのかなあ。 
Chuyến picnic cuối tuần này, ai mang cơm hộp đi bây 
giờ nhỉ? 
SP2: 私が持って行きます。 
Tớ sẽ đi nhé. 
- Những câu chứa thông tin về lai lịch cá nhân. Ví dụ: 
(13) 私は 1991年に生まれた。 
Tôi sinh năm 1991. 
Trong trường hợp chủ ngữ của câu đã rõ ràng hoặc 
đã được hiểu trong ngữ cảnh cụ thể thì nó sẽ được lược 
bỏ. Ví dụ: 
(14) 最近忙しそうだね。いつ電話しても留守
だ。 
Dạo này (bạn) có vẻ bận nhỉ! (Mình) điện thoại lần 
nào cũng thấy vắng nhà. 
(15) ああ、頭が痛い。薬、ありませんか。 
Ôi, (tôi) đau đầu quá. (Anh) có thuốc không? 
Thông thường câu tiếng Nhật chủ ngữ thường được 
ẩn nên khi dịch những người mới học rất hay mắc lỗi, 
dịch từ tiếng Nhật sang tiếng Việt thì bị thiếu chủ ngữ 
hoặc dịch từ tiếng Việt sang tiếng Nhật thì hay thêm chủ 
ngữ mà đáng lẽ ra nên được lược bỏ. Ví dụ: 
(16) お元気ですか。 
“Khỏe không?” 
Câu có tiền tố “お+tính từ’ là câu lịch sự, dùng trong 
trường hợp mối quan hệ giữa người nói, người nghe là 
không thân thiết, hoặc nói với người trên quyền. Nếu 
dịch “khỏe không?” sẽ bị coi là mất lịch sự. Câu này cần 
được dịch là: “Anh / chị / bạn.... có khỏe không (ạ)?”. 
“Khỏe không?” sử dụng khi hỏi bạn bè thân thiết hoặc 
những người dưới quyền, tiếng Nhật sẽ nói là “元気?” 
(17) 妻が病気の時、会社を休みます。 
“Khi vợ ốm thì nghỉ làm”. Dịch như vậy không thoát 
ý, dễ gây hiểu lầm (ai là người nghỉ làm, vợ hay chồng -
người nói). Câu này cần được dịch là: “Khi vợ bị ốm thì 
tôi nghỉ làm”. 
(18) Tối qua bạn đi đâu? 
あなたはきのうどこへ行きましたか。 
(19) Thứ 7 tuần này tôi đi ngắm hoa. Anh Mira cũng 
đi cùng tôi chứ? 
私は今週の土曜日花見をします。ミラーさん
も行きませんか。 
Từ xưng hô trong tiếng Nhật có thể được ẩn đi. Do 
đó, nếu không phân tích được câu, không hiểu ngữ cảnh, 
không xác định được chủ ngữ (bị ẩn) thì việc hiểu lầm, 
dịch sai là không thể tránh khỏi. 
3. Kết luận 
Các từ xưng hô trong tiếng Nhật và tiếng Việt rất 
phong phú về số lượng và phức tạp trong cách sử 
dụng. Xưng hô thể hiện vị thế của người nói và người 
nghe; thể hiện thái độ, tình cảm của người nói với 
người nghe và người được nói tới. Một cuộc thoại vẫn 
gặp trở ngại nếu như quan hệ liên cá nhân bị va chạm 
cho dù nội dung thông tin, đích, hướng là đúng đắn, 
khoa học, cấp thiết. Do đó, trong cuộc thoại, người 
nói, cần xác định đúng vị thế của mình, đối tượng giao 
tiếp, hoàn cảnh giao tiếp để lựa chọn cách xưng hô, 
cách sử dụng từ ngữ sao cho phù hợp. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Hoàng Phê (chủ biên, 1992). Từ điển tiếng Việt. 
Viện Ngôn ngữ. 
[2] Diệp Quang Ban (2004). Ngữ pháp tiếng Việt. NXB 
Giáo dục. 
[3] Nguyễn Văn Hiệp (2017). Cú pháp tiếng Việt. NXB 
Đại học Quốc gia Hà Nội. 
[4] Nguyễn Thị Diễm Phương (2011). Văn hóa xưng hô 
của người Việt. Nghiên cứu và giảng dạy Việt Nam 
học và tiếng Việt. NXB Khoa học xã hội. 
[5] Hoàng Anh Thi (1999). Về nhóm từ xưng hô thân 
tộc trong tiếng Nhật và tiếng Việt. Tạp chí Ngôn ngữ, 
số 9, tr 43-55. 
[6] 斎藤 仁志、吉本 惠子、 深澤 道子、小野田 知
子、酒井 理恵子 (2006)・シャドーイング 
日本語を話そう・初〜中級編 単行本(ソフト
カバー)・くろしお出版. 
[7] (Saito Hitoshi, Yoshimoto Keiko, Fukasawa 
Michiko, Onoda Tomoko, Sakai Rieko (2006), Hội 
thoại tiếng Nhật Shadowing, trình độ sơ-trung cấp, 
Kuroshio) 
[8] 富阪 容子 (1997)・なめらか日本語会話・アル
ク. 
[9] (Tomisaka Yoko (1997). Hội thoại tiếng Nhật lưu 
loát, Aruku ). 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_su_dung_tu_xung_ho_trong_tieng_nhat_va_so_sanh_voi.pdf