Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của những bệnh nhân sót rau sau phá thai bằng thuốc

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm

sàng những trường hợp sót rau sau phá thai bằng thuốc

được điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ năm

2013-2015. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt

ngang. Đối tượng nghiên cứu bao gồm tất cả bệnh nhân

được chẩn đoán sót rau sau phá thai bằng thuốc được điều

trị tại Khoa Sản Nhiễm khuẩn, Bệnh viện Phụ sản Trung

ương từ năm 2013-2015. Kết quả: Bệnh nhân sót rau có

dấu hiệu thiếu máu chiếm 42,5%; thời gian ra máu trung

bình là 18,09 ± 7,4 ngày, thời gian ra máu > 21 ngày làm

tăng nguy cơ thiếu máu nặng lên 2,1 lần; lượng máu ra

nhiều làm tăng nguy cơ thiếu máu trung bình 2,48 lần.

Nồng độ βhCG trung bình trước điều trị là 1983,7 ± 463,5

UI/L; sau điều trị là 811,2 ± 104,9 UI/L giảm 59,1 % so

với trước điều trị. Độ dày niêm mạc tử cung > 15mm làm

tăng nguy cơ ra máu từ 14-21 ngày lên 2,4 lần. Kết luận:

Triệu chứng lâm sàng sót rau sau phá thai bằng thuốc là

thiếu máu và rong huyết. Nồng độ β hCG trung bình giảm,

siêu âm độ dày niêm mạc tử cung > 15mm.

pdf 5 trang kimcuc 2540
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của những bệnh nhân sót rau sau phá thai bằng thuốc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của những bệnh nhân sót rau sau phá thai bằng thuốc

Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của những bệnh nhân sót rau sau phá thai bằng thuốc
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn 31
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA NHỮNG BỆNH 
NHÂN SÓT RAU SAU PHÁ THAI BẰNG THUỐC 
Trương Quốc Việt1, Ngô Toàn Anh1, Cao Hồng Trang1, Vũ Thị Hương Giang1, Lê Thị Thanh Vân2
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm 
sàng những trường hợp sót rau sau phá thai bằng thuốc 
được điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ năm 
2013-2015. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt 
ngang. Đối tượng nghiên cứu bao gồm tất cả bệnh nhân 
được chẩn đoán sót rau sau phá thai bằng thuốc được điều 
trị tại Khoa Sản Nhiễm khuẩn, Bệnh viện Phụ sản Trung 
ương từ năm 2013-2015. Kết quả: Bệnh nhân sót rau có 
dấu hiệu thiếu máu chiếm 42,5%; thời gian ra máu trung 
bình là 18,09 ± 7,4 ngày, thời gian ra máu > 21 ngày làm 
tăng nguy cơ thiếu máu nặng lên 2,1 lần; lượng máu ra 
nhiều làm tăng nguy cơ thiếu máu trung bình 2,48 lần. 
Nồng độ βhCG trung bình trước điều trị là 1983,7 ± 463,5 
UI/L; sau điều trị là 811,2 ± 104,9 UI/L giảm 59,1 % so 
với trước điều trị. Độ dày niêm mạc tử cung > 15mm làm 
tăng nguy cơ ra máu từ 14-21 ngày lên 2,4 lần. Kết luận: 
Triệu chứng lâm sàng sót rau sau phá thai bằng thuốc là 
thiếu máu và rong huyết. Nồng độ β hCG trung bình giảm, 
siêu âm độ dày niêm mạc tử cung > 15mm.
Từ khóa: Sót rau, phá thai bằng thuốc, β hCG, ra 
máu âm đạo.
ABSTRACT:
CLINICAL AND PARACLINICAL 
CHARACTERISTICS OF THE RETAINED 
PLACENTA AFTER UNDERGOING MEDICAL 
ABORTION 
Objective: To describe the clinical and paraclinical 
characteristics of the retained placenta after undergoing 
medical abortion at the National Hospital of Obstetrics 
and Gynecology from 2013 to 2015. Methods: This was 
a cross sectional study design of all the patients admitted 
to the Infected Obstetrics Department who had diagnosed 
with retained placenta after undergoing medical abortion 
from 2013 to 2015. Results: 42.5% of patients had signs 
of anemia; average vaginal bleeding time was 18.09 ± 
7.4 days; vaginal bleeding time > 21 days increased the 
of severe anemia much more 2.1 times; severe vaginal 
bleeding increased the risk of anemia by 2.48 times. The 
average concentration of β-hCG before treatment was 
1983.7 ± 463.5 IU/L. The average concentration of β-hCG 
after treatment was 811.2 ± 104.9 UI/L, decreased 59.1% 
as compared to prior treatment. Endometrium thickness 
> 15mm increased the risk of vaginal bleeding from 14 
to 21 days to 2.4 times. Conclusion: The symptoms of 
the retained placenta after undergoing medical abortion 
were mainly anemia and hemorrhage. The average 
concentration of β-hCG before treatment was 1983.7 
± 463.5 IU/L. Ultrasound imagine with endometrium 
thickness was > 15mm.
Keywords: Retained placenta, medical abortion, 
β-hCG, vaginal bleeding.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phá thai bằng thuốc là biện pháp nhằm chấm dứt thai 
đến hết 9 tuần tuổi thai [1]. Mặc dù có nhiều ích lợi như 
đơn giản, không phải can thiệp vào buồng tử cung, tuy 
nhiên vẫn có một số tai biến như băng huyết, nhiễm trùng 
do sót rau gây nguy hiểm cho bệnh nhân. Sót rau là một 
trong những nguyên nhân gây tử vong mẹ phổ biến nhất 
ở các nước đang phát triển với sự khó khăn trong việc 
tiếp cận các dịch vụ y tế [2]. Theo Kent Petry và cộng 
sự thì tỷ lệ sót rau được ước tính là khoảng 3% trong các 
trường hợp phá thai bằng thuốc [3]. Tại Khoa Sản nhiễm 
khuẩn, BVPSTƯ đã tiếp nhận và điều trị nhiều trường hợp 
ra máu kéo dài sau phá thai bằng thuốc (PTBT) và được 
chẩn đoán là sót rau. Các triệu chứng của lâm sàng và cận 
Ngày nhận bài: 11/03/2020 Ngày phản biện: 18/03/2020 Ngày duyệt đăng: 24/03/2020
1. Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Tác giả chính Trương Quốc Việt; Email: drvietquoc@gmail.com; SĐT: 0962132486
2. Trường Đại học Y Hà Nội
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn32
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
lâm sàng của sót rau bằng thuốc chủ yếu là dấu hiệu thiếu 
máu chiếm tỷ lệ cao, dao động trong khoảng từ 10-50%, 
thời gian ra máu kéo dài trên 21 ngày và lượng máu ra khá 
nhiều [3]. Các dấu hiệu cận lâm sàng như nồng độ βhCG 
giảm, dao động trong khoảng 50% và độ dày niêm mạc tử 
cung > 15mm làm tăng nguy cơ ra máu từ 14-21 ngày dao 
động trong khoảng 2-7 lần [3], [4]. Các nghiên cứu về vấn 
đề này đã được thực hiện ở các nước trên thế giới. Nhưng 
tại Việt Nam, vẫn còn ít các nghiên cứu về đặc điểm lâm 
sàng và cận lâm sàng trên các bệnh nhân được chẩn đoán 
sót rau sau phá thai bằng thuốc. Kết quả nghiên cứu này sẽ 
giúp cho các bác sỹ lâm sàng trong thực hành khám, chẩn 
đoán và điều trị những trường hợp sót rau sau phá thai 
bằng thuốc. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này 
nhằm mô tả các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên 
những bệnh nhân sót rau sau phá thai bằng thuốc.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán sót rau sau phá thai 
bằng thuốc đối với tuổi thai dưới 9 tuần được điều trị tại 
khoa Sản nhiễm khuẩn Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 
năm 2013-2015.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Những bệnh nhân được chẩn 
đoán sót rau sau phá thai bằng thuốc được điều trị tại khoa 
sản nhiễm khuẩn, có kết quả giải phẫu bệnh chẩn đoán 
chính xác. Có đầy đủ hồ sơ bệnh án, đủ thông tin cần thiết 
về bệnh nhân. Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Hồ sơ bệnh án không có kết 
quả giải phẫu bệnh. Thiếu các dữ liệu cơ bản trong hồ sơ 
nghiên cứu.
2.2. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang trên 120 bệnh nhân 
được chẩn đoán sót rau sau phá thai bằng thuốc trong giai 
đoạn từ 2013-2015.
2.3. Thu thập và xử lý số liệu
Số liệu được thu thập dựa trên hồ sơ bệnh án của các 
bệnh nhân được điều trị tại Khoa Sản nhiễm khuẩn, Bệnh 
viện Phụ sản Trung ương bằng bộ công cụ đã được thiết 
kế sẵn dựa trên những thông tin cơ bản của nghiên cứu.
Số liệu được làm sạch và xử lý tại Bệnh viện Phụ sản 
trung ương. Sau khi làm sạch, số liệu được nhập vào phần 
mềm Epidata. Số liệu sau khi nhập được phân tích bằng 
phần mềm SPSS 23.0. 
Thống kê mô tả và thống kê suy luận được áp dụng. 
Thống kê mô tả bao gồm trung bình, độ lệch chuẩn cho 
các biến định lượng và tần số, tỷ lệ phần trăm cho các biến 
định tính. Mối liên quan giữa thời gian ra máu và niêm 
mạc tử cung được tính toán dựa trên giá trị p nhằm tìm ra 
mối liên quan mang ý nghĩa thống kê. P
Yates
 được sử dụng 
cho các trường họp cỡ mẫu nhỏ.
2.4. Đạo đức nghiên cứu 
Đề cương nghiên cứu sẽ được thông qua Hội đồng 
Đạo đức của Trường Đại học Y Hà Nội phê duyệt trước 
khi triển khai. Việc triển khai nghiên cứu cũng phải được 
báo cáo và xin ý kiến của Ban giám đốc bệnh viện và bác 
sỹ phụ trách chuyên môn của phòng khám.
Dựa vào nội dung nghiên cứu, nghiên cứu viên sẽ 
giải thích về lợi ích cũng như những nguy cơ gặp phải 
trong quá trình nghiên cứu với đối tượng nghiên cứu. Nếu 
đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu, đối tượng sẽ được 
yêu cầu xác nhận và ký tên vào bản đồng thuận tham gia 
nghiên cứu. Sự tham gia của đối tượng là hoàn toàn tự 
nguyện và họ có thể dừng tham gia bất kỳ thời điểm nào.
Sẽ không có ảnh hưởng nào từ phía bác sỹ đối với việc 
khám chữa bệnh trong thời gian sau này của đối tượng.
Các đối tượng tham gia nghiên cứu này sẽ điền các 
thông tin về các vấn đề mang tính cá nhân và riêng tư như 
thông tin nhân khẩu học, tiền sử nội ngoại khoa vào phiếu 
tham gia nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn 33
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 1: Phân bố các triệu chứng lâm sàng 
Đặc điểm lâm sàng Số lượng Tỷ lệ %
Thiếu máu 
Có 
Không
51
69
42,5
57,5
Sốt 
Có
Không
11
109
9,2
90,8
Đau bụng 
Có
Không
25
95
20,8
79,2
Thời gian ra máu âm đạo (ngày) 
≤ 7 
7-14 
15-21 
>21 
11
25
30
54
9,2
20,8
25
45
Lượng máu ra 
Ít
Trung bình
Nhiều
34
25
61
28,3
20,8
50,9
Bảng 2: Phân bố nồng độ βhCG trước và sau điều trị 24h 
Nồng độ βhCG (UI/L)
Trước điều trị Sau điều trị 24h
P
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
<5 0 0 02 3,5 -
5-0,05
500-1000 25 20,83 12 21,05 >0,05
>1000 44 36,67 16 28,07 >0,05
Tổng 120 100 57 100
Nồng độ trung bình 1983,7 ± 463,5 811,2 ± 104,9 <0,01
Có 25 trường hợp chiếm tỷ lệ 20,8% có đau bụng. 
Ra máu âm đạo: thời gian ra máu > 21 ngày chiếm tỷ lệ 
cao nhất 45%. Thời gian ra máu trung bình là 18,09 ± 7,7 
ngày. Lượng ra máu nhiều chiếm tỷ lệ cao nhất là 50,9%.
Trước khi vào viện 100% BN được làm xét nghiệm 
βhCG, trong đó nồng độ β hCG > 1000 UI/L chiếm tỷ lệ 
cao 36,67%. Sau điều trị chỉ có 57/120 trường hợp được 
làm xét nghiệm βhCG, trong đó lượng βhCG chiếm tỷ lệ 
cao nhất là từ 5-500UI/L. Nồng độ βhCG trung bình sau 
điều trị giảm giảm 59,1% so với trước điều trị, sự khác 
biệt về nồng độ βhCG trước và sau điều trị có ý nghĩa 
thống kê với p<0,05.
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn34
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 3: Phân bố một số xét nghiệm sinh hoá và siêu âm 
Công thức máu Số lượng Tỷ lệ %
SLHC (T/L) 
< 2,5
2,5-3,5
> 3,5
4
18
98
3,3
15
81,7
Hb (g/l) 
< 80
80-110
> 110
08
43
69
6,7
35,8
57,5
Nội mạc tử cung trên siêu âm
 < 15mm
 ≥ 15mm
 Khối trong buồng tử cung
10
35
75
8,3
29,2
62,5
Bảng 4: Mối liên quan giữa thời gian ra máu và niêm mạc tử cung 
Thời gian ra máu
Niêm mạc tử cung
p
>15 mm ≤15 mm
<14 ngày 3 (8,6%) 7 (70,0%) 1
15-21 ngày 8 (22,9%) 1 (10,0%) 0,02*
>21 ngày 24 (68,8%) 3 (30,0%) 0,001*
Tổng số 35 10 * p Yates
Khối âm vang không đồng nhất
<14 ngày 22 (29,3% 10 (22,2%) 1
15-21 ngày 17 (22,7%) 9 (20,0%) 0,7
>21 ngày 36 (48,0%) 26 (57,8%) 0,3
Tổng số 75 45
Dựa vào số lượng hồng cầu, tỷ lệ thiếu máu nặng là 
3,3%, thiếu máu trung bình là 15%. Dựa vào lượng Hb, 
số bệnh nhân thiếu máu nặng là 6,7%, thiếu máu trung 
bình là 35,8%.62,5% BN có hình ảnh khối âm vang không 
đồng nhất trong buồng tử cung khi siêu âm. 29,2% bệnh 
nhân có siêu âm niêm mạc tử cung ≥ 15mm.
Bệnh nhân có niêm mạc tử cung >15mm làm tăng 
đáng kể nguy cơ ra máu kéo dài 14-21 ngày (p=0,02) và 
trên 21 ngày so với bệnh nhân có niêm mạc tử cung dưới 
15 mm (p=0,001). Khối âm vang không đồng nhất trong 
buồng tử cung không liên quan đến thời gian ra máu kéo 
dài của bệnh nhân. 
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu ở bảng 1 cho thấy tất cả các đối 
tượng phá thai nội khoa đều có ra máu âm đạo. Trong 
SỐ 3 (56) - Tháng 05-06/2020
Website: yhoccongdong.vn 35
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy số ngày ra máu kéo 
dài hơn so với những trường hợp phá thai bằng thủ thuật 
và phá thai nội khoa thành công, thời gian ra máu trung 
bình là 18,09±7,4 ngày, số ngày ra máu ít nhất là 5 ngày, 
nhiều nhất là 45 ngày. Tỷ lệ bệnh nhân có thời gian ra máu 
trên 21 ngày chiếm tỷ lệ cao nhất 45%, thời gian ra máu từ 
14-21 ngày chiếm 25%. Do vậy, đứng trước một trường 
hợp ra máu kéo dài bất thường sau phá thai nội khoa cần 
nghĩ đến đầu tiên nguyên nhân là do sót rau.
Theo Harwood B [4], sau phá thai thành công, nồng 
độ βhCG sẽ giảm 66%± 8%, tối thiểu giảm ít nhất 50% 
trong vòng 24h, nếu không giảm như mức trên có nghĩa 
việc phá thai không thành công. 
Trong quá trình điều trị, chỉ có 57(47,5%) bệnh nhân 
được làm lại xét nghiệm βhCG lần 2, và nồng độ βhCG 
trung bình sau điều trị là 811,2±104,9 giảm 59,1% so với 
trước điều trị, chứng tỏ quá trình điều sót rau của bệnh 
nhân tại khoa sản nhiễm khuẩn là có hiệu quả. Sự khác 
biệt về nồng độ βhCG trước và sau điều trị có ý nghĩa 
thống kê với p<0,05.
Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy có đến 62,5% 
số đối tượng nghiên cứu có hình ảnh khối âm vang không 
đồng nhất trong buồng tử cung. Hình ảnh khối không 
đồng nhất trong buồng tử cung có thể là niêm mạc tử cung 
lẫn máu cục, các mô rau còn sót lại chưa được tống xuất 
hết ra ngoài. Có 29,2% số đối tượng nghiên cứu có hình 
ảnh niêm mạc tử cung >15mm, còn lại là niêm mạc dưới 
15mm (8,3%). Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi khác 
với kết quả nghiên cứu của tác giả Wesley Clark [5], độ 
dày niêm mạc tử cung trung bình của các đối tượng sót 
rau sau phá thai nội khoa là 14,6±6,1mm vào ngày thứ 15 
sau khi ngậm misoprostol. Sở dĩ có sự khác nhau này là do 
các đối tượng này được theo dõi rất cẩn thận và làm siêu 
âm đồng loạt vào ngày thứ 15 sau phá thai, trong khi các 
đối tượng nghiên cứu này của chúng tôi được tiến hành 
siêu âm vào thời điểm vào viện, có đối tượng sau 5 ngày 
phá thai, nhưng có đối tượng được siêu âm vào ngày thứ 
45 sau phá thai do đó kết quả có sự khác nhau rõ rệt. Theo 
kết quả nghiên cứu của chúng tôi còn nhận thấy, có mối 
liên hệ giữa độ dày niêm mạc tử cung với thời gian ra máu 
và lượng máu mất, khi niêm mạc tử cung có độ dầy trên 
15mm sẽ làm tăng nguy cơ ra máu kéo dài từ 14-21 ngày 
(p=0,02) và trên 21 ngày (p=0,001). Kết quả của chúng 
tôi phù hợp với nghiên cứu của tác giả Salakos và cộng sự 
tại Hy Lạp năm 2008 [6]. Trong nghiên cứu này, tác giả 
ghi nhận được 17 ca (11,4%) chảy máu sau khi phá thai 
bằng thuốc trong đó 100% số ca có niêm mạc tử cung trên 
15 mm. 
IV. KẾT LUẬN
Triệu chứng lâm sàng sót rau sau phá thai bằng thuốc 
là thiếu máu và rong huyết. Nồng độ β hCG trung bình 
là 1983,7 ± 463,5 UI/L, trên siêu âm độ dày niêm mạc tử 
cung > 15mm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyen Thi Nhu Ngoc, W.B., Clark s et al (1999). Safery, efficacy and acceptability of Mifepristone- Misoprostol 
medical abortion in Viet Nam. “International family Planning perspectives 1999, 25 (1): 10-14 &33.
2. Nynke R van den Broek (2013). Hunter tropical medicine and emerging infectious disease 2013, 135 – 140.
3. Kent Petry MD, Dresang MD ( 2008). Retained placenta complication and treatment. 2008, 65: 244-5.
4. Harwood B, M.K., Mishell DR, Jain JK, Serum beta-humanchorionic gonadotropin levels and endometrial 
thickness after medical abortion. 2001: p.;63:255–6.
5. Wesley Clark, Bervely Winikoff (2014). Misoprostol for uterine evacuation in induced abortion. 2014, 2(1), 
67-108.
6. Salakos N, Iavazzo C, Bakalianou K, Gregoriou O, Paltoglou G, Kalmantis K, Botsis D (2008). Misoprostol use 
as a method of medical abortion. Clin Exp Obstet Gynecol.;35(2):130-2.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_va_can_lam_sang_cua_nhung_benh_nhan_sot_ra.pdf