Đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học và kết quả cắt polyp đại trực tràng ở trẻ em tại bệnh viện nhi Thái Bình

Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, nội soi, mô bệnh học và kết quả

cắt polyp đại trực tràng ở trẻ em, tại Bệnh viện Nhi Thái Bình.

Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân được khám, chẩn đoán và được cắt Polyp đại trực

tràng tại Bệnh viện Nhi Thái Bình từ 01/7/2017 đến 30/6/2018.

Phương pháp: Mô tả tiến cứu một loạt ca bệnh.

Kết quả: Polyp đại trực tràng gặp cao nhất ở lứa tuổi dưới 5 tuổi chiếm 68,3%. Triệu

chứng chủ yếu của trẻ nhập viện là ỉa phân dính máu chiếm 95,2%. 66,7% trẻ ỉa phân dính

máu đến khi nhập viện từ 01 đến 06 tháng. 77,8% polyp có bề mặt trơn láng. Vị trí polyp chủ

yếu nằm ở trực tràng chiếm 79,4%, 05 bệnh nhân có 02 polyp (8%), 03 bệnh nhân có trên 02

polyp (4,8%), còn lại là polyp đơn độc chiếm 87,3%. 82,5% polyp thiếu niên, polyp u tuyến và

polyp xơ viêm chiếm lần lượt 8% và 9,5%, không có polyp không xếp loại và không có hình

ảnh loạn sản. 100% trẻ được cắt thành công polyp đại trực tràng. 23,8% trẻ ra viện sau chưa

tới 24 giờ cắt polyp, 73,0% trẻ ra viện sau 24 - 48 giờ cắt polyp, có 3,2% trẻ ra viện sau 48 giờ

cắt polyp. Sau 03 tháng và 06 tháng có số trẻ tái khám không thiếu máu và có tổ chức sẹo tốt,

không có bệnh nhân nào có polyp tái phát.

Kết luận: Polyp đại trực tràng gặp nhiều ở trẻ dưới 5 tuổi, nam nhiều hơn nữ. Ỉa phân

máu là triệu chứng thường gặp; các kiểu hình polyp thường gặp là polyp cuống, đơn độc, có bề

mặt trơn láng, kích thước từ 1 đến 2 cm, chủ yếu ở trực tràng. Cắt thành công polyp đại trực

tràng cho 63 bệnh nhi không xuất hiện biến chứng và tái phát nào sau 3 và 6 tháng.

pdf 7 trang kimcuc 3480
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học và kết quả cắt polyp đại trực tràng ở trẻ em tại bệnh viện nhi Thái Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học và kết quả cắt polyp đại trực tràng ở trẻ em tại bệnh viện nhi Thái Bình

Đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học và kết quả cắt polyp đại trực tràng ở trẻ em tại bệnh viện nhi Thái Bình
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC 
VÀ KẾT QUẢ CẮT POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG Ở 
TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH
Trần Trọng Kiểm1, Đặng Văn Nghiễm2, Nguyễn Minh Nguyệt2, Nguyễn Ngọc Sáng3
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, nội soi, mô bệnh học và kết quả 
cắt polyp đại trực tràng ở trẻ em, tại Bệnh viện Nhi Thái Bình.
Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân được khám, chẩn đoán và được cắt Polyp đại trực 
tràng tại Bệnh viện Nhi Thái Bình từ 01/7/2017 đến 30/6/2018. 
Phương pháp: Mô tả tiến cứu một loạt ca bệnh.
Kết quả: Polyp đại trực tràng gặp cao nhất ở lứa tuổi dưới 5 tuổi chiếm 68,3%. Triệu 
chứng chủ yếu của trẻ nhập viện là ỉa phân dính máu chiếm 95,2%. 66,7% trẻ ỉa phân dính 
máu đến khi nhập viện từ 01 đến 06 tháng. 77,8% polyp có bề mặt trơn láng. Vị trí polyp chủ 
yếu nằm ở trực tràng chiếm 79,4%, 05 bệnh nhân có 02 polyp (8%), 03 bệnh nhân có trên 02 
polyp (4,8%), còn lại là polyp đơn độc chiếm 87,3%. 82,5% polyp thiếu niên, polyp u tuyến và 
polyp xơ viêm chiếm lần lượt 8% và 9,5%, không có polyp không xếp loại và không có hình 
ảnh loạn sản. 100% trẻ được cắt thành công polyp đại trực tràng. 23,8% trẻ ra viện sau chưa 
tới 24 giờ cắt polyp, 73,0% trẻ ra viện sau 24 - 48 giờ cắt polyp, có 3,2% trẻ ra viện sau 48 giờ 
cắt polyp. Sau 03 tháng và 06 tháng có số trẻ tái khám không thiếu máu và có tổ chức sẹo tốt, 
không có bệnh nhân nào có polyp tái phát.
Kết luận: Polyp đại trực tràng gặp nhiều ở trẻ dưới 5 tuổi, nam nhiều hơn nữ. Ỉa phân 
máu là triệu chứng thường gặp; các kiểu hình polyp thường gặp là polyp cuống, đơn độc, có bề 
mặt trơn láng, kích thước từ 1 đến 2 cm, chủ yếu ở trực tràng. Cắt thành công polyp đại trực 
tràng cho 63 bệnh nhi không xuất hiện biến chứng và tái phát nào sau 3 và 6 tháng.
Từ khóa: trẻ em, polyp đại trực tràng.
1 Bệnh viện Nhi Thái Bình
2 Đại học Y Dược Thái Bình
3 Đại học Y Dược Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Trần Trọng Kiểm. Email: kiemthuytb@gmail.com 
Ngày nhận bài: 10/1/2019; Ngày phản biện khoa học: 31/1/2019; Ngày duyệt bài: 15/2/2019
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 1 (2019) I 57
NGHIÊN CỨU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Polyp đại trực tràng là một trong những 
nguyên nhân chủ yếu nhất gây xuất huyết 
tiêu hóa thấp ở trẻ em [5],[7]. Tỷ lệ hiện mắc 
trung bình là 1%, chủ yếu nhất là polyp thiếu 
niên chiếm 80%, polyp xơ viêm 15%, polyp 
tuyến chiếm 5% [4]. Trước đây, việc phát hiện 
polyp đại trực tràng thường bằng thăm khám 
qua trực tràng hoặc chụp barit đại tràng có 
thể bỏ sót tới 52% đối với các polyp nhỏ 
hơn 1cm. Nội soi đại trực tràng bằng ống 
mềm giúp phát hiện, cầm máu và đặc biệt là 
cắt polyp an toàn, hiệu quả và ít biến chứng 
[2],[10],[11],[12]. Tại Bệnh viện Nhi Thái 
Bình, chưa có công trình nghiên cứu một 
cách có hệ thống về cắt polyp đại trực tràng 
ở trẻ em. Trước tình hình thực tế trên, chúng 
tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học lâm 
sàng, nội soi và mô bệnh học của polyp đại trực 
tràng ở trẻ em được cắt polyp tại Bệnh viện Nhi 
Thái Bình từ 01/7/2017 đến 30/6/2018.
Abstract
CLINICAL, ENDOSCOPIC, HISTOPATHOLOGICAL CHARACTERISTICS AND 
RESULT OF REMOVAL OF COLORECTAL POLYPS IN CHILDREN AT THAI 
BINH PEDIATRIC HOSPITAL
Objectives: To describe some clinical, endoscopic, histopathological characteristics and result 
of removal of colorectal polyps in children, at Thai Binh Pediatric Hospital.
Subjects: The children was examined, diagnosed and removed colorectal polyps at Thai Binh 
Pediatric Hospital from July 1st, 2017 to June 30th, 2018.
Methods: Case series study.
Results: Colorectal polyps are highest in the age of under 5 years (68.3%). Symptoms of 
hospitalized children are bloody stool 95.2%. Time to detect children with bloody stools until 
hospitalized mainly from 01 to 06 months (66.7%). Surface of smooth polyps is 77.8%. The 
position of rectal polyps 79.4%, 5 patients have 02 polyps (8%), 03 patients have more than 02 
polyps (4.8%), the rest are solitary polyps (87.3%). The rate of adolescent polyps is highest at 82.5%, 
adenomatous polyps and inflammatory polyps account for 8% and 9.5%, without unclassified 
polyps and dysplastic images. Successfully cut colorectal polyps for 63 children. 23.8% of children 
left the hospital after less than 24 hours of polypectomy, 73.0% of children were discharged after 
24 - 48 hours of polypectomy, only 3.2% of children were discharged after 48 hours of polyp 
removal. After 3 months and 6 months, 100% of re-examined children are not anemic and have 
good scarring, no patients with recurrent polyps.
Conclusions: Colorectal polyps are more common in children under 5 years old, boys are 
much more than girls. Blood stools are common symptoms; Common polyp phenotypes are 
stalked polyps, solitary, smooth surface, 1 to 2 cm in size, mainly in the rectum. Successfully cut 
colorectal polyps for 63 patients without any complications and relapses after 3 and 6 months.
Keywords: Children, colorectal polyps.
58 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 1 (2019)
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ CẮT POLYP 
ĐẠI TRỰC TRÀNG Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH
2. Nhận xét kết quả cắt polyp đại trực tràng 
qua nội soi gây mê ở các bệnh nhân trên.
Hy vọng với kết quả đạt được sẽ góp phần 
và việc chẩn đoán, điều trị và nghiên cứu 
polyp đại trực tràng - một bệnh không hiếm 
gặp ở trẻ em nước ta.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm tất cả bệnh nhân được khám, 
chẩn đoán và được cắt Polyp đại trực tràng tại 
Bệnh viện Nhi Thái Bình từ 01 tháng 7 năm 
2017 đến 30 tháng 6 năm 2018.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Bệnh nhân 
được chẩn đoán và cắt polyp đại trực tràng 
qua nội soi và phân loại mô bệnh học cho kết 
quả là polyp.
Tiêu chuẩn loại trừ: có các tổn thương 
niêm mạc khác ở đại trực tràng, bệnh nhân 
không hợp tác,
Thời gian nghiên cứu: Từ 01 tháng 7 năm 
2017 đến 30 tháng 6 năm 2018.
Địa điểm nghiên cứu: Phòng nội soi - 
Khoa Tiêu hóa - Bệnh viện Nhi Thái Bình
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả tiến cứu một 
loạt ca bệnh
Cỡ mẫu/chọn mẫu
Lấy mẫu toàn bộ theo phương pháp tiện 
ích không xác suất. Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn 
lựa chọn được đưa vào nghiên cứu. Thực tế 
chọn được 63 bệnh nhân đáp ứng đầy đủ tiêu 
chuẩn lựa chọn.
* Nội dung nghiên cứu:
- Nội soi chẩn đoán, cắt polyp đại trực 
tràng qua nội soi ống mềm, sử dụng thòng 
lọng đơn cực phối hợp nhịp nhàng dòng đông 
và dòng cắt (dòng điện được kích hoạt từng 
đợt ngắn mỗi đợt 1- 2 giây trong 2-3 đợt), sử 
dụng cường độ dòng điện thay đổi từ 2 - 6 
mA, công suất từ 30 đến 50 W.
- Phân loại mô bệnh học của polyp đại trực 
tràng cắt được theo tiêu chuẩn của Morson và 
WHO năm 2000.
- Theo dõi biến chứng sau cắt polyp và 
polyp tái phát.
* Xử lý số liệu: theo phần mềm SPSS 24.0 
và phần mềm Microsoft Excel 2016.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tiến hành cắt polyp đại trực tràng cho 63 
trẻ em dưới 15 tuổi đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. 
Sau đây là một số kết quả nghiên cứu chính 
của chúng tôi:
3.1. Đặc điểm lâm sàng
Polyp đại trực tràng gặp cao nhất ở lứa 
tuổi dưới 5 tuổi (68,3%), thấp nhất ở lứa tuổi 
10 - 15 (12,7%). Gặp ở trẻ trai (58,7%) cao 
hơn trẻ gái (41,3%), ở nông thôn (60,3%) cao 
hơn thành thị (27%). Triệu chứng chủ yếu 
của trẻ nhập viện là ỉa phân dính máu chiếm 
95,2%.
Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo thời gian phát hiện triệu chứng bệnh đến khi vào viện
Thời gian Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%)
< 01 tháng 08 12,7
01 - < 06 tháng 42 66,7
06 tháng - < 12 tháng 13 20,6
Tổng số 63 100
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 1 (2019) I 59
NGHIÊN CỨU
Nhận xét: Thời gian phát hiện trẻ ỉa phân dính máu đến khi nhập viện chủ yếu từ 01 đến 06 
tháng (66,7%). Ít gặp trẻ phát hiện dưới 1 tháng.
3.2 Đặc điểm nội soi và mô bệnh học
Có 87,2% trẻ bị polyp đại trực tràng là polyp đơn độc, 96,8% là polyp có cuống, polyp nửa 
cuống và không cuống chỉ chiếm 1,6%.
Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo bề mặt polyp 
Bề mặt polyp Số bệnh nhân(n) Tỷ lệ (%)
Sần sùi 13 20,6
Trơn láng 49 77,8
Chảy máu 01 1,6
Tổng số 63 100
Nhận xét: Bề mặt polyp chủ yếu là trơn láng 77,8%, sần sùi chiếm 20,6%, chảy máu chiếm 
1,6%.
Bảng 3. Phân bố bệnh nhân theo bề mặt polyp 
Kích thước (cm) Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%)
< 1 10 15,9
1- <2 50 79,3
> 2 03 4,8
Tổng số 63 100
Nhận xét: Kích thước polyp chủ yếu trong khoảng từ 1-2cm chiếm 79,3%, dưới 1cm chiếm 
15,9%, còn lại là polyp có đường kính trên 2cm (4,8%).
Bảng 4. Phân bố vị trí polyp theo giải phẫu
Vị trí Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Đại tràng lên 01 1,59
Đại tràng ngang 02 3,17
Đại tràng xuống 02 3,17
Đại tràng Sigma 08 12,70
Trực tràng 50 79,37
Tổng 63 100
Nhận xét: Vị trí polyp chủ yếu nằm ở trực tràng chiếm 79,3%, còn lại là đại tràng Sigma chiếm 
12,7% và các đại tràng khác.
60 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 1 (2019)
Bảng 5. Phân bố vị trí polyp theo giải phẫu
Kết quả mô bệnh học Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Polyp u tuyến 5 7,9
Polyp thiếu niên 52 82,6
Polyp xơ viêm 6 9,5
Polyp không xếp loại 0 0
Tổng số 63 100
Nhận xét: tỷ lệ polyp thiếu niên là cao nhất 82,6%, polyp u tuyến và polyp xơ viêm chiếm 7,9% 
và 9,5%, không có polyp không xếp loại.
3.3. Kết quả cắt polyp
Biến chứng sau cắt polyp: không có biến chứng như chảy máu, nhiễm trùng hay thủng ruột. 
Có 04 trẻ chiếm 6,4% có đau bụng sau cắt polyp tuy nhiên triệu chứng hết sau 48 giờ.
Bảng 6. Thời gian nằm viện sau khi cắt polyp
Thời gian Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%)
< 24 giờ 15 23,8
24 - 48 giờ 46 73
>48 giờ 2 3,2
Tổng số 63 100
Nhận xét: 23,8%, trẻ ra viện sau khi cắt polyp đại trực tràng dưới 24 giờ, 73% ra viện sau 
khoảng 24 - 48 giờ chiếm, có 2 trẻ (3,2%) ra viện sau 48 giờ cắt polyp đại trực tràng.
Bảng 7. Kiểm tra nội soi sau 03 và 06 tháng cắt polyp
Thời gian Số ca kiểm tra lại Polyp tái phát Sẹo tốt
03 tháng 45 0 45
06 tháng 24 0 24
Nhận xét: Sau cắt polyp 03 và 06 tháng số bệnh nhân được kiểm tra không có bệnh nhân nào 
có polyp tái phát, tổ chức sẹo tốt.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Về đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô 
bệnh học của polyp đại trực tràng ở trẻ em
Polyp đại trực tràng gặp cao nhất ở lứa tuổi 
dưới 5 tuổi (68,3%), gặp ở trẻ trai (58,7%) cao 
hơn trẻ gái (41,3%), ở nông thôn (60,3%) cao 
hơn thành thị (27%). Với bệnh sử chủ yếu 
là táo bón và tiêu chảy chiếm 76,2 và 66,7%. 
Triệu chứng chủ yếu của trẻ nhập viện là ỉa 
phân dính máu chiếm 95,2%. Thời gian phát 
hiện trẻ ỉa phân dính máu đến khi nhập viện 
chủ yếu từ 01 đến 06 tháng (66,7%). Kết quả 
này phù hợp với các nghiên cứu của Phạm 
Đức Lễ (2005), Đặng Bá Soãi (2007), Nguyễn 
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ CẮT POLYP 
ĐẠI TRỰC TRÀNG Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 1 (2019) I 61
NGHIÊN CỨU
Thị Mỹ Lệ (2014) và Kay M. (2015, 2016) [3], 
[5], [6], [8], [9].
Trong 63 bệnh nhi được nghiên cứu, vị trí 
polyp chủ yếu nằm ở trực tràng chiếm 79,4%, 
5 bệnh nhân có 02 polyp (8%), 03 bệnh nhân 
có trên 02 polyp (4,8%), còn lại là polyp đơn 
độc (87,2%). Kết quả này phù hợp với các tác 
giả: Đặng Bá Soãi 2008 [6]; Nguyễn Thị Mỹ 
Lệ 2014 [5]; Như vậy ta có thể thấy, chỉ có 
79,4% polyp nằm trên trực tràng, số lượng 
polyp cũng không phải là một. Do đó việc nội 
soi chẩn đoán polyp đại trực tràng là cần thiết 
và đặc hiệu.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra 61 polyp là 
có cuống chiếm 96,8%; polyp nửa cuống 
và không cuống phát hiện 01 bệnh nhi mỗi 
loại chiếm 1,6%; Bề mặt polyp chủ yếu là 
trơn láng 77,8%, sần sùi chiếm 20,6%, chảy 
máu chiếm 1,6%. Kích thước polyp chủ yếu 
trong khoảng từ 1-2cm chiếm 79,4%, dưới 
1cm chiếm 15,9%, còn lại là polyp có đường 
kính trên 2cm. Kết quả này tương tự như các 
nghiên cứu khác như: Đặng Bá Soãi 2008 có 
95,9% polyp có cuống, 95% polyp có bề mặt 
trơn láng, 4,1% polyp có bề mặt chảy máu 
[6]; Nguyễn Thị Mỹ Lệ 2014 có 63% polyp có 
cuống, 86,2% polyp có bề mặt trơn láng, 9,2% 
polyp có bề mặt đang chảy máu và 4,6% bề 
mặt sần sùi [5].
Về phân loại polyp theo Morson: tỷ lệ 
polyp thiếu niên là cao nhất 82,5%, polyp u 
tuyến và polyp xơ viêm chiếm 8% và 9,5%, 
không có polyp không xếp loại và không có 
hình ảnh loạn sản. Kết quả này phù hợp với 
các nghiên cứu của Phạm Đức Lễ 2005 với tỷ 
lệ polyp thiếu niên là 93,2% [3], Đặng Bá Soãi 
2008 tỷ lệ này là 88,8% [6], Nguyễn Thị Mỹ Lệ 
có tỷ lệ polyp thiếu niên thấp hơn chút, chiếm 
44,7% [5].
Ngoài ra, phân tích thống kê cho thấy, 
không có mối liên quan giữa đặc điểm lâm 
sàng, dịch tễ học, hình dạng, số lượng và bề 
mặt polyp với kết quả phân loại mô bệnh học 
polyp cắt được.
4.2. Về kết quả cắt polyp đại trực tràng 
của 63 trẻ trong nghiên cứu
Chúng tôi đã cắt thành công polyp đại trực 
tràng cho 63 trẻ em. Không có trường hợp 
nào xảy ra biến chứng như: chảy máu, nhiễm 
trùng, thủng ruột Một vài trường hợp trẻ 
có biểu hiện đau bụng khu trú nhưng rất 
nhanh hết sau 48 giờ. Đây là biểu hiện bình 
thường khi sử dụng thòng lọng đơn cực cắt 
polyp do thành ruột bị bỏng điện.
Cắt polyp bằng nội soi làm giảm đáng kể 
thời gian nằm viện của trẻ sau cắt: 23,8% trẻ 
ra viện sau chưa tới 24 giờ cắt polyp, 73% trẻ 
ra viện sau 24 - 48 giờ cắt polyp, chỉ có 3,2% 
trẻ ra viện sau 48 giờ cắt polyp. So với phương 
pháp phẫu thuật cắt bỏ polyp, cắt polyp bằng 
nội soi cho thấy ưu điểm rõ rệt [1], [4], [11]
Sau 03 tháng có 45 trẻ tái khám và sau 06 
tháng có 24 trẻ tái khám cho kết quả 100% 
bệnh nhân không thiếu máu, không có bệnh 
nhân nào có polyp tái phát, có tổ chức sẹo 
tốt. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của 
Đặng Bá Soãi [6] và Nguyễn thị Mỹ Lệ [11].
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 63 bệnh nhân đủ 
tiêu chuẩn nghiên cứu, chúng tôi rút ra được 
một số kết luận sau: polyp đại trực tràng gặp 
nhiều ở trẻ <5 tuổi với triệu chứng chính là 
ỉa phân dính máu. Các polyp cắt được chủ 
yếu là polyp thiếu niên đơn độc có bề mặt 
trơn láng kích thước từ 1 đến 2 cm nằm chủ 
yếu ở trực tràng (79,4%). Cắt thành công 
polyp đại trực tràng cho 63 bệnh nhi không 
xuất hiện biến chứng và tái phát nào sau 3 
và 6 tháng.
62 I TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 1 (2019)
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Nguyễn Văn Đức (1989), “Polyp đường tiêu hóa trẻ em, phẫu thuật bụng ở trẻ sơ 
sinh và trẻ em”, Bộ môn phẫu thuật Nhi, tập 1, Trường Đại Học Y Dược Thành Phố 
Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Ngọc Khánh, Trần Mai Hội, Đỗ Đức Vân (2001), “Điều trị cắt Polyp đại trực 
tràng trẻ em bặng nội soi ống mềm”, Y học Việt Nam, số 8/2001.
3. Phạm Đức Lễ, Võ Công Đồng, Nguyễn Đỗ Nguyên (2005), “Nghiên cứu về đặc điểm 
dịch tễ học và lâm sàng polyp đại trực tràng trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng I năm 
2005”, Tạp chí Y Dược Học Thành Phố Hồ Chí Minh, tập 9, tr.190-195.
4. Nguyễn Thanh Liêm (2000), “Bệnh tiêu hóa”, Phẫu thuật tiêu hóa trẻ em, NXB Y 
Học, tr.293- 301.
5. Nguyễn Thị Mỹ Lệ (2014), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh đại thể và mô 
bệnh học của polyp từ đại tràng đến trực tràng ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương 
Huế”, Luận văn thạc sỹ của bác sỹ nội trú.
6. Đặng Bá Soãi (2008), “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, nội soi và kết quả cắt 
polyp trực tràng, đại tràng xích-ma ở trẻ em”, Luận án bác sỹ chuyên khoa cấp II.
7. Hoàng Trọng Thảng (2006), “Nội soi tiêu hóa”, Bệnh tiêu hóa gan mật, NXB Y Học, 
tr.23-24.
8. Kay M, Eng K, Wyllie R. (2015), “Colonic polyps and polyposis syndromes in 
pediatric patients.”, Curr Opin Pediatr.;27(5):634-41.
9. Kay M., Wyllie R. (2016), “It’s all about the loop: quality indicators in pediatric 
colonoscopy.”, Gastrointest Endosc.;83(3):542-4.
10. Mandhan P (2004), “Juvenile colorectal polyps in children: experience in Pakistan.”, 
Pediatr Surg Int, 20(5), pp. 339-42.
11. Jogo T, Maehara Y. (2018), “Non-familial juvenile polyposis of the stomach with 
gastric cancers: a case report.”, Surg Case Rep., 24;4(1):79. doi: 10.1186/s40792-
018-0488-2.
12. Solomon I, Slavin TP. (2018), “Experience Gained from the Development and 
Execution of a Multidisciplinary Multi-syndrome Hereditary Colon Cancer Family 
Conference.”, J Cancer Educ. doi: 10.1007/s13187-018-1430-9.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ CẮT POLYP 
ĐẠI TRỰC TRÀNG Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI THÁI BÌNH
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HÀNH NHI KHOA I Số 1 (2019) I 63

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_noi_soi_mo_benh_hoc_va_ket_qua_cat_polyp_d.pdf