Đặc điểm lâm sàng của hội chứng chữ cái trong bệnh cảnh có rối loạn vận nhãn cơ chéo

Hội chứng chữ cái bao gồm một số hội chứng (HC) lâm sàng khá hay gặp trong

lĩnh vực lác- Rối loạn vận nhãn, mới được nghiên cứu rất ít ở Việt Nam. 64 bệnh nhân (BN)

với HC chữ cái trong số 150 BN có rối loạn vận nhãn (RLVN) cơ chéo từ 4 tuổi trở lên

được nghiên cứu tại Bệnh viện Mắt TW từ 1998 đến 2002 với mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm

sàng của các hội chứng chữ cái. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: HC

chữ cái chiếm tỷ lệ 53,3% trong những BN có RLVN cơ chéo. Đặc điểm lâm sàng rất đa

dạng tuỳ từng loại HC. BN thường có lác chéo (Có cả yếu tố lác ngang và đứng). HC

chữ V hay gặp nhất ở hình thái lác chéo trong và thường kèm theo quá hoạt cơ chéo

dưới (CCD). HC chữ A hay gặp nhất ở hình thái lác chéo ngoài và thừơng kèm theo quá

hoạt cơ chéo trên (CCT). HC chữ X hay có quá hoạt cả 2 loại cơ chéo. Mức độ quá

hoạt cơ chéo không phải luôn tỷ lệ với độ lác đứng và kích cỡ của các hội chứng. Kết

luận: Hội chứng chữ cái là hội chứng RLVN hay gặp trong lác cơ năng, là HC thường

gặp nhất trong các loại HC rối loạn vận nhãn (77,1%). Đặc điểm lâm sàng rất phong

phú và đặc trưng.

pdf 8 trang kimcuc 3020
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng của hội chứng chữ cái trong bệnh cảnh có rối loạn vận nhãn cơ chéo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng của hội chứng chữ cái trong bệnh cảnh có rối loạn vận nhãn cơ chéo

Đặc điểm lâm sàng của hội chứng chữ cái trong bệnh cảnh có rối loạn vận nhãn cơ chéo
 11
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA HỘI CHỨNG CHỮ CÁI 
TRONG BỆNH CẢNH CÓ RỐI LOẠN VẬN NHÃN CƠ 
CHÉO 
HÀ HUY TÀI 
Bệnh viện Mắt TW 
TÓM TẮT 
 Hội chứng chữ cái bao gồm một số hội chứng (HC) lâm sàng khá hay gặp trong 
lĩnh vực lác- Rối loạn vận nhãn, mới được nghiên cứu rất ít ở Việt Nam. 64 bệnh nhân (BN) 
với HC chữ cái trong số 150 BN có rối loạn vận nhãn (RLVN) cơ chéo từ 4 tuổi trở lên 
được nghiên cứu tại Bệnh viện Mắt TW từ 1998 đến 2002 với mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm 
sàng của các hội chứng chữ cái. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: HC 
chữ cái chiếm tỷ lệ 53,3% trong những BN có RLVN cơ chéo. Đặc điểm lâm sàng rất đa 
dạng tuỳ từng loại HC. BN thường có lác chéo (Có cả yếu tố lác ngang và đứng). HC 
chữ V hay gặp nhất ở hình thái lác chéo trong và thường kèm theo quá hoạt cơ chéo 
dưới (CCD). HC chữ A hay gặp nhất ở hình thái lác chéo ngoài và thừơng kèm theo quá 
hoạt cơ chéo trên (CCT). HC chữ X hay có quá hoạt cả 2 loại cơ chéo. Mức độ quá 
hoạt cơ chéo không phải luôn tỷ lệ với độ lác đứng và kích cỡ của các hội chứng. Kết 
luận: Hội chứng chữ cái là hội chứng RLVN hay gặp trong lác cơ năng, là HC thường 
gặp nhất trong các loại HC rối loạn vận nhãn (77,1%). Đặc điểm lâm sàng rất phong 
phú và đặc trưng. 
 Từ khoá: HC chữ cái, HC chữ A, HC chữ V, HC chữ X. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
 Hội chứng chữ cái bao gồm các HC 
chữ A (Một biến thể tương tự là HC Lam 
đa () hay còn gọi là HC chữ Y ngược), 
HC chữ V (Biến thể là HC chữ Y) và HC 
chữ X. HC chữ cái là những RLVN khá 
hay gặp, nhất là trong lác cơ năng bẩm 
sinh. Các nhà lác học nhận thấy rằng đa 
số các trường hợp HC chữ cái thường đi 
kèm với RLVN cơ chéo, tuy vậy có 
không ít trường hợp HC chữ cái không 
kèm theo RLVN cơ chéo. Mỗi loại đó 
cần có phương pháp xử lý phẫu thuật 
khác nhau. Trên thế giới đã có rất nhiều 
công trình nghiên cứu, sách, báo giới 
thiệu, bàn luận về các HC chữ cái nhưng 
ở Việt Nam trước nghiên cứu này của 
chúng tôi (1998), có rất ít người tìm hiểu 
sâu về chúng, thậm chí lúc đầu tên các HC 
này còn khá mới mẻ, lạ lẫm đối với nhiều 
thầy thuốc Nhãn khoa. Nghiên cứu này 
được thực hiện trên đối tượng BN có 
RLVN cơ chéo (Còn những BN với HC 
chữ cái mà không có RLVN cơ chéo thì 
không nằm trong nghiên cứu này) nhằm 
mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng của các 
hội chứng chữ cái bao gồm các HC chữ A, 
chữ V và chữ X. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG 
PHÁP 
2.1. Đối tượng nghiên cứu và chọn 
mẫu: 
 12
 Chọn tất cả BN có hội chứng chữ cái 
trong số 150 BN có RLVN cơ chéo từ 4 tuổi 
trở lên (Cỡ mẫu này đã được tính theo công 
thức trong một nghiên cứu về rối loạn vận 
nhãn cơ chéo), được khám tại Viện Mắt TW 
trong các năm 1998-2002. Loại khỏi nghiên 
cứu những BN có bệnh tâm thần, trí tuệ chậm 
phát triển hoặc không hợp tác trong khám xét 
và đánh giá một số chức năng cần thiết. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu: 
- Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt 
ngang. 
- Số BN nghiên cứu: 64 BN có hội 
chứng chữ cái (Trong tổng số150 BN có 
RLVN cơ chéo) 
- Tiêu chuẩn nghiên cứu: Định rõ các tiêu 
chuẩn: 
 . Chẩn đoán các HC chữ A, V, X. 
 . Phân loại các mức độ từ nhẹ tới 
nặng của các HC chữ cái. 
 . Đánh giá các mức độ quá hoạt và 
giảm hoạt cơ chéo. 
- Quy trình nghiên cứu: Gồm các 
phần hỏi bệnh, thăm khám mắt, đánh giá 
các đặc điểm lâm sàng trước khi phẫu 
thuật mắt, ghi chép đầy đủ vào bệnh án 
nghiên cứu. 
- Xử lý số liệu: chương trình Epi-
info 6.0 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 
BÀN LUẬN 
3.1. Một số liên quan của HC chữ cái 
3.1.1. Các HC chữ cái và hình thái lác 
Bảng 1. Các hội chứng và các hình thái lác 
Hình thái lác 
Tổng số BN 
có RLVN cơ 
chéo 
BN có HC chữ cái 
HC chữ A HC chữ V HC chữ X Tổng 
n % n % n % n % n % 
Lác chéo trong 81 54,0 5 6,2 20 24,7 0 0 25 30,9 
Lác chéo ngoài 58 38,7 11 19,0 19 32,8 2 3,45 32 55,2 
Lác đứng đơn 
thuần 
11 7,3 2 18,2 5 45,5 0 0 7 63,6 
Cộng chung 150 100 18 12,0 44 29,3 2 1,3 64 42,7 
 Bảng 1 cho thấy: 
- Trong 3 hình thái lác thì loại lác 
chéo trong chiếm tỷ lệ cao nhất (54%) 
trong tổng số 150 BN có RLVN cơ chéo, 
tiếp đó đến lác chéo ngoài (38,7%) và 
cuối cùng là lác đứng đơn thuần (7,3%). 
- Lác đứng đơn thuần có tần xuất kèm 
theo HC chữ cái cao nhất (63,6%), tiếp đến 
là lác chéo ngoài (52,2%) và cuối cùng là 
lác chéo trong (30,9%). 
- Có 42,7% BN có hội chứng chữ cái 
trong tổng số 150 BN có RLVN cơ chéo, 
trong đó HC chữ V chiếm tỷ lệ cao nhất 
(29,3%), tiếp đến là HC chữ A (12%) và cuối 
cùng là HC chữ X (1,3%). 
- Trong ba loại HC chữ cái thì HC 
chữ V hay kèm theo lác đứng đơn thuần 
nhất (45,5%), rồi đến lác chéo ngoài 
(32,8%) và cuối cùng mới đến lác chéo 
trong. HC chữ A hay kèm theo lác chéo 
ngoài nhất (19%), rồi đến lác đứng đơn 
 13
thuần (18,2%) và cuối cùng mới đến lác 
chéo trong (6,2%). HC chữ X chỉ có 2 
BN đều kèm theo lác chéo ngoài. 
3.1.2. Tần xuất các loại hội chứng ở 
bệnh nhân có rối loạn vận nhãn cơ chéo 
Bảng 2. Tần xuất xuất hiện các loại hội chứng 
Tên hội chứng n % trong số hội chứng 
(n = 83) 
% trong tổng số BN 
 ( n =150 ) 
HC chữ cái: 
- Chữ V 
- Chữ A 
- Chữ X 
64 
44 
18 
2 
77,1 
53,0 
21,7 
2,4 
42,7 
29,3 
12,1 
1,3 
DVD 17 20,5 11,3 
Brown 2 2,4 1,3 
Tổng số 83 100 53,3 
- Hội chứng chữ cái chiếm tỷ lệ cao 
nhất (77,1%) so với các HC khác cũng 
như trong số BN có RLVN cơ chéo 
(42,7%), trong đó HC chữ V hay gặp nhất 
trong tổng số các HC (53%) và trong tổng 
số BN có RLVN cơ chéo (29,3%), tiếp đó 
là hội chứng chữ A (21,7% và 12,1% cho 
riêng mỗi loại), hội chứng DVD (20,5% 
và 11,3%), thấp nhất là HC chữ X và HC 
Brown (mỗi loại có 2 BN chiếm 2% trong 
số HC và 1,3% trong BN có RLVN cơ 
chéo). 
- Một số bệnh nhân có cả 2 loại HC 
kết hợp như HC chữ V và hội chứng 
DVD, hay HC chữ V và HC Brown. 
3.2. Các đặc điểm chung của HC chữ 
cái 
 Trong nhiều trường hợp lác cơ 
năng, độ lác ngang thay đổi tuỳ theo mắt 
ở tư thế nhìn lên hay nhìn xuống. Nếu 
khi nhìn xuống mà độ lác quy tụ cao hơn 
(Hoặc độ lác phân kỳ thấp hơn) so với 
khi nhìn lên thì đó là HC chữ V. Ngược 
lại khi nhìn lên mà độ lác quy tụ cao hơn 
(Hoặc độ lác phân kỳ thấp hơn) so với 
 Biểu đồ 1. Tần xuất các hội chứng trong bệnh nhân có RLVN cơ chéo 
 1. Hội chứng Brown. 2. Hội chứng chữ X. 
3. Hội chứng DVD; 4. Hội chứng chữ A; 5. Hội chứng chữ V 
1,3% 1,3% 
11,3% 12,0%
29,3%
 0
 10
 20
 30% 
1 2 3 4 5 
 14
khi nhìn xuống thì đó là HC chữ A. Tuy 
nhiên phải dựa vào tiêu chuẩn quy định 
về sự khác biệt giữa độ lác nhìn lên và 
nhìn xuống: đối với HC chữ A độ lác 
chênh nhau phải > 10Δ, còn HC chữ V thì 
> 15Δ . 
 Bệnh nhân có HC chữ X là khi nhìn 
lên và nhìn xuống, độ lác phân kỳ đều 
tăng hoặc độ lác quy tụ đều giảm so với 
độ lác ở tư thế nguyên phát. 
 BN mắc các HC chữ cái, thường có 
cả lác ngang và lác đứng tạo thành lác 
chéo (Trong nghiên cứu này 93% số BN 
có lác chéo). BN có thể có tư thế lệch đầu 
khi nhìn, kèm theo tư thế cằm vểnh lên hay 
cụp xuống tuỳ theo loại cơ chéo bị rối 
loạn. Hơn 12% số BN của chúng tôi có tư 
thế lệch đầu vẹo cổ. 
 Các HC chữ cái chiếm một tỷ lệ khá 
lớn trong lác cơ năng: theo Urist tỷ lệ này 
là 40%; Knapp: 12,5%; Hugonnier R.: 20-
25%, Lang J.: 13%. HC chữ V thường hay 
gặp hơn HC chữ A (Tỷ số khoảng 3-4/1). 
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ số HC 
chữ V/A là khoảng 2,5. Còn HC chữ X thì 
thường rất hiếm gặp. Thực ra có sự khác 
nhau khá lớn về tần xuất của các HC giữa 
các tác giả là còn do cách khám, tiêu chuẩn 
chẩn đoán và quần thể BN được nghiên 
cứu. Trong thống kê của chúng tôi, đối 
tượng nghiên cứu đều là những BN có 
RLVN cơ chéo nên tỷ lệ các HC chữ cái 
cao hơn trong lác chung, chiếm tới 42,7%. 
 Về bệnh sinh của HC chữ cái, các 
tác giả đã bàn luận nhiều và đưa ra các 
giả thuyết khác nhau, trong đó nổi bật lên 
vai trò của các cơ chéo: HC chữ A là do 
cường (Quá hoạt) cơ chéo dưới (CCD), 
HC chữ V là do cường cơ chéo trên 
(CCT). Ngược lại, nếu nhược CCT 
(Giảm hoạt hoặc liệt) thì có thể dẫn đến 
HC chữ V và nhược CCD có thể dẫn đến 
HC chữ A. Nhiều khi rất khó xác định 
giữa cường cơ và nhược cơ chéo đâu là 
nguyên phát, đâu là thứ phát. Người ta 
cũng đã bàn nhiều về sự phân bố thần 
kinh bất thường của các cơ chéo, về vai 
trò của các cơ trực ngang... Chính từ 
những quan điểm bệnh sinh đó mà các 
tác giả đã đề xuất rất nhiều phương pháp 
xử lý phẫu thuật khác nhau (Trong số 
báo tới chúng tôi sẽ giới thiệu kết quả xử 
lý phẫu thuật các HC chữ cái). 
3.2.1. Các đặc trưng lâm sàng trong 
hội chứng chữ V 
Bảng 3. Các đặc trưng trong hội chứng chữ V 
Độ lác ngang trung bình: 16,3o 
Độ lác đứng trung bình: 18,6 
Hình thái lác 
- Lác chéo trong 
- Lác chéo ngoài 
- Lác đứng 
- Tổng số 
Số ca (%) 
20 (45,4%) 
19 (43,2 -) 
5 (11,4 -) 
44 (100 -) 
Phân loại mức độ hội chứng V 
<15 
6 (13,6 -) 
 15
16-25 
26-35 
>35 
9 (20,5 -) 
18 (40,9 -) 
 11 (25,0 -) 
Các mức độ quá hoạt CCD 
1(+) 
2(+) 
3(+) 
4(+) 
2 (4,8 -) 
10 (23,8 -) 
25 (59,5 -) 
5 (11,4 -) 
Tư thế lệch đầu, vẹo cổ 5 (11,0 -) 
- Độ lác ngang trung bình trong hội 
chứng V lớn gần gấp 2 lần độ lác đứng 
trung bình (16,3o so với khoảng 9 o). 
- Hình thái lác chéo trong và lác 
chéo ngoài chiếm tỷ lệ gần tương đương 
(45,4% so với 43,2%), lác đứng đơn 
thuần chiếm tỷ lệ thấp nhất (11,4%). 
- HC chữ V ở mức độ nặng chiếm tỷ 
lệ cao nhất (40,9%), tiếp là mức rất nặng 
(25,0%) rồi đến mức trung bình (20,5%) 
và cuối cùng là mức nhẹ (13,6%). 
- Mức độ quá hoạt CCD trong HC 
chữ V loại nặng 3(+) chiếm tỷ lệ cao 
nhất (59,5%), tiếp đến là mức vừa 
(23,8%) rồi mức rất nặng (11,4%) và 
mức nhẹ là thấp nhất (4,8%). 
- Trong 44 BN có HC chữ V thì 2 BN có 
cả hội chứng Brown không có quá hoạt CCD 
nên chỉ có 42 BN có quá hoạt CCD được coi 
là hội chứng V thực sự, trong đó có 7 BN kèm 
theo hội chứng DVD. 
- Tổng số HC chữ V/ số người có 
quá hoạt CCD là 42/118 (35,6%). 
3.2.2. Các đặc trưng lâm sàng trong 
hội chứng chữ A
 Bảng 4. Các đặc trưng trong hội chứng A 
Độ lác ngang trung bình: 13,6o 
Độ lác đứng trung bình: 15,3 
Hình thái lác 
- Lác chéo trong 
- Lác chéo ngoài 
- Lác đứng 
- Tổng số 
Số ca (%) 
 5 (27,8 -) 
11 (61,1 -) 
 2 (11,1 -) 
18 (100 -) 
Phân loại mức độ hội chứng A 
<15 
16-25 
26-35 
>35 
 2 (11,1 -) 
 5 (27,8 -) 
 8 (44,4 
-) 
 3 (16,7 -) 
 16
Các mức độ quá hoạt CCT 
1 (+) 
2 (+) 
3 (+) 
4 (+) 
 0 (0 -) 
 12 (66,7 -) 
 6 (33,3 -) 
 0 (0 -) 
Tư thế lệch đầu, vẹo cổ 3 (16,7 -) 
- Độ lác ngang và độ lác đứng trung 
bình trong HC chữ A thấp hơn trong HC 
chữ V (13,6 o và 15,3 so với 16,3o và 
18,6 ). 
- Độ lác ngang trung bình trong HC 
chữ A cũng cao gấp gần 2 lần so với độ 
lác đứng trung bình (13,6 o so với khoảng 
7 o ) 
- Trong hội chứng A hình thái lác chéo 
ngoài chiếm đa số (61,1%), lác chéo trong chỉ 
27,8%, lác đứng đơn thuần chiếm tỷ lệ thấp 
nhất (11,1%). 
- Số BN có HC chữ A ở mức độ 
nặng 
chiếm tỷ lệ cao nhất (44,5%), tiếp theo là 
mức trung bình (27,8%) rồi đến mức rất 
nặng (16,7%) và cuối cùng là mức nhẹ 
(11,1%). 
- Quá hoạt CCT trong hội chứng A 
chỉ có 2 mức độ: mức trung bình 2(+) 
chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn mức độ nặng 3 
(+) (66,7% so với 33,3%). Không có 
trường hợp nào thuộc mức độ nhẹ 1(+) 
và mức độ rất nặng 4 (+). 
3.2.3.Các đặc trưng lâm sàng trong hội 
chứng chữ X 
Bảng 5. Các đặc trưng trong hội chứng chữ X ( Số lượng: 2 ca) 
Độ lác ngang trung bình: 14 o 
Độ lác đứng trung bình: 10,5 
Hình thái lác: 2 ca lác chéo ngoài (tư thế nguyên phát) 
Mức độ quá hoạt cơ chéo: 
- Quá hoạt CCD: 2 ca 3 (+) 
- Quá hoạt CCT: 1 ca 2 (+) và 1 ca 3 (+) 
- Độ lác đứng trung bình so với độ 
lác ngang chỉ bằng gần 1/3. 
- Cả 2 BN đều thuộc hình thái lác chéo 
ngoài. 
- Cả 2 BN đều có quá hoạt đồng thời 
cả CCD và CCT ở mức từ 2, 3(+). 
 Để chẩn đoán xác định HC chữ cái 
chúng tôi áp dụng tiêu chuẩn mà đa số tác 
giả đã thống nhất. Với HC A thì căn cứ vào 
độ lác ngang ở tư thế nhìn lên 30o và nhìn 
xuống 30o ( Parks) và góc lác giữa 2 hướng 
nhìn đó phải chênh nhau ít nhất là 10 (# 
5o). Với hội chứng V thì góc lác giữa 2 
hướng nhìn đó chênh nhau > 15 (# 7o) 
(Knapp). Một số tác giả đưa ra tiêu chuẩn 
khác, như Lang J. dựa vào độ lác nhìn lên 
25o và nhìn xuống 25o, von Noorden (1965), 
Alder (1936) thì nhìn lên 35o và nhìn xuống 
45o. 
 Về cách phân loại mức độ nặng nhẹ 
của hội chứng A, V: qua các y văn đã 
 17
được tham khảo, chúng tôi thấy các tác 
giả không đưa ra tiêu chuẩn thống nhất, 
mỗi người có cách phân loại riêng và dựa 
vào đó để đề xuất phương pháp phẫu 
thuật. Cuối cùng khi đánh giá kết quả 
phẫu thuật thì mỗi tác giả cũng đưa ra 
tiêu chuẩn khác nhau. Carvalho chia hội 
chứng A,V thành 3 mức độ theo thứ tự 
nặng dần như sau: 
- Độ lác ngang chênh nhau < 20 giữa 
tư thế nhìn lên và nhìn xuống. 
- Từ 20 đến 29 
- Trên 29 
 Chúng tôi cho rằng sự phân loại 
trên chưa thật hợp lý vì độ lác trung bình 
của HC chữ A, V trong nghiên cứu của 
các tác giả thường ở mức 20-30 . Do vậy 
nếu phân loại như trên thì rất khó trong 
chỉ định phẫu thuật để phù hợp với từng 
mức độ. Vì vậy chúng tôi áp dụng cách 
chia loại của Caldeira JA. thành 4 mức 
độ: đối với hội chứng A thì có 11,1% BN 
thuộc loại nhẹ (< 16 ); 27,8% loại trung 
bình (16-25 ); 44,4% loại nặng (26-35 ) 
và 16,7% thuộc loại rất nặng (> 35 ). 
Với hội chứng V: 13,6% thuộc loại nhẹ, 
20,5% loại trung bình, 40,9% loại nặng 
và 25% thuộc loại rất nặng. 
 Độ lác trung bình (Kích cỡ) của hội 
chứng A trong nghiên cứu này là 27,6 
và hội chứng V là 32,4 . 
 Kết quả bảng 3 và 4 cho thấy độ lác 
ngang trung bình ở vị trí nguyên phát của 
BN có HC V là 16,3o và HC A là 13,6o. 
Độ lác đứng trung bình ở vị trí nguyên 
phát trong HC V là 18,6 o và HC A là 
15,3o. Như vậy trong HC chữ V độ lác 
ngang và độ lác đứng trung bình đều cao 
hơn trong HC chữ A. 
 Về hình thái lác, trong hội chứng V 
thì lác chéo trong chiếm tỷ lệ cao nhất: 
45,4%, tiếp đến lác chéo ngoài: 43,2%. 
Nhưng trong HC chữ A thì lác chéo ngoài 
chiếm tỷ lệ cao nhất: 61,1%, rồi đến lác 
chéo trong: 27,8%. Trong cả 2 HC thì lác 
đứng đơn thuần đều chiếm rỷ lệ thấp nhất. 
IV. KẾT LUẬN 
 Hội chứng chữ cái là hội chứng 
RLVN hay gặp trong lác cơ năng, là HC 
thường gặp nhất trong các loại HC rối 
loạn vận nhãn (77,1%), chiếm tỷ lệ cao 
trong những BN có RLVN cơ chéo 
(53,3%). Đặc điểm lâm sàng đặc trưng 
và rất phong phú tuỳ thuộc vào từng loại 
HC, BN thường có lác chéo (Vừa có yếu 
tố lác ngang và lác đứng), HC chữ V hay 
gặp ở hình thái lác chéo trong nhất và 
hay kèm theo quá hoạt CCD. HC chữ A 
hay gặp ở hình thái lác chéo ngoài nhất 
và thừơng kèm theo quá hoạt CCT. HC 
chữ X hay có quá hoạt cả 2 loại cơ chéo. 
Mức độ quá hoạt cơ chéo không hoàn 
toàn tỷ lệ thuận với độ lác đứng và kích 
cỡ của các hội chứng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. ARTHUR B.W. (1995), "Abnormal head posture in A and V syndromes", AJO, 
45, pp. 19-23. 
 18
2. CARVALHO KMM., MINGUINI N., DANTAS FJ et al. (1998), "Quantification 
(grading) of inferior oblique muscle recession for V- pattern strabismus", 
Binocular Vision Quaterly, 13 (3), pp. 181-184 
3. FOLK ER. (1997), Costenbader lecture. A and V syndromes: A historical 
perspective. J. Pediatr. Ophthalmol Strabismus, 34:154. 
4. VON NOORDEN GK. (2005): Binocular vision and ocular motility: Theory and 
management of strabismus, Ed. 6, St. Louis, CV Mosby. 
5. BOUREAU M. (1991), "Les syndrome alphabétiques", Le praticien et les facteurs 
verticaux- colloque Nantes, pp. 64-73. 
6. HUGONNIER R. ET HUGONNIER S. (1981), "Les strabismes horizontaux avec 
composante verticale", Strabismes, Hétérophories et Paralysies oculo- motrices, 
Ed. Masson, pp. 156-233. 
7. JEANROT N. (1991), "Examen statique des facteurs verticaux", Le praticien et 
les facteurs verticaux- colloque Nantes, pp. 37-44. 
SUMMARY 
CLINICAL CHARACTERISTICS OF THE ALPHABETIC SYNDROME 
 Alphabetic syndrome including A pattern, V pattern and X pattern is quite common in 
the field of strabismus and ocular motility disturbance. 64 patients with alphabetic 
syndrome out of 150 patients aged over 3 years with motility disturbance of the oblique 
muscles were studied in National Institute of Ophthalmology with objectives to describe 
the clinical characteristics of this syndrome. Method: Cross sectional description. Results: 
Alphabetic syndrome accounts for 53.3% in patients suffered from motility disturbance of 
the oblique muscles and 77.1% in patients having ocular motility syndrome. The clinical 
characteristics of this syndrome are abundant and variable depending on each form. Most 
of patients have horizontal strabismus accompanied with vertical element. V pattern is 
often seen in the skew exotropia and associated with inferior oblique overaction, A pattern 
is often seen in the skew esotropia and associated with superior oblique overaction, X 
pattern is often associated with overaction of both oblique muscles. Conclusion: 
Alphabetic syndrome is a most common in the syndromes with ocular motility disturbance. 
The clinical figures of alphabetic syndrome are very abundant and characteristic. 
 Key words: Alphabetic syndrome, overaction of inferior oblique and superior 
oblique, A pattern, V pattern, X pattern, 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_cua_hoi_chung_chu_cai_trong_benh_canh_co_r.pdf