Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguy cơ viêm phổi liên quan đột quỵ ở bệnh nhân đột quỵ não
Mục tiêu: Xác định các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm phổi liên quan đến đột quỵ
(Stroke-associated pneumonia - SAP) ở BN đột quỵ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu
tiến cứu 892 BN nhập viện sau 5 ngày đột quỵ. Kết quả: Tỷ lệ mắc SAP 13,8%. Một số yếu tố
nguy cơ chính gây SAP là: thông khí cơ học (mechanical ventilation - MV) có OR = 16,3 (p <>
thang đo đột quỵ NIHSS (Viện Sức khỏe Quốc gia Hoa Kỳ - National Institutes of Health Stroke
Scale) > 15 (OR = 9,1; p < 0,01);="" test="" sàng="" lọc="" nuốt="" (gugging="" swallowing="" screen="" -="" guss)=""><>
(OR = 11,7; p < 0,01).="" guss="" có="" giá="" trị="" dự="" đoán="" tốt="" cho="" rủi="" ro="" sap="" (auc="85,8%)." kết="">
SAP là biến chứng thường gặp. Chúng tôi đã xác định được một số yếu tố nguy cơ của SAP,
đặc biệt là đột quỵ mức độ nặng (NIHSS > 15), rối loạn nuốt (GUSS < 15)="" và="" thở="" máy.="">
chú ý, GUSS có thể được sử dụng tốt để dự đoán rủi ro của SAP.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguy cơ viêm phổi liên quan đột quỵ ở bệnh nhân đột quỵ não
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 55 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ NGUY CƠ VIÊM PHỔI LIÊN QUAN ĐỘT QUỴ Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO Đặng Phúc Đức1, Đỗ Đức Thuần1, Đặng Minh Đức1, Phạm Mạnh Cường1 Nguyễn Giang Hòa1, Đỗ Quốc Thịnh1, Phạm Quốc Huy1 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm phổi liên quan đến đột quỵ (Stroke-associated pneumonia - SAP) ở BN đột quỵ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 892 BN nhập viện sau 5 ngày đột quỵ. Kết quả: Tỷ lệ mắc SAP 13,8%. Một số yếu tố nguy cơ chính gây SAP là: thông khí cơ học (mechanical ventilation - MV) có OR = 16,3 (p < 0,01); thang đo đột quỵ NIHSS (Viện Sức khỏe Quốc gia Hoa Kỳ - National Institutes of Health Stroke Scale) > 15 (OR = 9,1; p < 0,01); test sàng lọc nuốt (Gugging Swallowing Screen - GUSS) < 15 (OR = 11,7; p < 0,01). GUSS có giá trị dự đoán tốt cho rủi ro SAP (AUC = 85,8%). Kết luận: SAP là biến chứng thường gặp. Chúng tôi đã xác định được một số yếu tố nguy cơ của SAP, đặc biệt là đột quỵ mức độ nặng (NIHSS > 15), rối loạn nuốt (GUSS < 15) và thở máy. Đáng chú ý, GUSS có thể được sử dụng tốt để dự đoán rủi ro của SAP. * Từ khóa: Đột quỵ não; Viêm phổi. ĐẶT VẤN ĐỀ Đột quỵ là bệnh lý cấp tính rất nguy hiểm, có tỷ lệ tử vong và tàn tật cao. Đột quỵ đứng thứ hai trong 10 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn phế. Theo Feigin (2017), tỷ lệ tàn phế và tử vong do đột quỵ trong tổng số nguyên nhân do tất cả các bệnh đã tăng từ 3,5% (năm 1990) lên 4,6% (năm 2013). Trong tất cả các biến chứng sau đột quỵ, SAP được coi là biến chứng khá phổ biến và tác động xấu đến dự hậu BN (Teh W.H., 2018). SAP có liên quan đến tăng tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện và kết quả hồi phục kém khi xuất viện (Teh W.H., 2018). Do vậy, cần xác định sớm khả năng mắc SAP để tiên lượng sớm và cải thiện chất lượng điều trị SAP. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ mắc SAP được tiến hành, nhưng kết quả không nhất quán. Hiện không có nghiên cứu nào về chủ đề này ở Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Xác định các yếu tố nguy cơ SAP ở BN đột quỵ. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Tất cả BN ≥ 18 tuổi, điều trị tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ 2014 - 2017, được chẩn đoán bị đột quỵ dựa trên định nghĩa của WHO. Chẩn đoán SAP dựa trên Đồng thuận về viêm phổi trong đột quỵ (Pneumonia In Stroke Consensus - PISCES) [1]: Viêm phổi (theo tiêu chuẩn CDC) xảy ra sau đột quỵ 7 ngày. 1. Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding author): Đặng Phúc Đức (dangphucduc103@gmail.com) Ngày nhận bài: 14/02/2020; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/02/2020 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2020 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 56 2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu 892 BN đột quỵ trong 24 giờ đầu sau khi nhập viện, theo dõi liên tục đến khi xuất viện. Các dữ liệu thu thập bao gồm: Tiền sử, xét nghiệm máu thường quy, X-quang ngực, điện tâm đồ và chụp cắt lớp sọ. Mức độ lâm sàng đột quỵ được đánh giá theo thang điểm NIHSS, điểm số càng cao, đột quỵ càng nặng. NIHSS có các giá trị từ 0 (chức năng thần kinh bình thường) đến 42 (mất hoàn toàn các chức năng thần kinh). Khả năng nuốt của BN được đánh giá bằng thang điểm GUSS. Tổng số điểm GUSS dao động từ 20 (chức năng nuốt bình thường) đến 0 (hoàn toàn không có khả năng nuốt). Trong quá trình theo dõi tiến cứu, chúng tôi ghi nhận những BN mới mắc SAP. * Xử lý số liệu: Áp dụng phương pháp mô tả cho các biến định lượng, T-Test Studentcho phân phối chuẩn và test Mann-Whitney cho phân phối không chuẩn. So sánh hai biến phân loại bằng test Chi-square. Tỷ suất chênh (OR) được sử dụng trong kiểm định mối quan hệ giữa viêm phổi và các yếu tố nguy cơ. Đường cong ROC được xây dựng để xác định giá trị tiên lượng SAP, kết quả có ý nghĩa khi p = 0,01. Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 22.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm BN. SAP Đặc điểm Tổng n (%) Mắc n (%) Không mắc n (%) p Thể đột quỵ Nhồi máu 514 (57,6) 54 (43,9) 460 (59,8) < 0,01 Chảy máu 378 (42,4) 69 (56,1) 309 (40,2) Giới Nữ 306 (34,3) 44 (35,8) 262 (34,1) 0,392 Nam 586 (65,7) 79 (64,2) 507 (65,9) Tuổi ≤ 70 552 (61,9) 64 (52,0) 488 (63,5) 0,011 > 70 340 (38,1) 59 (48,0) 281 (36,5) ± SD 66,0 ± 12,4 69,1 ± 12,1 65,5 ± 12,4 GCS ( ± SD) 13,9 ± 2,1 12,2 ± 2,9 14,1 ± 1,8 < 0,01 NIHSS ( ± SD) 9,2 ± 6,9 15,5 ± 8,7 8,2 ± 6,0 < 0,01 GUSS ( ± SD) 15,8 ± 5,8 8,9 ± 6,6 17,0 ± 4,9 < 0,01 Đái tháo đường 105 (11,8) 34 (27,6) 71 (9,2) < 0,01 Hút thuốc 70 10 60 0,507 Thông khí cơ học 81 (9,1) 50 (40,7) 31 (4,0) < 0,01 Tổng 892 (100) 123 (13,8) 769 (86,2) Tuổi trung bình 66,0 ± 12,4. Đột quỵ thiếu máu cục bộ chiếm 59,8%, tỷ lệ mắc bệnh của SAP 13,8%. So sánh kết quả giữa các nhóm mắc SAP và không mắc SAP thấy: T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 57 Nhóm mắc SAP có NIHSS cao hơn (lần lượt 15,5 ± 8,7 và 8,2 ± 6,0; p < 0,01), thang điểm hôn mê (GCS) thấp hơn (12,2 ± 2,9 và 14,1 ± 1,8; p < 0,01), GUSS thấp hơn (8,9 ± 6,6 và 17,0 ± 4,9; p < 0,01), tỷ lệ thông khí cơ học cao hơn (tương ứng 40,7% và 4,0%; p < 0,01) nhóm không mắc SAP, tất cả khác biệt đều có ý nghĩa (p < 0,01). Bảng 2: Một số yếu tố nguy cơ SAP. Các yếu tố nguy cơ OR, 95%(CI) p Loại đột quỵ: Xuất huyết 1,9 (1,3 - 2,8) < 0,01 Bệnh tiểu đường 3,8 (2,4 - 6,0) < 0,01 Tăng đường huyết khi nhập viện 2,7 (1,6 - 4,6) < 0,01 (> 11,1 mmol/l) 16,3 (9,8 - 27,1) < 0,01 Thông khí cơ khí 7,2 (3,2 - 16,0) < 0,01 GCS 8 8,6 (5,6 - 13,1) < 0,01 NIHSS > 15 11,4 (7,4 - 17,5) < 0,01 GUSS < 15 16,3 (9,8 - 27,1) < 0,01 Phân tích hồi quy logistic đơn biến cho thấy thể xuất huyết, tiền sử bệnh đái tháo đường, thở máy, Glasgow 3 - 8, NIHSS 16 - 42, GUSS 0 - 14 và tăng đường huyết khi nhập viện có liên quan đến SAP. Trong số đó, có 3 yếu tố rủi ro nổi bật của SAP là thở máy (OR = 16,3; 95%CI: 9,8 - 27,1; p < 0,01), GUSS < 15 (OR = 11,4; 95%CI: 7,4 - 17,5; p 15 (OR = 8,6; 95%CI: 5,6 - 13,1; p < 0,01). Hình 1: Các đường cong ROC cho dự đoán SAP của NIHSS, GUSS và GCS. Phân tích giá trị dự đoán của 3 thang đo (NIHSS, GUSS và GCS) theo đường cong ROC, kết quả: GUSS có giá trị dự đoán tốt (AUC = 85,8%), trong khi NIHSS và GCS có giá trị dự đoán trung bình (lần lượt 76,4% và 70,5%). T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 58 BÀN LUẬN SAP là biến chứng phổ biến sau đột quỵ (Cugy, 2017). Trong nghiên cứu của chúng tôi, 13,8% (123/892 BN) đã xuất hiện SAP. Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để tìm ra các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc SAP. Một số trong đó đã phát triển thang đo tiên lượng về nguy cơ viêm phổi ở BN đột quỵ. Bảng 3: Các yếu tố nguy cơ đối với SAP của một số tác giả. Tác giả Yếu tố nguy cơ Sc he pp v à CS Fr ie da n t v à CS Sm ith v à CS Ch u m bl er v à CS H o ffm an n v à CS K u m ar v à CS H ar m s v à CS Ji v à CS Tuổi cao × × × × × × × × Nam giới × mRS trước khi nhập viện × × Tiền sử viêm phổi × × Rung nhĩ × × COPD × × Bệnh tiểu đường × Suy tim × × Hút thuốc × Uống rượu nhiều × Đột quỵ xuất huyết × GCS giảm × × Ngã khi khởi phát × NIHSS tăng × × × × × × Rối loạn nuốt × × × × Huyết áp tâm thu > 200 mmHg × Tăng đường huyết × Kishore và CS (2016) nghiên cứu điều tra tính chính xác của thang đo các yếu tố nguy cơ hiện tại đối với bệnh viêm phổi, thấy các yếu tố tiên lượng trong các hệ thống tính điểm là: tuổi, giới, NIHSS, GCS, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn nuốt, ngã khi bắt đầu đột quỵ, huyết áp tăng > 200 mmHg, khuyết tật trước đột quỵ, rung nhĩ, suy tim, COPD, hút thuốc, uống nhiều rượu, tiền sử bệnh viêm phổi, đái tháo đường, thở máy, hình ảnh não CT hoặc MRI. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 59 Đột quỵ xuất huyết có liên quan đến nguy cơ mắc SAP với OR = 1,9 (p < 0,01). Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Divani và CS (2015): Đột quỵ thể xuất huyết có liên quan đến nguy cơ mắc SAP cao hơn thể nhồi máu. Schepp S.K. và CS (2012) nghiên cứu trên 1.008 BN đột quỵ thấy: BN đột quỵ xuất huyết có nguy cơ mắc SAP cao hơn BN nhồi máu não (OR = 1,67) [2]. Bệnh tiểu đường là yếu tố nguy cơ phổ biến của đột quỵ. Tăng đường huyết là yếu tố tiên lượng độc lập cho nhiễm khuẩn và SAP (Hinduja, 2015). Nghiên cứu của chúng tôi, BN có tiền sử bệnh tiểu đường trong nhóm mắc SAP (27,6%) cao hơn nhóm không mắc SAP (9,2%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). BN có tiền sử bệnh tiểu đường làm tăng nguy cơ mắc SAP với OR = 3,8 (p < 0,01). Nghiên cứu của Zhang (2016) trên 1.149 BN đột quỵ thiếu máu cục bộ cho thấy tỷ lệ bệnh tiểu đường ở nhóm mắc SAP (24,4%) cao hơn nhóm không mắc SAP (18,4%) [11]. Theo Sari và CS (2017), bệnh tiểu đường có liên quan đến nguy cơ mắc SAP (OR = 2,09; 95%CI: 0,83 - 5,29; p = 0,12) [10]. Bệnh nhân bị rối loạn ý thức dẫn đến tăng nguy cơ rối loạn nuốt, hít sặc, giảm khả năng ho, khạc. GCS < 8 khi nhập viện là yếu tố tiên lượng độc lập của nhiễm khuẩn nói chung và SAP nói riêng (Hinduja, 2015). Những yếu tố này làm tăng nguy cơ mắc SAP. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, BN đột quỵ bị rối loạn ý thức nghiêm trọng (điểm Glasgow 3 - 8) có nguy cơ mắc SAP cao (OR = 7,2; p < 0,01). Giá trị trung bình của NIHSS ở nhóm mắc SAP cao hơn nhóm không mắc SAP (lần lượt 15,5 ± 8,7 và 8,2 ± 6,0; p < 0,01). NIHSS > 15 làm tăng rủi ro của SAP (OR = 8,6; 95%CI: 5,6 - 13,1; p < 0,01). Kết quả của chúng tôi phù hợp với Smith và CS: BN có NIHSS > 15 gây ra nguy cơ viêm phổi (OR = 9,58) [4]. Các nghiên cứu khác cũng cho thấy điểm NIHSS cao làm tăng nguy cơ mắc SAP [5, 6, 7, 9, 10]. Bệnh nhân điểm GUSS 0 - 14 sẽ có nguy cơ viêm phổi cao hơn BN có GUSS 15 - 20 (OR = 11,4; 95%CI: 7,4 - 17,5; p < 0,01). Có nhiều thang đo rối loạn nuốt, trong đó GUSS phổ biến nhất. Theo Trapl và CS (2007), khi so sánh giá trị chẩn đoán rối loạn nuốt bằng GUSS với nội soi thực quản (một tiêu chuẩn vàng chẩn đoán rối loạn nuốt), hệ số Kappa = 0,835. Tác giả chia rối loạn nuốt thành 4 cấp độ: nặng (điểm GUSS 0 - 9); trung bình (GUSS 10 - 14); nhẹ (GUSS 15 - 19) và không bị rối loạn nuốt (GUSS 20). Trong đó, BN điểm GUSS ≤ 14 có nguy cơ hít sặc cao (Trapl, 2007). GUSS có độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 69% trong đánh giá nguy cơ hít sặc (St John, 2015). Nghiên cứu của Zhang và CS (2016) [11] trên 1.149 BN đột quỵ do thiếu máu cục bộ cho thấy rối loạn nuốt là nguy cơ gây viêm phổi (OR = 16,68; 95%CI: 10,28 - 27,07; p < 0,05). Sari và CS (2017) [10] nghiên cứu về SAP ở Indonesia và Nhật Bản, kết quả cho thấy rối loạn nuốt là nguy cơ viêm phổi (OR = 12,62; p = 0,001). Các tác giả kết luận suy giảm chức năng nuốt là nguy cơ độc lập đối với viêm phổi. So sánh các giá trị dự đoán viêm phổi của GUSS, NIHSS và GCS của AUC cho thấy GUSS có giá trị tiên đoán tốt (AUC = 85,8%), trong khi NIHSS và GCS có giá trị dự báo trung bình (lần lượt 76,4% và 70,5%). Đột quỵ xảy ra ở bán cầu não, tiểu não hoặc thân não có thể làm rối loạn chức năng T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2020 - chuyªn ®Ò thÇn kinh häc 60 sinh lý nuốt. Tổn thương đột quỵ não có thể phá hủy chức năng tự chủ và làm gián đoạn quá trình vận chuyển bolus của pha miệng. Các tổn thương ở hồi trước trung tâm có thể gây ra không chỉ rối loạn chức năng vận động ở mặt, lưỡi và môi mà còn làm tổn thương cả hai bên trong nhu động của hầu họng. Đột quỵ não có thể gây mất cảm giác miệng, má và lưỡi, làm chậm sự kích hoạt của hầu họng và thanh môn. Do rối loạn nuốt mà dị vật, thức ăn, mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào đường hô hấp dưới của BN viêm phổi. Thông khí cơ học gây ra nguy cơ viêm phổi cao (OR = 16,3; 95%CI: 9,8 - 27,1; p < 0,01). Hinduja và CS (2015) nghiên cứu trên 202 BN xuất huyết nội sọ nguyên phát, kết quả cho thấy thở máy là yếu tố tiên lượng độc lập SAP. Alsumarain và CS (2013) nghiên cứu trên 290 BN đột quỵ xuất huyết não thấy thở máy làm tăng nguy cơ viêm phổi (OR = 9,42). KẾT LUẬN Nghiên cứu của chúng tôi đã xác định các yếu tố nguy cơ liên quan đến SAP ở BN đột quỵ. Kết quả cho thấy, SAP là một biến chứng thường xuyên. Đã xác định được một số yếu tố nguy cơ của SAP, đặc biệt là mức độ nghiêm trọng của đột quỵ (NIHSS > 15), rối loạn nuốt (GUSS < 15) và thở máy. Đáng chú ý, GUSS có thể được sử dụng tốt để dự đoán nguy cơ mắc SAP. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Smith C.J., Kishore A.K., Vail A. et al. Diagnosis of stroke-associated pneumonia: Recommendations from the pneumonia in stroke consensus group. Stroke. 2015, 46 (8), pp.2335-2340. 2. Schepp S.K., Tirschwell D.L., Longstreth W.T. Abstract 2695: A clinical prediction rule for pneumonia after acute stroke Stroke. 2012, 43 (1), pp.A2695. 3. Friedant A.J., Gouse B.M., Boehme A.K. et al. A simple prediction score for developing a hospital-acquired infection after acute ischemic stroke. Journal of Stroke and Cerebrovascular Diseases. 2015, 24 (3), pp.680-686. 4. Smith C.J., Bray B.D., Hoffman A. et al. Can a novel clinical risk score improve pneumonia prediction in acute stroke care? A UK multicenter cohort study. Journal of the American Heart Association. 2015, 4 (1), pp.1-10. 5. Chumbler N.R, Williams L.S, Wells C.K et al. Derivation and validation of a clinical system for predicting pneumonia in acute stroke. Neuroepidemiology. 2010, 34 (4), pp.193-199. 6. Hoffmann S., Malzahn U., Harms H. et al. Development of a clinical score (A2DS2) to predict pneumonia in acute ischemic stroke. Stroke. 2012, 43 (10), pp.2617-2623. 7. Kumar S., Marchina S., Massaro J. et al. ACDD4 score: A simple tool for assessing risk of pneumonia after stroke. Journal of the Neurological Sciences. 2017, 372, pp.399-402. 8. Harms H., Grittner U., Dröge H. et al. Predicting post‐stroke pneumonia: the PANTHERIS score. Acta Neurologica Scandinavica. 2013, 128 (3), pp.178-184. 9. Ji R, Shen H, Pan Y et al. Novel risk score to predict pneumonia after acute ischemic stroke. Stroke. 2013, 44 (5), pp.1303-1309. 10. Sari I.M., Soertidewi L., Yokota C. et al. Comparison of characteristics of stroke- associated pneumonia in stroke care units in Indonesia and Japan. Journal of Stroke and Cerebrovascular Diseases. 2017, 26 (2), pp.280-285. 11. Zhang X., Yu S., Wei L. et al. The A2DS2 score as a predictor of pneumonia and in-hospital death after acute ischemic stroke in Chinese populations. PloS One. 2016, 11 (3), pp.1-9.
File đính kèm:
- dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_nguy_co_viem_phoi_lien_qua.pdf