Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đái tháo đường thai kỳ trên thai phụ sau thụ tinh trong ống nghiệm

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ trên thai phụ sau thụ

tinh trong ống nghiệm thụ tinh trong ống nghiệm, nhận xét một số đặc

điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang

tiến cứu trên 78 thai phụ sau thụ tinh trong ống nghiệm, tuổi thai từ

24-28 tuần, tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương và khoa Nội tiết - Đái

tháo đường, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2015 đến tháng 10/2016.

Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân bị đái tháo đường thai kỳ trên thai phụ sau

thụ tinh trong ống nghiệm là 55,1%. Chỉ số khối cơ thể trước khi mang

thai cao hơn có ý nghĩa ở nhóm bị đái tháo đường thai kỳ so với nhóm

không bị đái tháo đường thai kỳ (p =0,03). Bên cạnh đó, đường niệu

dương tính có liên quan với ĐTĐTK (OR = 5,67; 95% CI =1,17 – 27,62).

Tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân cao hơn có ý nghĩa ở nhóm có ĐTĐTK so với

nhóm không bị đái tháo đường thai kỳ (56,3% so với 25%, p =0,03). Các

yếu tố khác như tuổi mẹ, tiền sử gia đình bị đái tháo đường ở thế hệ thứ

nhất, tiền sử đẻ con to ≥ 4kg, đa thai, đa ối, tiền sử sản khoa bất thường

thì độc lập với đái tháo đường thai kỳ ở nhóm đối tượng nghiên cứu.

Kết luận: đái tháo đường thai kỳ trên thai phụ thụ tinh trong ống

nghiệm chiếm tỷ lệ cao (55,1%). Do vậy, cần sàng lọc để phát hiện

sớm đái tháo đường thai kỳ ở đối tượng này.

pdf 5 trang kimcuc 3120
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đái tháo đường thai kỳ trên thai phụ sau thụ tinh trong ống nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đái tháo đường thai kỳ trên thai phụ sau thụ tinh trong ống nghiệm

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đái tháo đường thai kỳ trên thai phụ sau thụ tinh trong ống nghiệm
NGUYỄN KHOA DIỆU VÂN, ĐINH BÍCH THỦY, NGUYỄN THỊ HOÀI TRANG
58
Tậ
p 
15
, s
ố 
02
Th
án
g 
05
-2
01
7
SẢ
N
 K
H
O
A
 –
 S
Ơ
 S
IN
H
Nguyễn Khoa Diệu Vân(1), Đinh Bích Thủy(2), Nguyễn Thị Hoài Trang(3) 
(1) Bệnh viện Bạch Mai, (2) Bệnh viện Phụ Sản Trung ương, (3) Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
CỦA ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ TRÊN THAI PHỤ 
SAU THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM
Tác giả liên hệ (Corresponding author): 
Nguyễn Thị Hoài Trang, 
email: candy130487@gmail.com 
Ngày nhận bài (received): 01/03/2017
Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 
15/03/2017
Ngày bài báo được chấp nhận đăng 
(accepted): 28/04/2017
Từ khóa: đái tháo đường thai 
kỳ, thai phụ, thụ tinh ống 
nghiệm.
Keywords: gestational diabetes 
mellitus, pregnant women, in 
vitro fertilisation.
Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ trên thai phụ sau thụ 
tinh trong ống nghiệm thụ tinh trong ống nghiệm, nhận xét một số đặc 
điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 
tiến cứu trên 78 thai phụ sau thụ tinh trong ống nghiệm, tuổi thai từ 
24-28 tuần, tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương và khoa Nội tiết - Đái 
tháo đường, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2015 đến tháng 10/2016. 
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân bị đái tháo đường thai kỳ trên thai phụ sau 
thụ tinh trong ống nghiệm là 55,1%. Chỉ số khối cơ thể trước khi mang 
thai cao hơn có ý nghĩa ở nhóm bị đái tháo đường thai kỳ so với nhóm 
không bị đái tháo đường thai kỳ (p =0,03). Bên cạnh đó, đường niệu 
dương tính có liên quan với ĐTĐTK (OR = 5,67; 95% CI =1,17 – 27,62). 
Tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân cao hơn có ý nghĩa ở nhóm có ĐTĐTK so với 
nhóm không bị đái tháo đường thai kỳ (56,3% so với 25%, p =0,03). Các 
yếu tố khác như tuổi mẹ, tiền sử gia đình bị đái tháo đường ở thế hệ thứ 
nhất, tiền sử đẻ con to ≥ 4kg, đa thai, đa ối, tiền sử sản khoa bất thường 
thì độc lập với đái tháo đường thai kỳ ở nhóm đối tượng nghiên cứu. 
Kết luận: đái tháo đường thai kỳ trên thai phụ thụ tinh trong ống 
nghiệm chiếm tỷ lệ cao (55,1%). Do vậy, cần sàng lọc để phát hiện 
sớm đái tháo đường thai kỳ ở đối tượng này.
Từ khóa: đái tháo đường thai kỳ, thai phụ, thụ tinh ống nghiệm.
Abstract 
COMMENTARY ON THE CLINICAL AND 
SUBCLINICAL CHARACTERISTICS OF PREGNANT 
WOMEN AFTER IN VITRO FERTILISATION 
 Objectives: Determine the rate of gestational diabetes mellitus in 
pregnant women after In vitro Fertilisation, comment some clinical and 
para-clinical features and related factors. 
Materials and methods: This descriptive cross-sectional describe study 
TẠ
P C
H
Í PH
Ụ
 SẢ
N
 - 15(02), 58 - 62, 2017
59
Tập 15, số 02
Tháng 05-2017
was performed at The National hospital of Obstetrics and Gynecology and Endocrine Department of 
Bach Mai Hospital from 11/2015 to 9/2016.
Objects: 78 women who had successful In vitro Fertilisation and had gestational age from 24 to 
28 weeks. 
Results: The rate of patients with gestational diabetes mellitus in pregnant women after In vitro 
Fertilisation is 55.1%. Pre-pregnancy body mass index is significantly higher in the groups of In vitro 
Fertilisation pregnant women with gestational diabetes mellitus compared with the non- gestational 
diabetes mellitus groups (p = 0.03) Besides, positive urinary glucose is associated with gestational diabetes 
mellitus (OR = 5.67; 95% CI =1.17 – 27.62). Other factors such as maternal age, family history of diabetes 
in first-degree relatives, history of baby with birth weight ≥ 4kg, multiple pregnancies, polyhydramnios, 
abnormal obstetric history are independent of gestational diabetes mellitus in our study objects. 
Conclusion: The rate of gestational diabetes mellitus in women after In vitro Fertilisation is high 
(55.1%). Early diagnosis intervention in In vitro Fertilisation pregnancies is specially needed.
Keywords: gestational diabetes mellitus, pregnant women, in vitro fertilisation.
1. Đặt vấn đề
Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) là bệnh rối 
loạn chuyển hóa thường gặp trong thời kỳ mang 
thai. Đó là tình trạng một phụ nữ không được chẩn 
đoán đái tháo đường trước đó có đường huyết cao 
trong suốt thời kỳ mang thai. Tỷ lệ ĐTĐTK thay 
đổi từ 1% đến 14% tùy thuộc vào dân số nghiên 
cứu và test chẩn đoán được dùng. Tuy nhiên, tỷ lệ 
ĐTĐTK trong những năm gần đây đã tăng xấp xỉ 
tới 40% [1]. Những bà mẹ mang thai bị ĐTĐTK thì 
liên quan tới các hậu quả cấp tính lâu dài và nặng 
nề cho cả mẹ và thai nhi như: tiền sản giật, mổ lấy 
thai, thai chết lưu, tử vong chu sinh
Ngày nay, do những tiến bộ về kỹ thuật hỗ trợ 
sinh sản (HTSS) nên số phụ nữ mang thai từ thụ tinh 
trong ống nghiệm (TTTON) ngày càng tăng. Một số 
nghiên cứu cho rằng các thai phụ sau TTTON có 
nguy cơ cao hơn phát triển các biến chứng như tiền 
sản giật, sinh non, trọng lượng sơ sinh thấp, đái tháo 
đường thai kỳ và tử vong chu sinh. Các yếu tố nguy 
cơ của ĐTĐTK chẳng hạn như mẹ lớn tuổi, đa thai 
và béo phì thì rất thường xuyên gặp trong số thai 
phụ TTTON. Một trong những rối loạn nội tiết phổ 
biến thường gặp nhất ảnh hưởng đến vô sinh là hội 
chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN). Các phụ nữ 
có HCBTĐN thường béo phì, cường androgen (rậm 
lông, trứng cá), rối loạn phóng noãn và có nguy 
cơ phát triển không dung nạp cacbohydrat trong 
suốt quá trình mang thai. Do đó, chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu này nhằm mục đích nâng cao nhận thức 
về bệnh tật liên quan tới ĐTĐTK và TTTON để đưa 
ra các chẩn đoán đúng lúc và chăm sóc thích đáng.
2. Đối tượng và phương 
pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu 78 thai phụ sau TTTON, tuổi thai từ 
24 đến 28 tuần tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương 
từ tháng 11/2015 đến tháng 10/2016.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tất cả các thai phụ sau TTTON, tuổi thai từ 24 
đến 28 tuần, đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
o Bệnh nhân bị ĐTĐ trước khi mang thai.
NGUYỄN KHOA DIỆU VÂN, ĐINH BÍCH THỦY, NGUYỄN THỊ HOÀI TRANG
60
Tậ
p 
15
, s
ố 
02
Th
án
g 
05
-2
01
7
SẢ
N
 K
H
O
A
 –
 S
Ơ
 S
IN
H
o Bệnh nhân bị các bệnh có ảnh hưởng đến 
chuyển hóa đường như: Basedow, suy giáp, 
cushing, u tủy thượng thận, suy gan, suy thận
o Bệnh nhân đang sử dụng các thuốc có ảnh hưởng 
đến chuyển hóa đường như: Corticoid, salbutamol, 
thuốc chẹn giao cảm, lợi tiểu nhóm thiazide.
o Bệnh nhân đang mắc các bệnh cấp tính: 
nhiễm khuẩn, lao phổi..
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang 
tiến cứu. Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận 
tiện. Thu thập thông tin theo mẫu bệnh án thống 
nhất, bao gồm các nội dung: tuổi, giới, chiều cao, 
cân nặng trước sinh, tăng cân trong quá trình 
mang thai, số con đã có, tiền sử gia đình, tiền sử 
sinh con to, đường niệu, glucose máu sau nghiệm 
pháp dung nạp(đói, sau 1 giờ và sau 2 giờ).
Kết quả được xử lý và phân tích bằng phần 
mềm thống kê SPSS 18.0.
Chẩn đoán ĐTĐTK dựa theo tiêu chuẩn của 
Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) 2011 [2]: 
Thực hiện nghiệm pháp dung nạp bằng đường 
uống với 75g glucose. Chẩn đoán ĐTĐTK khi có 
bất cứ giá trị đường huyết nào bằng hoặc lớn hơn 
các giá trị sau.
o Lúc đói: 5,1 mmol/l
o 1h: 10,0 mmol/l
o 2h: 8,5 mmol/l
3. Kết quả
Nguyên nhân vô sinh do rối loạn phóng noãn 
chiếm tỷ lệ cao. Trong đó, vô sinh do HCBTĐN có 
15/78 thai phụ, chiếm tỷ lệ 19,2%.
Đặc điểm Trung bình (N =78)
Tuổi mẹ (năm) 32,18 ± 5,0
BMI trước có thai (kg/m2) 22 ± 3,4
Tăng cân (kg) 8,4 ± 4,1
Tỷ lệ chưa có con (%) 55,1
Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu
Nguyên nhân vô sinh Số lượng Tỷ lệ %
Không rõ nguyên nhân 21 26,9
Rối loạn phóng noãn 19 24,4
Do vòi tử cung 17 21,8
Tinh trùng bất thường 17 21,8
Lạc nội mạc tử cung 3 3,8
Rối loạn NST 14 1 1,3
Tổng 78 100
Bảng 2. Phân loại nguyên nhân vô sinh
BMI trước khi mang thai cao hơn có ý nghĩa 
ở nhóm thai phụ bị ĐTĐTK so với nhóm thai phụ 
không bị ĐTĐTK (22,8 ± 3,5 so với 21,1 ± 3,1 
kg/m2, p = 0,03). Các đặc điểm về tuổi mẹ, tăng 
cân trong quá trình mang thai và tỷ lệ chưa có 
con không có sự khác biệt giữa nhóm bị ĐTĐTK và 
nhóm không bị ĐTĐTK.
Bảng 7. Không có sự khác biệt có ý nghĩa 
giữa kỹ thuật chuyển phôi, đa thai và HCBTĐN 
với ĐTĐTK.
Số lượng Tỷ lệ %
Không bị ĐTĐTK 35 44,9
Có ĐTĐTK 43 55,1
Tổng 78 100
Bảng 3. Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ trên nhóm thai phụ sau thụ tinh trong ống nghiệm
Đặc điểm Có ĐTĐTK (n=43) Không ĐTĐTK (n=35) p
Tuổi mẹ (năm) 31,06 ± 5,2 31,3 ± 4,2 0,11
BMI trước có thai (kg/m2) 22,8 ± 3,5 21,1 ± 3,1 0,03
Tăng cân (kg) 9,1 ± 4,5 7,7 ± 3,6 0,14
Chưa có con (%) 79,1% 82,9% 0,67
Điều trị insulin (%) 39,5%
Bảng 4. Đặc điểm lâm sàng liên quan với đái tháo đường thai kỳ trong nhóm đối tượng 
nghiên cứu.
Các chỉ số Trung bình ± SD (n = 43) Min - max
Glucose máu đói (mmol/l) 5,41 ± 1,24 4,0 – 11,5
Glucose máu sau 1 giờ (mmol/l) 11,37 ± 1,73 8,0 – 16,6
Glucose máu sau 2 giờ (mmol/l) 10,15 ± 2,40 6,5 – 19,2
HbA1c (%) 5,51 ± 0,56 4,7 – 7,1
Bảng 5. Giá trị đường máu đói, 1 giờ, 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp Glucose và HbA1c 
của nhóm thai phụ bị đái tháo đường thai kỳ
Yếu tố nguy cơ Không ĐTĐTK(n= 35)
Có ĐTĐTK
(n= 43)
p1 OR
(95%CI)
p2 AOR#
(95%CI)
TSGĐ bị ĐTĐ*
Không 26 (74,3%) 33 (76,7%) 0,80
0,89
(0,31-2,45)
0,35
0,57
(0,18-1,84)Có 9 (25,7%) 10 (23,3%)
TS ĐTĐTK
Không 34 (97,1%) 43 (100%)
0,45** 1,00**
có 1 (2,9%) 0 (0%)
TS đẻ con to≥ 
4 kg
Không 35 (100%) 42 (97,7%)
1,00** 1,00**
Có 0 (0%) 1 (2,3%)
Glucose niệu
Không 33 (94,3%) 32 (74,4%) 0,02
5,67
(1,17-27,62)
0,04
5,64
(1,05- 30,29)Có 2 (5,7%) 11 (25,6%)
BMI ≥ 23 
kg/m2
 Không 27 (77,1%) 25 (58,1%) 0,09
2,43
(0,90-6,57)
0,19
2,02
(0,70-5,83)Có 8 (22,9) 18 (41,9%)
*Tiền sử gia đình có người bị đái tháo đường ở thế hệ thứ nhất.
**Không xác định được OR và AOR.
#Adjusted Odds ratio (OR hiệu chỉnh).
p1: x2 test; p2: Phân tích hồi quy đa biến.
Bảng 6. Phân tích hồi quy đa biến liên quan giữa các yếu tố nguy cơ cao và đái tháo 
đường thai kỳ
TẠ
P C
H
Í PH
Ụ
 SẢ
N
 - 15(02), 58 - 62, 2017
61
Tập 15, số 02
Tháng 05-2017
Các yếu tố nguy cơ Có ĐTĐTK (n= 43) Không ĐTĐTK (n=35) p
Chuyển phôi
Phôi tươi 23 (63,9%) 13 (36,1%)
0,15
Phôi đông lạnh 20 (47,6%) 22 (54,2%)
Đa thai
Đơn thai 20 (55,6%) 16 (44,4%)
0,94
Đa thai 23 (54,8%) 19 (45,2%)
HCBTĐN
Có HCBTĐN 8 (53,3%) 7 (46,7%)
0,88
Không HCBTĐN 35 (55,6%) 28 (44,4%)
Bảng 7. Liên quan giữa kỹ thuật chuyển phôi, đa thai, hội chứng buồng trứng đa nang 
với đái tháo đường thai kỳ
Các tai biến Không ĐTĐTK (n = 35) N (%) Có ĐTĐTK (n = 43) N (%) p
Tăng huyết áp 1 (0%) 4 (7%) 0,37
TSG – SG 0 (0%) 1 (2,3%) 1,00
Đa ối 3 (8,6%) 3 (7,0%) 1,00
Bảng 8. Liên quan giữa tăng huyết áp, tiến sản giật, đa ối với đái tháo đường thai kỳ
Các tai biến Không ĐTĐTK (n = 20) N (%) Có ĐTĐTK (n = 32) N (%) p
Mổ lấy thai 18 (90%) 31(96,9%) 0,30
Đẻ non (< 37 tuần) 2 (10%) 6 (18,8%) 0,40
Sơ sinh nhẹ cân (< 2,5kg) 5 (25%) 18 (56,3%) 0,03
Hạ glucose máu sơ sinh 1 (5,0%) 1 (3,1%) 1,00
Bảng 9. Liên quan giữa mổ lấy thai, đẻ non, sơ sinh nhẹ cân, hạ glucose máu sơ sinh với 
đái tháo đường thai kỳ
4. Bàn luận
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ĐTĐTK ở 
nhóm thai phụ sau TTTON chiếm tỷ lệ khá cao 
(55,1%) (Bảng 3). Nghiên cứu của Y.A. Wang và 
cs cũng cho thấy bệnh nhân được hỗ trợ sinh sản 
(HTSS) tăng nguy cơ ĐTĐTK là 28% so với nhóm 
không được HTSS (AOR= 1,28; 95%CI= 1,2-
1,37) [3]. Một số tác giả trong các nghiên cứu 
trước đó đã chỉ ra bốn nguyên nhân giả thuyết 
để giải thích cho tỷ lệ cao này ở thai phụ sau 
TTTON [4-6]: (1) Nguyên nhân của vô sinh; (2) 
các loại thuốc dùng cho gây rụng trứng và hỗ 
trợ giai đoạn hoàng thể; (3) thay đổi trong môi 
trường nội tiết do tăng lượng hormon sau khi gây 
rụng trứng và trong giai đoạn đầu thai kỳ; (4) vai 
trò của các yếu tố chuyển hóa và mạch máu tiềm 
ẩn làm trầm trọng thêm ở những bệnh nhân được 
TTTON. Một trong các nguyên nhân của vô sinh 
là HCBTĐN có kháng insulin sinh lý và ngoại vi 
do thai kỳ được xếp chồng lên với kháng insulin 
liên quan đến HCBTĐN. Hai phân tích gộp về 
kết cục thai kỳ ở phụ nữ có HCBTĐN nhận thấy 
họ có nguy cơ cao hơn phát triển ĐTĐTK so với 
dân số nói chung (OR 2,94 và 2,89) [7]. Trong 
nghiên cứu của M. Ashrafi và cs chỉ ra rằng sử 
dụng progesteron trong suốt thai kỳ ở pha hỗ trợ 
hoàng thể và dự phòng sinh non là một nguy cơ 
quan trọng của ĐTĐTK ở những phụ nữ sau hỗ trợ 
sinh sản [8]. Tương tự, Zhang Jie và cộng sự đã 
nhận thấy sử dụng GnRHa trong quá trình điều 
trị kích thích buồng trứng và chuyển phôi tươi có 
thể gây ra rối loạn dung nạp glucose [9]. Hơn thế 
nữa, BMI trước khi mang thai càng cao cũng góp 
phần làm gia tăng tỷ lệ ĐTĐTK (Bảng 4). Dokas 
cũng đã báo cáo về mối tương quan tuyến tính 
cho nguy cơ ĐTĐTK trong số những phụ nữ béo 
phì sau TTTON với BMI trước khi mang thai gia 
tăng [10]. Tỷ lệ đa thai cao trong các thai phụ sau 
TTTON cũng là một yếu tố nguy cơ của ĐTĐTK. 
Manisha đã báo cáo rằng lactogen rau thai người 
ở những phụ nữ mang thai đôi thì cao hơn thai 
đơn, do đó làm tăng nguy cơ kháng insulin và là 
nguy cơ cho ĐTĐTK [11]. Một điểm đáng chú ý 
trong nghiên cứu của chúng tôi là các thai phụ sau 
TTTON thường ít vận động và tập luyện cũng có 
thể góp phần làm gia tăng tỷ lệ ĐTĐTK.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng nhận thấy 
đường niệu dương tính cao hơn có ý nghĩa ở nhóm 
bị ĐTĐTK so với nhóm không bị ĐTĐTK trên thai 
phụ TTTON (AOR = 5,64) (Bảng 6). Đây là một 
xét nghiệm định tính, rẻ tiền và dễ làm để sàng lọc 
sớm ĐTĐTK. Các yếu tố nguy cơ cao khác thường 
gặp ở nhóm thai phụ sau TTTON như đa thai, 
HCBTĐN và kỹ thuật chuyển phôi thì độc lập với 
ĐTĐTK trong nghiên cứu của chúng tôi.
Khi đánh giá về các tai biến sản khoa ở mẹ 
và trẻ sơ sinh, nghiên cứu của chúng tôi nhận 
thấy tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân thì cao hơn một cách 
có ý nghĩa ở nhóm có ĐTĐTK so với nhóm không 
có ĐTĐTK (56,3% so với 25%, p = 0,03) (Bảng 
9). Điều này có thể là do các thai phụ bị ĐTĐTK 
trong nhóm TTTON thường được kiểm soát 
đường máu bằng chế độ ăn hoặc bằng chế độ 
ăn phối hợp với trị liệu insulin dẫn đến cân nặng 
sơ sinh nhỏ hơn so với tuổi thai và đặc biệt làm 
gia tăng tỷ lệ sơ sinh nhẹ cân trong nhóm có 
ĐTĐTK. Ngoài ra, các tai biến chu sinh khác như 
THA, TSG-SG, đẻ non, mổ lấy thai và hạ glucose 
máu sơ sinh thì độc lập với ĐTĐTK trong nghiên 
cứu của chúng tôi (Bảng 8-9).
5. Kết luận
Tỷ lệ cao của ĐTĐTK ở thai phụ sau TTTON 
NGUYỄN KHOA DIỆU VÂN, ĐINH BÍCH THỦY, NGUYỄN THỊ HOÀI TRANG
62
Tậ
p 
15
, s
ố 
02
Th
án
g 
05
-2
01
7
SẢ
N
 K
H
O
A
 –
 S
Ơ
 S
IN
H
(55,1%) đòi hỏi cần sàng lọc sớm ĐTĐTK ở các thai 
phụ được TTTON. Trong đó, glucose niệu dương 
tính được xem là có liên quan đến ĐTĐTK ở nhóm 
đối tượng nghiên cứu (OR = 5,67). Tỷ lệ sơ sinh nhẹ 
cân ở nhóm có ĐTĐTK cao hơn có ý nghĩa so với 
nhóm không có ĐTĐTK.
Tài liệu tham khảo
1. Cunningham FG, Kenneth J, Steven LB, al. e. Williams Obstetrics. 
Newyork: Mc Graw Hill Education; 2005.
2. Association AD. Standars of medical care in diabetes: The journal of 
clinical and applied research and education; 2015.
3. Wang YA, Nikravan R, Smith HC, Sullivan EA. Higher prevalence of 
gestational diabetes mellitus following assisted reproduction technology 
treatment. Hum Reprod. 2013;28(9):2554-61.
4. Grady R, Alavi N, Vale R, Khandwala M, McDonald SD. Elective single 
embryo transfer and perinatal outcomes: a systematic review and meta-
analysis. Fertil Steril. 2012;97(2):324-31.
5. Jackson RA, Gibson KA, Wu YW, Croughan MS. Perinatal outcomes in 
singletons following in vitro fertilization: a meta-analysis. Obstet Gynecol. 
2004;103(3):551-63.
6. Maman E, Lunenfeld E, Levy A, Vardi H, Potashnik G. Obstetric 
outcome of singleton pregnancies conceived by in vitro fertilization and 
ovulation induction compared with those conceived spontaneously. Fertil 
Steril. 1998;70(2):240-5.
7. Boomsma CM, Eijkemans MJ, Hughes EG, Visser GH, Fauser BC, 
Macklon NS. A meta-analysis of pregnancy outcomes in women with 
polycystic ovary syndrome. Hum Reprod Update. 2006;12(6):673-83.
8. Ashrafi M, Gosili R, Hosseini R, Arabipoor A, Ahmadi J, Chehrazi 
M. Risk of gestational diabetes mellitus in patients undergoing 
assisted reproductive techniques. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol. 
2014;176:149-52.
9. Jie Z, Yiling D, Ling Y. Association of assisted reproductive technology 
with adverse pregnancy outcomes. Iranian journal of reproductive 
medicine. 2015;13(3):169-80.
10. Dokras A, Baredziak L, Blaine J, Syrop C, VanVoorhis BJ, Sparks A. 
Obstetric outcomes after in vitro fertilization in obese and morbidly obese 
women. Obstet Gynecol. 2006;108(1):61-9.
11. Riskin-Mashiah S, Younes G, Damti A, Auslender R. First-trimester 
fasting hyperglycemia and adverse pregnancy outcomes. Diabetes care. 
2009;32(9):1639-43. 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_can_lam_sang_cua_dai_thao_duong_thai_ky_tr.pdf