Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân mất da cẳng bàn tay được điều trị bằng vạt da cuống bẹn tại khoa vi phẫu tạo hình, bệnh viện chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh

khảo sát đặc điểm lâm sàng bệnh nhân mất da cẳng tay, bàn tay được điều trị

bằng vạt da cuống bẹn tại Khoa Vi phẫu Tạo hình, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành

phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang bệnh nhân

có khuyết hổng mất da cẳng tay, bàn tay được điều trị bằng vạt da cuống bẹn từ 10 - 2011 đến

05 - 2013. Thu thập số liệu dựa vào bệnh án mẫu, dựa vào hồ sơ và hình ảnh bệnh nhân lưu lại

tại Khoa Tạo hình Vi phẫu, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình. Kết quả: 38 trường hợp thỏa

mãn tiêu chuẩn chọn bệnh được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình 27,6, nhỏ nhất 16 tuổi và

lớn nhất 51 tuổi. Nam giới chiếm 81,6%, công nhân 76,2%, nguyên nhân tổn thương chủ yếu

do tai nạn lao động 81,6%, tai nạn sinh hoạt 10,5%, tiếp đến là tai nạn giao thông và do các

nguyên nhân khác chiếm 2,6% và 5,3%; dập nát đứt lìa, dập nát, lột găng và mất da là 4 loại

tổn thương thường gặp nhất chiếm tỷ lệ lần lượt 23,8%; 21,1%; 18,4% và 15,7%. Tổn thương

phối hợp lộ gân xương khớp và gãy xương chiếm đa số (18% và 11%). Kết luận: tổn thương

mất da cẳng tay, bàn tay rất đa dạng và phức tạp.

pdf 5 trang kimcuc 2860
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân mất da cẳng bàn tay được điều trị bằng vạt da cuống bẹn tại khoa vi phẫu tạo hình, bệnh viện chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân mất da cẳng bàn tay được điều trị bằng vạt da cuống bẹn tại khoa vi phẫu tạo hình, bệnh viện chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh

Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân mất da cẳng bàn tay được điều trị bằng vạt da cuống bẹn tại khoa vi phẫu tạo hình, bệnh viện chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2019 
 99 
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN MẤT DA CẲNG BÀN TAY 
ĐƢỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG VẠT DA CUỐNG BẸN TẠI KHOA VI 
PHẪU TẠO HÌNH, BỆNH VIỆN CHẤN THƢƠNG CHỈNH HÌNH 
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
Võ Ngọc Minh Việt1; Phạm Hiếu Liêm2; Nguyễn Anh Tuấn3 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: khảo sát đặc điểm lâm sàng bệnh nhân mất da cẳng tay, bàn tay được điều trị 
bằng vạt da cuống bẹn tại Khoa Vi phẫu Tạo hình, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình thành 
phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang bệnh nhân 
có khuyết hổng mất da cẳng tay, bàn tay được điều trị bằng vạt da cuống bẹn từ 10 - 2011 đến 
05 - 2013. Thu thập số liệu dựa vào bệnh án mẫu, dựa vào hồ sơ và hình ảnh bệnh nhân lưu lại 
tại Khoa Tạo hình Vi phẫu, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình. Kết quả: 38 trường hợp thỏa 
mãn tiêu chuẩn chọn bệnh được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình 27,6, nhỏ nhất 16 tuổi và 
lớn nhất 51 tuổi. Nam giới chiếm 81,6%, công nhân 76,2%, nguyên nhân tổn thương chủ yếu 
do tai nạn lao động 81,6%, tai nạn sinh hoạt 10,5%, tiếp đến là tai nạn giao thông và do các 
nguyên nhân khác chiếm 2,6% và 5,3%; dập nát đứt lìa, dập nát, lột găng và mất da là 4 loại 
tổn thương thường gặp nhất chiếm tỷ lệ lần lượt 23,8%; 21,1%; 18,4% và 15,7%. Tổn thương 
phối hợp lộ gân xương khớp và gãy xương chiếm đa số (18% và 11%). Kết luận: tổn thương 
mất da cẳng tay, bàn tay rất đa dạng và phức tạp. 
* Từ khóa: Tổn thương da cẳng tay, bàn tay; Tạo hình và vi phẫu; Đặc điểm lâm sàng. 
Evaluate the Clinical Features of the Skin Defect in the Forearm 
and Hand at the Department of Plastic and Microsurgery in 
Orthopedic and Trauma Hospital Hochiminh City 
Summary 
Objectives: To evaluate the clinical features of the skin defect in the forearm and hand at the 
Department of Plastic and Microsurgery in Orthopedic and Trauma Hospital, Hochiminh City. 
Subjects and methods: Retrospective description study of patients with skin defect in the 
forearm and hand from Nov 2011 to May 2013. Data were recorded based on the medical 
documents and pictures. Results: 38 cases met the selection criteria and were included 
in the study. The average age was 27.6 years old, the youngest was 16 years old and the oldest 
was 51 years old. Male accounted for 81.6%, workers accounted for 76.2%, the main cause was 
1. Phòng khám chuyên khoa Tạo hình Thẩm mỹ Sky Diamond, TP. Hồ Chí Minh 
2. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, TP. Hồ Chí Minh 
3. Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Người phản hồi (Corresponding): Phạm Hiếu Liêm (drliempham@pnt.edu.vn) 
Ngày nhận bài: 15/04/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/05/2019 
 Ngày bài báo được đăng: 21/05/2019 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2019 
 100
industrial accidents (81.6%), daily accidents accounted for 10.5%, followed by traffic accidents 
and other reasons took 2.6% and 5.3%, consecutively; The crushing and tearing, crushing, 
peeling and skin loss were the 4 most common types of injuries, accounting for 23.8%; 21.1%; 
18.4% and 15.7%, respectively. The majority of lesions combined with exposing the tendons or 
joints and fractures were 18% and 11%. Conclusion: Skin loss injury of forearm and hand were 
diverse and complex. 
* Keywords: The skin defect in the forearm and hand; Plastic and microsurgery; Clinical features. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ngày nay với tốc độ phát triển rất 
nhanh tiểu thủ công nghiệp, sản xuất 
công nghiệp cùng với sự phát triển giao 
thông tại Thành phố Hồ Chí Minh và các 
tỉnh lân cận, tai nạn giao thông, lao động 
sản xuất và sinh hoạt xảy ra không những 
ảnh hưởng đến chức năng, thẩm mỹ mà 
còn tổn hại đến kinh tế xã hội. 
Bàn tay là cơ quan tinh tế nhất của hệ 
vận động, cần thiết cho mọi hoạt động 
của con người trong lao động, sinh hoạt, 
vui chơi. Bàn tay là kết tinh hoàn hảo của 
tạo hóa, nhờ đó mà con người có thể 
thực hiện thao tác từ đơn giản đến thao 
tác tinh vi và phức tạp nhất. Bàn tay là 
một bộ phận quan trọng trong cuộc sống, 
là vốn quý của mỗi người. Nguy cơ chấn 
thương bàn tay trong lao động thường 
dẫn đến hậu quả nặng nề như làm giảm 
sức lao động, gây tàn phế, làm tổn 
thương cả thể chất và tinh thần cho cá 
nhân và xã hội. 
Vết thương phần mềm vùng cẳng tay 
và bàn tay là những thương tổn thường 
gặp trong cấp cứu. Theo Jose, thương 
tổn này rất đa dạng và phong phú chiếm 
từ 40 - 50% tổng số tai nạn lao động [5]. 
Mất da mô mềm bàn tay thường chiếm tỷ 
lệ cao trong các chấn thương bàn tay. Do 
đặc điểm giải phẫu và chức năng, mất da 
và mô mềm ở bàn tay dễ làm lộ gân, 
xương khớp dẫn đến nguy cơ nhiễm trùng 
cao, hoại tử các gân cơ, xương khớp 
làm giảm mất chức năng bàn tay. Xuất 
phát từ cơ sở thực tế trên, mất da cẳng 
tay, bàn tay cần phải được hiểu rõ và 
phân loại để có can thiệp hợp lý và kịp thời, 
nhằm che phủ sớm, đúng cách với vật 
liệu tốt không quá dày, mềm mại, không 
co rút, khôi phục lại chức năng, sự mềm 
mại, khéo léo của các động tác cũng như 
cả về thẩm mỹ. Chính vì vậy, chúng tôi 
tiến hành: Khảo sát đặc điểm lâm sàng 
bệnh nhân mất da cẳng tay bàn tay được 
điều trị bằng vạt da cuống bẹn tại Khoa Vi 
phẫu Tạo hình, Bệnh viện Chấn thương 
Chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh. 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tƣợng nghiên cứu. 
Tất cả bệnh nhân (BN) có khuyết hổng 
mất da cẳng tay, bàn tay được điều trị 
bằng vạt da cuống bẹn tại Khoa Vi Phẫu 
Tạo hình, Bệnh viện Chấn thương Chỉnh 
hình Thành phố Hồ Chí Minh từ 10 - 2011 
đến 05 - 2013 thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu: 
* Tiêu chuẩn lựa chọn: BN > 15 tuổi, 
không có tổn thương gây giới hạn vận 
động vùng cẳng tay, bàn tay trước phẫu 
thuật. Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ và có hình 
ảnh khuyết hổng lưu trên hệ thống máy 
tính của khoa. 
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN có thêm 
những chấn thương sau khi phẫu thuật, 
thiếu dữ liệu nghiên cứu. 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2019 
 101 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 
- Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu mô tả 
cắt ngang. 
- Trong nghiên cứu của chúng tôi thu 
thập được 38 trường hợp. 
- Thu thập số liệu bằng bệnh án mẫu 
BN vạt da cuống bẹn. 
- Kết quả được mã hóa và xử lý theo 
phương pháp thống kê y học dựa trên 
phần mềm thống kê Stata 12 for Window. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Đặc điểm chung của BN. 
BN có tuổi trung bình 27,6, trong đó 
lứa tuổi 16 - 35 chiếm gần 85% các 
trường hợp bị tai nạn. Tỷ lệ BN nam 
(81,6%) cao gấp 4 lần BN nữ. 
Trong 38 BN, 86,8% BN đang sinh 
sống ở vùng nông thôn, chỉ có 13,2% 
trường hợp ở thành phố. 
Phân bố theo nghề nghiệp: công nhân 
lao động chân tay làm trong nhà máy ở 
bộ phận cán ép chiếm tỷ lệ cao (29/38 BN 
= 76,2%), trong khi nông dân, người buôn 
bán và thành phần khác chỉ chiếm 23,8%. 
2. Đặc điểm tốn thƣơng. 
* Nguyên nhân tổn thương: 
Tai nạn lao động chiếm tỷ lệ cao 
(81,6%) (31/38 trường hợp), thường do 
máy cuốn hoặc máy cán gây tổn thương, 
1 trường hợp bị tai nạn giao thông do khi 
ngã vùng cẳng cổ tay chà xát gây mất da 
diện rộng kiểu mài mòn, tai nạn sinh hoạt 
có 4/38 BN (10,5%), đa số do BN đeo 
nhẫn bị móc vào gây tổn thương mất da 
kiểu lột găng, các trường hợp còn lại do 
bỏng và nhiễm trùng hoại tử. 
* Loại tổn thương: 
Lóc da: 3 BN (7,8%); mất da: 6 BN 
(15,7%); dập nát: 8 BN (21,1%); dập nát 
đứt lìa: 9 BN (23,8%); lột găng: 7 BN 
(18,4%); bỏng: 3 BN (7,9%); nhiễm trùng 
hoại tử: 2 BN (5,3%). 
* Vị trí tổn thương: 
Tay thuận thường gặp nhất (31 trường 
hợp), 07 trường hợp tổn thương tay 
không thuận. 79% trường hợp (30 BN) 
mất da cả mặt mu và gan tay, các tổn 
thương mặt mu hoặc gan bàn tay chiếm 
10,5%. 
Bảng 1: Phân bố BN theo vị trí tổn thương và vị trí mất da. 
Vị trí mất da 
Vị trí tổn thƣơng 
Mặt mu tay Mặt gan tay 
Cả mặt mu và 
gan tay 
Tổng cộng 
Vùng ngón tay 1 19 20 
Vùng bàn tay (vùng xương bàn) 2 2 1 5 
Vùng bàn tay (vùng xương bàn) 
và ngón tay 
1 8 9 
Vùng cổ bàn ngón tay 2 2 
Vùng cẳng cổ tay 1 1 2 
Tổng cộng 4 (10,5%) 4 (10,5%) 30 (30%) 38 (100%) 
Vùng ngón tay chiếm > 50%, hầu hết (19/20 trường hợp) có mất da kể cả mu và 
gan tay. Vùng cố tay và vùng cố bàn ngón tay ít bị tổn thương hơn. 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2019 
 102
* Tổn thương phối hợp: 
Lộ gân xương khớp: 18 BN (47,4%); 
gãy xương: 11 BN (28,9%); hoại tử mất 
gân xương: 5 BN (13,2%); mỏm cụt tới 
bàn tay: 3 BN (7,9%); mỏm cụt đến 1/2 
bàn tay: 1 BN (2,6%). Lộ gân xương khớp 
và gãy xương là 2 tổn thương phối hợp 
thường gặp nhất. 
BÀN LUẬN 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nam 
giới chiếm 31/38 trường hợp (81,6%), 
nam gấp 4 lần nữ. Theo Mai Trọng 
Tường, tỷ lệ nam cao gấp 3 lần nữ [1]. 
Kết quả của Lê Bá Hùng: tỷ lệ này lần 
lượt là 3,7 lần và 5 lần [3]. Nghiên cứu 
gần nhất của Huỳnh Quang Huy là 2,5 lần 
[2]. Theo Molski và CS, tỷ lệ nam cao hơn 
(87/10) gần 9 lần [6]. Do đặc điểm nam 
giới có sức khỏe hơn nữ, đặc biệt trong 
độ tuổi lao động thường làm việc nhiều 
trên máy móc nên có nhiều rủi ro xảy ra 
tai nạn hơn. 
Nguyên nhân gây tổn thương khuyết 
hổng nhiều nhất là tai nạn lao động 
(81,6%). Nghiên cứu của Lê Bá Hùng và 
CS là 76,6% [3] và Huỳnh Quang Huy là 
97% [2]. Các kết quả trên khá tương 
đồng, vì đây là lứa tuổi lao động và làm 
công nhân trực tiếp đảm nhận những 
công việc nặng nhọc, có độ rủi ro cao, 
ngoài ra do tuổi còn trẻ nên kinh nghiệm 
và kỹ năng chưa cao, thiếu cẩn thận, 
không tuân thủ chặt chẽ quy trình làm 
việc và bảo hộ lao động, gây ra nhiều tai 
nạn đáng tiếc. 
Tỷ lệ tổn thương tay trái 39,5%, tay 
phải 60,5%. Tổn thương tay thuận của 
BN 81,58%, trong đó tay phải 67,7%. Tổn 
thương tay không thuận chiếm 18,42% 
(7/38 trường hợp). Như vậy, tổn thương 
tay phải gặp nhiều hơn do tay phải là do 
tay thuận thao tác trực tiếp lên máy móc 
nhiều hơn. 
Trong nghiên cứu này, tai nạn lao 
động thường gặp nhất do máy móc gây 
ra như máy dập, cắt, cuốn nên gây 
nhiều tổn thương nặng nề và đa dạng. 
Các loại tổn thương thường gặp dập nát 
không có hoặc có thêm đứt lìa chiếm đến 
44,9%, trong đó tổn thương dập nát 
21,1%, dập nát đứt lìa 23,8%. Ngoài ra, 
tổn thương thường gặp khác như mất da 
hoặc lột găng cũng chiếm tỷ lệ cao, lần 
lượt là 15,7% và 18,4%. Kết quả trên khá 
phù hợp với nghiên cứu của Mai Trọng 
Tường với tỷ lệ tương ứng 21,2%, 20,4% 
và 34,4% [1], của Huỳnh Quang Huy là 
26%; 23% và 34% [2]. Trong tổn thương 
lột găng, ngoài cơ chế do cuốn, dập, còn 
do ngón tay đeo nhẫn của BN sơ ý bị móc 
vào gây ra tổn thương lột găng. 
Về mặt tổn thương: gặp nhiều nhất là 
tổn thương mất da trải rộng vừa ở mặt 
mu tay và mặt gan tay chiếm đến 30/38 
trường hợp (79%). Do cơ chế tổn thương 
hay gặp do dập, cuốn, cán, ép tác động 
từ ít nhất hai hướng nên ảnh hưởng đồng 
thời lên cả hai mặt của vùng cẳng tay, 
bàn tay. Vị trí tổn thương thường gặp 
trong nghiên cứu của chúng tôi là vùng 
ngón tay (52,6%) và vùng bàn tay, ngón 
tay (23,7%). 
Các tổn thương phối hợp như lộ gân, 
xương, khớp xương chiếm tỷ lệ cao 
(47,4%), hoại tử làm mất gân xương 5/38 
trường hợp và gãy xương 28,9%. Ngoài 
ra, 2 trường hợp bị tổn thương phối hợp 
vừa lộ gân, xương, khớp xương vừa gãy 
xương, 4 trường hợp tổn thương quá 
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2019 
 103 
nặng không giữ được xương phải làm 
mỏm cụt, trong đó 3 trường hợp đến đốt 
gần các ngón và 1 trường hợp tổn thương 
gần 1/2 bàn tay. Theo Huỳnh Quang Huy, 
tổn thương đi kèm bao gồm lộ gân, 
xương, khớp xương là 51%, hoại tử làm 
hư hoặc tổn thương làm mất gân, xương 
23%, có gãy xương kèm theo 23% [2], 
tương đồng với kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi. Vì vùng cẳng bàn tay có mật độ 
mô gân cao, xương, khớp, mạch máu và 
thần kinh cao, thực hiện nhiều động tác 
phức tạp kèm theo thường xuyên tiếp xúc 
trực tiếp với máy móc khi làm việc, nên 
dễ bị tổn thương và gây lộ nhiều mô. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên chúng tôi thấy nguyên 
nhân gây vết thương bàn tay do tai nạn 
lao động chiếm đa số, gặp nhiều ở công 
nhân đang trong tuổi lao động, kinh 
nghiệm chưa nhiều. Tổn thương tay trái 
39,5%, tay phải 60,8%. Tổn thương 
thường gặp dập nát chiếm 21,1% và dập 
nát đứt lìa chiếm 23,8%. Để hạn chế tai 
nạn lao động, cần đưa ra hướng dẫn cụ 
thể để giáo dục, nâng cao ý thức làm việc 
cho công nhân. Các cơ sở sản xuất cần 
trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động, 
người lao động cần được giáo dục ý thức 
về công việc, phòng tránh tai nạn đáng 
tiếc xảy ra, ảnh hưởng rất lớn đến tương 
lai của họ. 
TAI LIỆU THAM KHẢO 
1. Mai Trọng Tường. Đặc điểm vết thương 
bàn tay do tai nạn lao động. Kỷ yếu Hội nghị 
Khoa học thường niên lần thứ 10 của Hội 
Phẫu thuật Bàn tay TP. Hồ Chí Minh. 2011, 
tr.40-48. 
2. Lê Bá Hùng, Vũ Minh Đức, Phan Dzư 
Lê Thắng, Võ Văn Châu, Trần Hoa. Sử dụng 
vạt da cuống bẹn để che phủ chỗ thiếu hổng 
da và phần mềm bàn tay, cẳng tay. Thời sự Y 
học. Số tháng 04/2007, tr.14-16. 
3. Huỳnh Quang Huy. Sử dụng vạt da 
cuống bẹn che phủ mất da vùng cẳng tay và 
bàn tay. Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường Đại 
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 2012. 
4. Molski M, Potocki K, Stańczyk J, 
Komorowska A, Murawski M. Use of pedicled 
cutaneous groin flaps in distal reconstruction 
of the upper extremity. Chirurgia Narzadow 
Ruchu i Ortopedia Polska. 2000, 65 (6), 
pp.611-617.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_benh_nhan_mat_da_cang_ban_tay_duoc_dieu_tr.pdf