Đặc điểm hình ảnh siêu âm nội soi trong ung thư trực tràng

Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của ung thư trực tràng trên siêu âm nội soi và giá trị siêu âm

nội soi trong chẩn đoán giai đoạn ung thư trực tràng.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 34 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư trực tràng có chỉ định

phẫu thuật, được tiến hành làm siêu âm nội soi từ tháng 4/2017 - 6/2018.

Kết quả: U trực tràng cao và giữa chiếm tỷ lệ 35,3%, thể sùi chiếm tỷ lệ cao nhất 61,8 %. Bề dày trung

bình của khối u là 12,21 ± 4,93 mm (27mm- 5mm). Có 20,6% trường hợp u có xâm lấn cơ thắt hậu môn và

29,4% trường hợp phát hiện có hạch vùng, u ở giai đoạn T3 chiếm tỷ lệ cao nhất 58,9%, hạch kích thước

≥ 5mm xuất hiện trên 29,4% trường hợp và được chẩn đoán giai đoạn N1. Khả năng chẩn đoán đúng cho

các giai đoạn T của siêu âm nội soi so với kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật: 82,4 %. Độ nhạy, độ đặc

hiệu, độ chính xác cho giai đoạn T1: 75%, 100%, 97,1%, giai đoạn T2: 63,6%, 95,6%, 85,3%. Giai đoạn T3

lần lượt là 94,4%, 81,3%, 88,2%. Khả năng chẩn đoán đúng cho các giai đoạn N của siêu âm nội soi so

với kết quả giải phẫu bệnh sau mổ: 85.3%. Kích thước hạch lớn hơn 5 mm thì độ nhạy, độ đặc hiệu và độ

chính xác trong chẩn đoán hạch di căn là 85,7%, 85,2%, 85,3%.

Kết luận: Siêu âm nội soi có độ chính xác cao trong đánh giá trước mổ mức độ xâm lấn và tình trạng di

căn hạch vùng trong ung thư trực tràng

pdf 7 trang kimcuc 5960
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm hình ảnh siêu âm nội soi trong ung thư trực tràng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm hình ảnh siêu âm nội soi trong ung thư trực tràng

Đặc điểm hình ảnh siêu âm nội soi trong ung thư trực tràng
96	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	61/2020
......
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM NỘI SOI
TRONG UNG THƯ TRỰC TRÀNG
Nguyễn Thị Ngọc Anh1, Nguyễn Thị Cẩm Vân1, Trần Như Nguyên Phương1, Lê Phước Anh1, 
Trần Chí Thành1, Nguyễn Đình Cân1, Hoàng Ngọc Nhã1, Trương Thị Thanh Thủy1,
Nguyễn Hoàng Minh1, Nguyễn Văn Tiến Đức1, Hồ Nguyễn Phương Anh1, Bảo Ân1, Lê Thị Huệ1
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.61.14
 TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của ung thư trực tràng trên siêu âm nội soi và giá trị siêu âm 
nội soi trong chẩn đoán giai đoạn ung thư trực tràng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 34 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư trực tràng có chỉ định 
phẫu thuật, được tiến hành làm siêu âm nội soi từ tháng 4/2017 - 6/2018.
Kết quả: U trực tràng cao và giữa chiếm tỷ lệ 35,3%, thể sùi chiếm tỷ lệ cao nhất 61,8 %. Bề dày trung 
bình của khối u là 12,21 ± 4,93 mm (27mm- 5mm). Có 20,6% trường hợp u có xâm lấn cơ thắt hậu môn và 
29,4% trường hợp phát hiện có hạch vùng, u ở giai đoạn T3 chiếm tỷ lệ cao nhất 58,9%, hạch kích thước 
≥ 5mm xuất hiện trên 29,4% trường hợp và được chẩn đoán giai đoạn N1. Khả năng chẩn đoán đúng cho 
các giai đoạn T của siêu âm nội soi so với kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật: 82,4 %. Độ nhạy, độ đặc 
hiệu, độ chính xác cho giai đoạn T1: 75%, 100%, 97,1%, giai đoạn T2: 63,6%, 95,6%, 85,3%. Giai đoạn T3 
lần lượt là 94,4%, 81,3%, 88,2%. Khả năng chẩn đoán đúng cho các giai đoạn N của siêu âm nội soi so 
với kết quả giải phẫu bệnh sau mổ: 85.3%. Kích thước hạch lớn hơn 5 mm thì độ nhạy, độ đặc hiệu và độ 
chính xác trong chẩn đoán hạch di căn là 85,7%, 85,2%, 85,3%.
Kết luận: Siêu âm nội soi có độ chính xác cao trong đánh giá trước mổ mức độ xâm lấn và tình trạng di 
căn hạch vùng trong ung thư trực tràng.
Từ khóa: Siêu âm nội soi, ung thư trực tràng
ABSTRACT
CHARACTERIZATION IMAGING OF ENDOSCOPIC ULTRASOUND IN RECTAL CANCER
Nguyen Thi Ngoc Anh1, Nguyen Thi Cam Van1, Tran Nhu Nguyen Phuong1, Le Phuoc Anh1,
Tran Chi Thanh1, Nguyen Dinh Can1, Hoang Ngoc Nha1, Truong Thi Thanh Thuy1,
Nguyen Hoang Minh1, Nguyen Van Tien Duc1, Ho Nguyen Phuong Anh1, Bao An1, Le Thi Hue1
Objective: characterization imaging of endoscopic ultrasound in rectal cancer and role of endoscopic 
ultrasound in diagnostic staging of rectal cancer
Materials and method: 34 patients were diagnosed with colorectal cancer who indicatied for operation 
and underwent endoscopic ultrasonography from April 2017 to June 2018.
1. Bệnh viện Trung ương Huế - Ngày nhận bài (Received): 1/4/2020; Ngày phản biện (Revised): 25/04/2020; 
- Ngày đăng bài (Accepted): 29/05/2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Mai Trung Hiếu 
- Email: hieudh125@gmail.com; ĐT: 0987 988 437
Đặc điểm hình ảnh siêu âm nội soi trong ung thư trực tràng
Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	61/2020	 97
Bệnh viện Trung ương Huế 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư trực tràng là một trong những ung thư 
phổ biến của đường tiêu hóa, nguyên nhân gây tử 
vong thứ hai ở nam giới và thứ ba ở nữ giới. Tại Hoa 
Kỳ hằng năm có khoảng 135000 trường hợp ung thư 
đại trực tràng mới được phát hiện [2]. Việc đánh giá 
chính xác giai đoạn trước mổ có vai trò quan trọng 
trong quyết định phương thức điều trị. Cùng với các 
phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác, thì siêu âm 
nội soi trong ung thư trực tràng giúp đánh giá giai 
đoạn ung thư trước mổ với mức độ chính xác cao [1], 
[7]. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu nghiên cứu giá trị 
của siêu âm nội soi trong chẩn đoán mức độ xâm lấn, 
tình trạng di căn hạch vùng trong ung thư trực tràng 
từ đó lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
34 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư trực tràng 
có chỉ định phẫu thuật tại khoa Ngoại Nhi - Cấp 
Cứu Bụng Bệnh viện Trung ương Huế, được tiến 
hành làm siêu âm nội soi từ tháng 4/2017 - 6/2018.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Kỹ thuật siêu âm nội soi trực tràng: Bệnh 
nhân nhịn ăn ít nhất 4-6 giờ và được thụt tháo sạch 
đại tràng trước khi tiến hành nội soi siêu âm. Tư thế 
bệnh nhân nằm nghiêng trái, chân trên gấp nhẹ vào 
bụng. Bác sĩ siêu âm nội soi đứng bên phải bệnh 
nhân, thăm trực tràng kết hợp bôi trơn ống hậu môn, 
đưa ống nội soi qua ống hậu môn, kiểm tra niêm 
mạc trực tràng qua nội soi, phát hiện tổn thương, 
đánh giá đại thể. Chuyển chế độ siêu âm nội soi 
đồng thời kết hợp với các kỹ thuật của nội soi để bộc 
lộ tổn thương bằng các mặt cắt của siêu âm. Đầu dò 
siêu âm lòng trực tràng được đặt trong bóng cao su 
có bơm nước để dẫn truyền được tốt hơn. Qua đó 
dựa vào hình ảnh siêu âm thu được để đánh giá vị 
trí, số lượng, bề dày, tín hiệu mạch máu, mức độ 
xâm lấn ... của thương tổn 
Chẩn đoán giai đoạn ung thư trực tràng bằng 
siêu âm nội soi: thường dùng đầu dò quét ngang 
(Radial). Để khảo sát được khối u trực tràng qua 
siêu âm nội soi, cần có môi trường nước giữa đầu dò 
với tổn thương, bằng cách phối hợp bơm nước sạch 
vào lòng trực tràng và sử dụng bóng cao su chứa 
nước ở đầu dò máy siêu âm nội soi. Nhiều lúc, u ở 
vị trí cao hay khối u ở vị trí khó, cần thay đổi tư thế 
bệnh nhân, tư thế giường để nước bao quanh khối u 
dễ hơn. Khi thực hiện siêu âm nội soi trong ung thư 
trực tràng, để hạn chế đọc sai kết quả, cần lưu ý các 
nguyên tắc sau:
- Đặt đầu dò để quét vuông góc thương tổn ở vị 
trí rõ nhất, khi quét lệch, hình ảnh sẽ chệch so với 
thực tế dẫn đến chẩn đoán sai giai đoạn của khối u. 
- Giữ khoảng cách giữa đầu dò và tổn thương, 
tránh tiếp xúc trực tiếp hoặc đè vào thương tổn, vừa 
dễ gây thêm thương tổn, gây chảy máu và hình ảnh 
thu được cũng sai lệch nhưng cũng không để quá xa 
sẽ giảm sự rõ nét của hình ảnh siêu âm tổn thương, 
tốt nhất trong khoảng 0,5-1cm. 
- Dùng đầu dò cao tần hơn cho những tổn thương 
nhỏ, ở giai đoạn sớm (nếu có).
and 29.4% of cases with regional nodal tumors, tumors in the T3 stage is highest rate of 58.9%, lymph 
nodes of ≥ 5mm appear. over 29.4% of cases and was diagnosed with N1 stage. The correct diagnostic 
capacity for T-stages of endoscopic ultrasound versus post operative anapathology results: 82.4%. Sen-
sitivity, specificity, accuracy for T1: 75%, 100%, 97.1%, T2: 63.6%, 95.6%, 85.3%. Stage T3 were 94.4%, 
81.3%, 88.2%. Possible diagnostic accuracy for N-stages of endoscopic ultrasound versus postoperative 
anapathology 85.3%. Nodal sizes greater than 5 mm were 85.7%, 85.2%, 85.3% for sensitivity, specificity 
and accuracy in diagnostic nodal metastases.
Conclusion: Endoscopic ultrasound has hight accuracy in preoperative assessment of invasive and 
regional nodal metastasis in rectal cancer.
Key words: Endoscopic ultrasound, rectal cancer
98	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	61/2020
......
- Việc quan sát các mạch máu và tạng xung 
quanh quan trọng trong đánh giá giai đoạn khối u 
cũng như tiên lượng phẫu thuật. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung
Nhóm tuổi có tỷ lệ ung thư trực tràng cao nhất 
60-69, chiếm 26,5%. Độ tuổi trung bình 64,5 ± 15,7 
(nhỏ nhất 23 tuổi, lớn nhất 91 tuổi), nữ chiếm tỷ 
lệ nhiều hơn nam với tỷ lệ nữ/nam là 1,3. Đi cầu 
phân máu là lý do chủ yếu khiến bệnh nhân vào viện 
(82,4%). Đa số bệnh nhân có thời gian khởi bệnh 
dưới 3 tháng. Thời gian trung bình là 2,3 tháng ± 1,6 
tháng (ngắn nhất 0,5 tháng, lâu nhất 8 tháng)
Bảng 1: Một số đặc điểm lâm sàng
Triệu chứng n %
Đau âm ỉ hạ vị 21 61,8
Đi cầu phân máu, nhầy máu 29 85,3
Đau rát hậu môn kèm mót rặn 14 41,2
Rối loạn tiêu hóa 
(Táo bón + Tiêu chảy)
22 64,7
Khuôn phân dẹt, biến dạng 13 38,2
Sụt cân 14 41,2
Thiếu máu 12 35,3
Bán tắc ruột/Tắc ruột 0 0,0
Thăm trực tràng thấy u 23 67,6
Triệu chứng đi cầu phân máu chiếm tỷ lệ cao 
nhất 85,3%.
Triệu chứng rối loạn tiêu hóa và đau bụng vùng 
hạ vị lần lượt có tỷ lệ 82,4% và 79,4%.
Thăm trực tràng thấy u trong 67,6% trường hợp. 
Vị trí u ở trực tràng ở ba đoạn cao, đoạn giữa và 
đoạn dưới trên nội soi chiếm tỷ lệ gần tương đương 
nhau trong đó đoạn cao 35,5%, đoạn giữa 35,5% và 
đoạn dưới 29,4%.
Biểu đồ 1: Hình ảnh đại thể của ung thư
trực tràng trên nội soi
Có 4 loại hình ảnh đại thể của ung thư trực tràng 
trên nội soi: thể sùi, loét sùi, thâm nhiễm và polyp 
biến đổi ác tính, trong đó thể sùi chiếm tỷ lệ lớn nhất 
là 61,8%.
3.2. Đặc điểm hình ảnh theo siêu âm nội soi
Bảng 2: Độ dày trung bình của khối
theo từng giai đoạn T
 SANS
Bề dày (mm)
T1 T2 T3+T4
T 
chung
Trung bình
9,66 ± 
5,03
11,5 ± 
6,09
12,79 ± 
4,57
12,21 ± 
4,93
Nhỏ nhất 5 7 8 5
Lớn nhất 15 26 27 27
Khối u giai đoạn T3- T4 có độ dày trung bình đo 
ở vị trí dày nhất lớn nhất là12,79 ± 4,57 mm.
Bảng 3: Đặc điểm u trực tràng trên siêu âm nội soi
Đặc điểm n %
Độ hồi âm (giảm âm) 34 100
Bờ kém đều 34 100
Dày thành, mất cấu trúc lớp 34 100
Hạch vùng 10 29,4
Xâm lấn cơ thắt hậu môn 7 20,6
Xâm lấn phúc mạc tạng 3 8,8
Xâm lấn tạng kế cận 0 0
Đặc điểm hình ảnh siêu âm nội soi trong ung thư trực tràng
Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	61/2020	 99
Bệnh viện Trung ương Huế 
Hầu hết các khối u trực tràng trong nghiên cứu 
của chúng tôi đều có đặc điểm giảm hồi âm, bờ kém 
đều, dày thành mất cấu lớp.
Có 7 trường hợp u có xâm lấn cơ thắt hậu môn 
và 10 trường hợp phát hiện có hạch vùng, 1 trường 
hợp có xâm lấn phúc mạc tạng. Không có trường 
hợp nào có xâm lấn các cơ quan kế cận.
Bảng 4: Các giai đoạn T trên siêu âm nội soi
Giai đoạn n %
Xâm lấn đến cơ niêm và dưới 
niêm (T1)
3 8,8
Xâm lấn lớp cơ (T2) 8 23,5
Xâm lấn đến thanh mạc hay mạc 
quanh trực tràng (T3)
20 58,8
Phá vỡ lớp phúc mạc tạng (T4) 3 8,8
Tổng 34 100
Trong nghiên cứu của chúng tôi, giai đoạn T3 
chiếm tỷ lệ cao nhất (58,3%).
Giai đoạn T1 và T4 chiếm tỷ lệ bằng nhau 8,8%
Bảng 5: Số lượng hạch trên siêu âm nội soi
Số lượng hạch n %
Không hạch (N0) 24 70,6
1-3 hạch (N1) 10 29,4
Tổng 34 100,0
Các hạch được xem là di căn đa số ở giai đoạn 
N1 với 29,4%, Không có bệnh nhân nào ở giai đoạn 
N2. Các hạch ghi nhận được trên SANS đều có kích 
thước ≥ 5mm
Bảng 6: Đối chiếu các giai đoạn của khối u
trên SANS so với GPB
GPB
SANS
T1 T2 T3 T4 Tổng
T1 3 0 0 0 3
T2 1 7 0 0 8
T3 0 3 17 0 20
T4 0 1 1 1 3
Tổng 4 11 18 1 34
p<0,001 Kappa = 0,706
Có sự phù hợp trong chẩn đoán giai đoạn của 
ung thư trực tràng trên siêu âm nội soi và giải phẫu 
bệnh sau mổ với hệ số Kappa = 0,706. 
Khả năng chẩn đoán đúng cho các giai đoạn: 
82,4 % (28/34); chẩn đoán quá giai đoạn 17,6% 
(6/34); chẩn đoán dưới giai đoạn 0%
Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác trong 
chẩn đoán giai đoạn T1 trên SANS lần lượt là 75%, 
100%, 97,1%; giá trị dự báo dương tính 100%, giá 
trị dự báo âm tính 96,8%.
Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác trong chẩn 
đoán giai đoạn T2 trên SANS lần lượt là 63,6%, 
95,6%, 85,3%; giá trị dự báo dương tính 87,5%, giá 
trị dự báo âm tính 84,6%.
Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác trong chẩn 
đoán giai đoạn T3 trên SANS lần lượt là 94,4%, 
81,3%, 88,2%. Giá trị dự báo dương tính 85%, giá 
trị dự báo âm tính 92,8%.
Bảng 7: Mối liên quan giữa giai đoạn N
trên SANS và trên giải phẫu bệnh
 GPB 
SANS
N0 N1 Tổng
N0 23 1 24
N1 4 6 10
Tổng 27 7 34
p < 0,05
Có khác biệt có ý nghĩa thống kê trong chẩn 
đoán giai đoạn của ung thư trực tràng trên siêu âm 
nội soi và giải phẫu bệnh sau mỗ 
Khả năng chẩn đoán đúng cho các giai đoạn: 
85,3 % (29/34); khả năng chẩn đoán đúng giai đoạn 
N0: 85,2% (23/27); khả năng chẩn đoán đúng giai 
đoạn N1: 85,7% (6/7).
Bảng 8: Mối liên quan giữa kích thước hạch
trên SANS và hạch di căn trên giải phẫu bệnh
 GPB 
SANS
Dương 
tính
Âm tính Tổng
Hạch ≥5mm 6 4 10
Hạch < 5mm 1 23 24
Tổng 7 27 34
p < 0,05
100	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	61/2020
......
Có mỗi liên quan giữa kích thước hạch và hạch di 
căn khi làm GPB với p < 0,05. Với kích thước hạch 
lớn hơn 5 mm thì độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính 
xác trong chẩn đoán hạch di căn của SANS so với giải 
phẫu bệnh lần lượt là 85,7%, 85,2%, 85,3%. Giá trị dự 
báo dương tính là 60%, giá trị dự báo âm tính 95,3%.
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu về đặc điểm chung trong 
nghiên cứu của chúng tôi có sự tương đồng với các 
tác giả khác với độ tuổi trung bình mắc bệnh là 64,5 
± 15,7 tuổi [1], [3]. Lý do vào viện trong nghiên 
cứu của chúng tôi là đi cầu phân máu chiếm chủ yếu 
với tỷ lệ 82,4% và đau bụng vùng hạ vị là 11,8%. 
Điều này cũng phù hợp với bệnh học của ung thư 
trực tràng và cũng phù hợp với nghiên cứu của một 
số tác giả như Nguyễn Hoàng Bắc, Mai Đình Điểu 
[2], [3]. Bệnh nhân vào viện có nhiều triệu chứng 
lâm sàng trong đó đi cầu phân máu chiếm tỷ lệ cao 
nhất 85,3%, đau bụng âm ỉ hạ vị cũng thường gặp 
với tỷ lệ 61,8. Nghiên cứu của Trần Minh Đức triệu 
chứng đại tiện phân máu chiếm tỷ lệ cao nhất 90,1% 
[3]. Nghiên cứu của Aljebreen và CS [5] triệu chứng 
hay gặp nhất của ung thư trực tràng là đi cầu phân 
máu chiếm tỷ lệ 79,2%, đau bụng vùng hạ vị chiếm 
tỷ lệ 35,8%, táo bón 28,3%, tiêu chảy 22,6% [34]. 
Việc xác định vị trí của khối u trực tràng có vai trò 
quan trọng trong tiên lượng và lựa chọn phương 
pháp phẫu thuật. Chúng tôi xác định vị trí của khối 
u trực tràng dựa vào khoảng cách từ rìa hậu môn 
đến bờ dưới khối u, chúng tôi chia thành 3 vị trí u 
trực tràng đoạn cao, đoạn giữa và đoạn thấp với tỷ 
lệ lần lượt là 35,3%, 35,3% và 29,4%. Tất cả các 
khối u trực tràng trong nghiên cứu của chúng tôi đều 
biểu hiện dày thành và mất cấu trúc lớp thành ống 
tiêu hóa, bờ kém đều và cấu trúc giảm âm khá đồng 
nhất do khối u có kích thước nhỏ và ở giai đoạn 
sớm. Chúng tôi có nghiên cứu bề dày (kích thước 
theo chiều ngang của thành ruột) lớn nhất khối u 
với kết quả trung bình cho tất cả các tổn thương là 
12,21 ± 4,93 mm, khối u có độ dày nhất là 27 mm, 
độ dày thấp nhất là 5 mm, chúng tôi chưa tìm thấy 
được mối liên quan nào giữa bề dày và giai đoạn 
xâm lấn của tổn thương. Có 7 trường hợp có xâm 
lấn cơ thắt hậu môn trong nghiên cứu, trong nghiên 
cứu của chúng tôi chủ yếu ở giai đoạn T3 với tỷ lệ 
58,8%, giai đoạn T2 chiếm tỷ lệ 23,5%, giai đoạn 
T1 và giai đoạn T4 là 8,8%. Trong nghiên cứu Vũ 
Hồng Anh [1] thì giai đoạn T3 chiếm tỷ lệ cao nhất 
với 61,8%, giai đoạn T1 là 8,8%, giai đoạn T2 và 
T4 đều là 14,7%. Theo Kongkam [7] giai đoạn T3 là 
62%, giai đoạn T2 là 24%, giai đoạn T1 là 9%, giai 
đoạn T4 là 5%. Tiêu chuẩn thường dùng cho chẩn 
đoán di căn hạch dựa vào kích thước hạch. Theo 
nhiều nghiên cứu tương tự, chúng tôi chọn hạch có 
kích thước trục ngắn ≥ 5 mm để đánh giá hạch di 
căn. Số lượng hạch được phân theo hệ thống TNM 
của AJCC . Trong 34 trường hợp nghiên cứu không 
có ghi nhận trường hợp nào ở giai đoạn N2, trong 
đó giai đoạn N0 chiếm 70,6%, giai đoạn N1 chiếm 
29,4%, kết quả này phù hợp với tiêu chuẩn chọn 
bệnh trong nghiên cứu của chúng tôi.
Một số nghiên cứu lấy đường kính ngắn nhất của 
hạch từ 3 mm trở lên để chẩn đoán di căn, nhưng 
lại có nghiên cứu lấy đường kính trục lớn nhất của 
hạch là 10 mm trở lên . Theo ACR, đường kính hạch 
4,5 mm có giá trị chẩn đoán hạch ung thư, tuy nhiên 
kích thước hạch không phải là yếu tố dự báo về giai 
đoạn hạch lúc phẫu thuật.
Về chẩn đoán vị trí của khối u trên SANS so với 
phẫu thuật có độ phù hợp hầu như hoàn toàn với hệ 
số Kappa = 0,956. Việc lựa chọn phương pháp phẫu 
thuật ngoài phụ thuộc vào độ xâm lấn còn phụ thuộc 
vào vị trí u, khoảng cách của u tới rìa hậu môn. Độ 
chính xác chung cho giai đoạn T trong nghiên cứu 
của chúng tôi là 82,4% trong khi đó độ chính xác 
trong chẩn đoán giai đoạn T của một số tác giả Fer-
mandez-Esquarrach và CS [8] khi nghiên cứu 90 
bệnh nhân là 95%, Zhu và CS khi nghiên cứu 110 
bệnh nhân là 91%, Lin và CS khi nghiên cứu 192 
bệnh nhân là 86%. Như vậy nghiên cứu của chúng 
tôi có độ chính xác thấp hơn các nghiên cứu khác.
Đặc điểm hình ảnh siêu âm nội soi trong ung thư trực tràng
Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	61/2020	 101
Bệnh viện Trung ương Huế 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 3 bệnh nhân 
được chẩn đoán giai đoạn T1 trên SANS, hoàn toàn 
phù hợp với kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật; 8 
bệnh nhân được chẩn đoán giai đoạn T2 trên SANS: 
trong đó có 7/8 (87,5%) bệnh nhân phù hợp với kết 
quả giải phẫu bệnh, 1/8 (12,5%) bệnh nhân bị chẩn 
đoán quá giai đoạn so với giải phẫu bệnh; 20 bệnh 
nhân được chẩn đoán giai đoạn T3 trên SANS : trong 
đó 17/20 (85%) bệnh nhân được chẩn đoán đúng giai 
đoạn, 3/20 (15%) bệnh nhân chẩn đoán quá giai đoạn; 
ở giai đoạn T4 có 3 bệnh nhân nhưng chẩn đoán đúng 
giai đoạn 1/3 (33,3%) bệnh nhân và 2/3 (66,7%) bệnh 
nhân chẩn đoán quá giai đoạn.
Di căn hạch là yếu tố quan trọng trong tiên lượng 
bệnh cũng như lên kế hoạch điều trị. Những nghiên 
cứu gần đây cho thấy độ chính xác trong chẩn đoán 
di căn hạch của SANS từ 63-85%. %. Dựa vào tiêu 
chuẩn chẩn đoán di căn hạch khi đường kính hạch 
≥ 5 mm, trong nghiên cứu của chúng tôi có 10 trường 
hợp chẩn đoán di căn hạch trên SANS, đối chiếu với 
kết quả GPB có 6 trường hợp di căn hạch trên GPB, 
cho thấy độ chính xác trong chẩn đoán hạch di căn ở 
nhóm hạch ≥ 5mm là 60%. Theo Pietro Marone [8] tỷ 
lệ dương tính đối với nhóm hạch ≥ 5mm là 50-70% , 
theo Elena Tatiana tỷ lệ này là 47%. Tỷ lệ chẩn đoán 
đúng giai đoạn N của siêu âm nội soi trong nghiên cứu 
của chúng tôi 85% (29/34 trường hợp), chẩn đoán 
dưới giai đoạn 3% (1/34 trường hợp) và 12% (4/34 
trường hợp) chẩn đoán quá giai đoạn. Dễ dàng nhận 
ra rằng SANS không khó khăn trong việc phát hiện 
hạch nhưng lại không dễ trong phân biệt hạch viêm 
phản ứng và hạch ác tính. Theo Pietro Marone [8] ghi 
nhận rằng tỷ lệ hạch di căn có mối liên quan với kích 
thước hạch, kích thước hạch <2mm thì tỷ lệ dương 
tính của hạch di căn là 9,5%, đối với hạch 3-5mm thì 
tỷ lệ này là 47%, đối với hạch > 6mm thì tỷ lệ này là 
87%. Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác trong chẩn 
đoán hạch di căn của SANS trong nghiên cứu của 
chúng tôi so với giải phẫu bệnh lần lượt là 85,7%, 
85,2%, 85,3%. Theo tác giả Manuel Valero [9] khi 
tổng hợp 35 nghiên cứu về siêu âm nội soi trực tràng 
đã ghi nhận độ nhạy 73%, độ đặc hiệu 76%, độ chính 
xác 74% trong chẩn đoán giai đoạn N. Nghiên cứu 
của Cartana độ chính xác trong giai đoạn N là 70 % 
- 75% [6].
V. KẾT LUẬN
Siêu âm nội soi có giá trị rất lớn trong việc đánh 
giá sự xâm lấn của khối u và di căn hạch vùng, đặc 
biệt là giai đoạn sớm trong ung thư trực tràng, từ đó 
đưa ra lựa chọn phương pháp điều trị tối ưu nhất để 
đạt được kết quả tốt nhất.
Bảng 9: So sánh độ chính xác của các giai đoạn T trên SANS so với các tác giả khác
n
T1
(%)
T2
(%)
T3
(%)
T4
(%)Fermandez-Esquarrach và CS 90 95 76 76 95Lin và CS 192 86 94 86 65Zhu và CS 110 93 88 88 96Chúng tôi 34 97,1 85,3 88,2 94,1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Hồng Anh, Đỗ Nguyệt Ánh, Nguyễn 
Thúy Vinh (2012), “Nhận xét bước đầu về 
giá trị của SANS trong chẩn đoán các khối 
u ống tiêu hóa tại Bệnh viện E Hà Nội”, Tạp 
chí Y học thực hành, 832 - 833.
2. Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Hữu Thịnh, 
Nguyễn Quốc Thái (2010), “Tai biến và 
biến chứng phẫu thuật nội soi cắt nối máy 
điều trị ung thư trực tràng”, Y học TP. Hồ 
Chí Minh, tập 14 phụ bản 1, tr. 119 - 123.
102	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	61/2020
......
3. Mai Đình Điểu (2014), Nghiên cứu ứng 
dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung 
thư trực tràng, Luận án tiến sĩ, Trường 
Đại học Y Dược Huế.
4. Nguyễn Đào Cẩm Tú (2016), Nghiên cứu 
đặc điểm hình ảnh của cắt lớp vi tính đa dãy 
đầu thu trong ung thư trực tràng, Luận văn 
bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược Huế.
5. Aljebreen A.M., et al. (2013), “The Accuracy 
of Multi-detector Row Computerized Tomog-
raphy in Staging Rectal Cancer Compared to 
Endoscopic Ultrasound”, Saudi Journal of 
Gastroenterology: Official Journal of the Sau-
di Gastroenterology Association, 19(3), pp. 
108 - 112.
6. Cartana E.T., D.I. Gheonea, and A. Saftoiu 
(2016), “Advances in endoscopic ultrasound 
imaging of colorectal diseases”, World J 
Gastroenterol, 22 (5), pp. 1756 - 66.
7. DiMagno E.P. and M.J. DiMagno (2016), 
“Endoscopic Ultrasonography: From the 
Origins to Routine EUS”, Digestive Diseas-
es and Sciences, 61(2), pp. 342 - 353.
8. Marone P., et al. (2015), “Role of endo-
scopic ultrasonography in the loco-region-
al staging of patients with rectal cancer”, 
World Journal of Gastrointestinal Endosco-
py, 7(7), pp. 688 - 701
9. Filippone A., et al. (2004), “Preoperative T 
and N staging of colorectal cancer: accura-
cy of contrast-enhanced multi-detector row 
CT colonography--initial experience”, Ra-
diology, 231 (1), pp. 83 - 90.
10. Gersak M.M., et al. (2015), “Endoscopic ul-
trasound for the characterization and staging 
of rectal cancer. Current state of the method. 
Technological advances and perspectives”, 
Med Ultrason, 17 (2), pp. 227 - 34.
Đặc điểm hình ảnh siêu âm nội soi trong ung thư trực tràng

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_hinh_anh_sieu_am_noi_soi_trong_ung_thu_truc_trang.pdf