Đặc điểm các trường hợp suy thận mạn được chạy thận nhân tạo tại bệnh viện Nhi đồng 2

Mục tiêu: Nghiên cứu (NC) này khảo sát đặc điểm các bệnh nhân (bn) suy thận mạn (STM) ở trẻ em

được lọc thận và đánh gía khả năng kiểm soát bệnh STM giai đoạn cuối (STMGĐC) với chế độ chạy thận

nhân tạo (CTNT) hiện nay tại BV Nhi Đồng 2 (BV NĐ2), nhằm góp phần cải thiện vấn đề điều trị và dự

hậu của bệnh nhi STMGĐC.

Phương pháp: NC mô tả hàng loạt ca.

Kết quả: Có tất cả 26 bn được CTNT từ 01/2000 đến 03/2007, trong đó có 11 bn được khảo sát sự thay

đổi các chỉ số sinh học hàng tháng và trong suốt thời gian NC (6 tháng). CTNT điều chỉnh được biến chứng

tăng kali máu, hạ calci và tăng phosphore máu trước suất CTNT, trở về giới hạn bình thường sau suất

CTNT, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (T test, p< 0,05).="" nồng="" độ="" hb="" trung="" bình="" (bn="" trong="" lô="" nc)="">

10,83 ± 1,50 g/dl lúc bắt đầu nghiên cứu; giảm còn 10,04 ± 1,13 g/dl sau 6 tháng điều trị, mặc dù sự khác

biệt không có ý nghĩa thống kê (T test, p> 0,05). CTNT chỉ cải thiện được 1 phần biến chứng tăng huyết áp

(HA). Các biến chứng xảy ra trong suất CTNT thì nhẹ, không có trường hợp nào tử vong. Biến chứng

phình dãn tĩnh mạch do dò động tĩnh mạch thường gặp nhất trong NC này.

pdf 9 trang kimcuc 3120
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm các trường hợp suy thận mạn được chạy thận nhân tạo tại bệnh viện Nhi đồng 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm các trường hợp suy thận mạn được chạy thận nhân tạo tại bệnh viện Nhi đồng 2

Đặc điểm các trường hợp suy thận mạn được chạy thận nhân tạo tại bệnh viện Nhi đồng 2
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007 
 Chuyên đề Nhi Khoa 66 
ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƢỜNG HỢP SUY THẬN MẠN 
ĐƢỢC CHẠY THẬN NHÂN TẠO TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 
Hoàng Ngọc Quý* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Nghiên cứu (NC) này khảo sát đặc điểm các bệnh nhân (bn) suy thận mạn (STM) ở trẻ em 
được lọc thận và đánh gía khả năng kiểm soát bệnh STM giai đoạn cuối (STMGĐC) với chế độ chạy thận 
nhân tạo (CTNT) hiện nay tại BV Nhi Đồng 2 (BV NĐ2), nhằm góp phần cải thiện vấn đề điều trị và dự 
hậu của bệnh nhi STMGĐC. 
Phương pháp: NC mô tả hàng loạt ca. 
Kết quả: Có tất cả 26 bn được CTNT từ 01/2000 đến 03/2007, trong đó có 11 bn được khảo sát sự thay 
đổi các chỉ số sinh học hàng tháng và trong suốt thời gian NC (6 tháng). CTNT điều chỉnh được biến chứng 
tăng kali máu, hạ calci và tăng phosphore máu trước suất CTNT, trở về giới hạn bình thường sau suất 
CTNT, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (T test, p< 0,05). Nồng độ Hb trung bình (bn trong lô NC) là: 
10,83 ± 1,50 g/dl lúc bắt đầu nghiên cứu; giảm còn 10,04 ± 1,13 g/dl sau 6 tháng điều trị, mặc dù sự khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê (T test, p> 0,05). CTNT chỉ cải thiện được 1 phần biến chứng tăng huyết áp 
(HA). Các biến chứng xảy ra trong suất CTNT thì nhẹ, không có trường hợp nào tử vong. Biến chứng 
phình dãn tĩnh mạch do dò động tĩnh mạch thường gặp nhất trong NC này. 
Kết luận: CTNT là 1 phuơng pháp lọc thận thay thế an toàn và hiệu quả. 
ABSTRACT 
CHARACTERISTICS OF END-STAGE RENAL DISEASE PATIENTS TREATED 
WITH HEMODIALYSIS IN THE CHILDREN HOSPITAL 2 
Hoang Ngoc Quy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 4 - 2007: 66 – 73 
Objectives: This study describes characteristics of hemodialysis children with chronic kidney disease 
and accesses the ability of the end-stage renal disease control in the children hospital 2 in order to contribute 
to improve the treatment and prognosis of these patients. 
Methods: case series report. 
Results: among 26 patients with hemodialysis from 01/2000 to 03/2007, there are 11 patients studied 
with the changes of biological parameters every month in six months. Complications such as hyperkalemia, 
hypocalcemia, hyperphosphoremia were improved to the nomal range after hemodialysis with statistical 
signification (T test, p< 0.05). Before study, the moyen concentration of hemoglobin: 10.83 ± 1.50 g/dl. After 
six months of treatment, it reduces to 10.04 ± 1.13 g/dl without any statistically significant differences (T 
test, p>0.05). Hemodialysis only improves slightly hypertension. Complications during hemodialysis are not 
serious, no mortality. Veno-dilatation resulting from veno-artery fistule is the most common complication 
in this study. 
Conclusion: Hemodialysis is a safe and effective replaced method. 
* BV. Nhi đồng II 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007 Nghiên cứu Y học 
Chuyên đề Nhi Khoa 67 
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
Mục tiêu tổng quát 
Khảo sát đặc điểm dịch tễ, nguyên nhân và 
kết quả điều trị các trường hợp suy thận mạn 
được chạy thận nhân tạo tại BV Nhi Đồng 2 từ 
01/2000 đến 03/2007. 
Mục tiêu cụ thể 
1. Xác định tỉ lệ các đặc điểm về: giới tính, 
nơi cư trú, tuổi phát hiện bệnh nền gây suy 
thận, tuổi được chẩn đoán STMGĐC, tuổi bắt 
đầu được CTNT. 
2. Xác định tỉ lệ các nguyên nhân gây 
STMGĐC được CTNT. 
3. Xác định sự thay đổi các chỉ số sinh học 
dưới đây sau mỗi tháng CTNT trong khoảng 
thời gian theo dõi 6 tháng (từ 15/10/2006 đến 
30/03/2007): 
 Độ thanh lọc urê (Kt/V), hiệu suất lọc 
urê (PRU) và lượng đạm dị hoá hàng 
ngày (TCP): Trị số trung bình và 
 tỉ lệ đạt yêu cầu điều trị. 
 Trị số trung bình của nồng độ ion kali, 
canxi, phosphore máu trước và sau 
suất CTNT. 
 Nồng độ huyết sắc tố trong máu: trị số 
trung bình, tỉ lệ thiếu máu. 
 Tỉ lệ tăng huyết áp. 
4. Xác định tỉ lệ các biến chứng: 
 Trong lúc CTNT định kỳ: hạ huyết áp, 
co cơ, nhức đầu, ói, xuất huyết bất 
thường< 
 Tỉ lệ tử vong và nguyên nhân tử vong 
(nếu có) trong quá trình CTNT. 
5. Xác định tỉ lệ các biến chứng tại chỗ của 
dò động- tĩnh mạch (FAV): tắc hẹp, phình dãn 
mạch, nhiễm trùng, vỡ FAV< 
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả hàng loạt ca, tiền cứu và hồi cứu. 
Đối tƣợng nghiên cứu 
Dân số mục tiêu 
Các bn STMGĐC được CTNT tại BV Nhi 
Đồng 2 
Dân số chọn mẫu 
Mục tiêu 1 và 2 
Các trường hợp STMGĐC được CTNT tại 
BV Nhi Đồng 2 từ tháng 01/2000 đến 03/ 2007. 
Mục tiêu 3, 4, 5 
Các trường hợp STMGĐC được CTNT từ 
tháng 10/ 2006 đến 03/ 2007 tại BV Nhi Đồng 2. 
Tiêu chí chọn mẫu 
Tiêu chí đưa vào 
STMGĐC có GFR < 15 ml/phút/1,73m2. 
Bệnh nhân và gia đình đồng ý CTNT. 
Tiêu chí loại ra 
Bệnh nhân STMGĐC được CTNT nhưng bị 
thất lạc hồ sơ bệnh án, thiếu thông tin. 
Cỡ mẫu 
Lấy trọn tất cả bn phù hợp tiêu chí đưa 
vào cho từng mục tiêu. 
KẾT QUẢ 
Từ tháng 01/ 2000 đến tháng 03/2007 có 26 
bệnh nhi STMGĐC được CTNT tại BV NĐ2, 
trong đó có 11th được theo dõi trong 6 tháng 
liên tục các chỉ số sinh học theo yêu cầu của 
suất CTNT trong thời gian từ tháng 10/ 2006 
đến 03/ 2007. Chúng tôi xin trình bày kết quả 
khảo sát được theo các mục tiêu NC đã đề ra. 
Kết quả khảo sát đặc điểm tuổi, giới, nơi 
cƣ ngụ các bệnh nhân suy thận mạn đƣợc 
chạy thận nhân tạo 
Phân bố theo tuổi 
Tuổi phát hiện bệnh thận 
Tuổi tr bình: 97,5 ± 54,6 (mean ± SD) (tháng) 
Bảng 1 Tuổi phát hiện bệnh thận. 
Tuổi phát hiện bệnh 
thận (năm) 
0 - 1
1- 9 ≥10 
Số bệnh nhân (n) 3 11 12 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007 
 Chuyên đề Nhi Khoa 68 
Tuổi phát hiện bệnh 
thận (năm) 
0 - 1
1- 9 ≥10 
Tỉ lệ % 11,5 42,3 46,2 
Tuổi được chẩn đoán STMGĐC 
Tuổi trung bình: 138,6 ± 38,3 (tháng) 
Bảng 2 Tuổi được chẩn đoán suy thận mạn giai 
đoạn cuối. 
Tuổi phát hiện 
STMGĐC (năm) 
0 - 4 5 - 9 ≥10 
Số bệnh nhân (n) 1 5 20 
Tỉ lệ % 3,8 19,2 76,9 
Tuổi bắt đầu được CTNT 
Tuổi trung bình: 139,7 ± 36,7 (mean ± SD) 
(tháng) 
Bảng 3 Tuổi bắt đầu được chạy thận nhân tạo. 
Tuổi bắt đầu được 
CTNT (năm) 
0 - 4 5 - 9 ≥10 
Số bệnh nhân (n) 1 5 20 
Tỉ lệ % 3,8 19,2 76,9 
Phân bố theo giới tính và nơi cư trú. 
Bảng 4 Giới tính và nơi cư trú. 
Địa chỉ 
Bệnh 
nhân 
Tp HCM 
Tỉnh-thành 
khác 
Tổng Tỉ lệ% 
Nam 2 13 15 57,7% 
Nữ 6 5 11 42,3% 
Tổng 8 18 26 100% 
Tỉ lệ% 30,8% 69,2% 100% 
Kết quả khảo sát nguyên nhân STM ở 
bệnh nhân STMGĐC đƣợc CTNT. 
Bảng 5 Phân bố nguyên nhân theo nhóm tuổi và 
giới tính khi phát hiện bệnh thận. 
Nguyên nhân < 1 tuổi 1- 9 tuổi ≥ 10 tuổi Tổng 
 Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 
Bệnh cầu thận 
và HCTH 
nguyên phát 
1 
1 
5 
1 1 
1 
2 
6 
1 
1 
Thận đa nang 1 2 0 3 
Thiểu sản thận 1 0 1 
Bệnh cầu thận 
Alport 
1 1 0 
Viêm thận 
Lupus 
 1 0 1 
Toan hoá ống 
thận 
1 1 0 
Bệnh ống 
thận-mô kẽ 
Nephronoptise 
 1 0 1 
Nguyên nhân < 1 tuổi 1- 9 tuổi ≥ 10 tuổi Tổng 
 Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 
Bệnh chuyển 
hoá Oxalose 
 1 1 0 
Không rõ 3 4 3 4 
Tổng 3 7 4 4 8 14 12 
Kết quả khảo sát sự thay đổi các chỉ số 
sinh học hàng tháng trong thời gian theo 
dõi 6 tháng (11 th). 
Sự thay đổi các chỉ số Kt/V, PRU và TCP 
hàng tháng và trung bình trong suốt thời 
gian NC. 
Độ thanh thải urê của suất CTNT (Kt/V): 
Trong 132 suất CTNT có làm xét nghiệm, có 
55/132 suất (41,7%): Kt/V ≥1,2 và có 5 suất 
(3,8%): Kt/V < 0,8. Nếu tính trung bình trong 
suốt thời gian NC, 11/11 bn đều có Kt/V trung 
bình >1,0; nhưng chỉ có 3/12 bn có Kt/V trung 
bình ≥1,2. 
Hiệu suất lọc urê của suất CTNT (PRU): 
có 123 suất (93,2%) có PRU≥60%. Nếu tính 
trung bình suốt thời gian NC, tất cả 11 bn đều 
có PRU trung bình ≥ 60%. 
Đánh giá tình trạng cung cấp đạm cho 
bệnh nhân qua lƣợng đạm dị hoá hàng ngày 
(TCP): Trong 128 lần đo TCP, 9/11 bn (81,8%) 
thường xuyên có TCP >1g/kg/ngày. Có 9/11 bn 
có TCP trung bình lớn hơn nhu cầu RDA, 
trong đó có 5 bn có TCP cao hơn lượng đạm 
khuyến cáo cho bn CTNT. 
Kết quả nồng độ K+, Ca++ và Pi (inorganic 
phosphate) máu trước và sau CTNT hàng 
tháng và giá trị trung bình trong thời gian 
theo dõi 6 tháng. 
Kết quả khảo sát Kali máu trƣớc và sau 
suất CTNT: Đa số K+ máu trước suất CTNT 4-
5,5mmol/L, chỉ 1 số suất CTNT có K+ máu >6 
mmol/L. Nếu tính trung bình, có 2/11 bn có K+ 
máu trung bình trước CTNT lớn hơn 5,5 
mmol/L. Sau suất CTNT, tất cả đều có K+ máu 
=3-4,5mmol/L. Nếu tính trung bình cho suốt 
thời gian NC, tất cả bn đều có K+ máu trung 
bình sau CTNT= 3-4 mmol/L. Như vậy CTNT 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007 Nghiên cứu Y học 
Chuyên đề Nhi Khoa 69 
là phương thức điều trị nhanh và hiệu quả 
tăng Kali máu. 
Kết quả khảo sát Ca++ máu trƣớc và sau 
suất CTNT: Calci máu trước suất CTNT = 0,5-
1,25mmol/L, tỉ lệ Ca++<1 mmol/L còn khá 
nhiều. Nếu tính trung bình, có 5/11 bn có Ca++ 
máu trung bình trước CTNT nhỏ hơn 
1mmol/L. Tuy nhiên nồng độ Ca++ máu đã cải 
thiện đáng kể sau CTNT, Ca++ = 1-1,5 mmol/L. 
Nếu tính trung bình trong thời gian NC thì tất 
cả bn đều có Ca++ máu trung bình sau CTNT= 
1-1,5 mmol/L. CTNT có khả năng kiểm soát 
được Calci máu. 
Kết quả khảo sát Pi trƣớc và sau CTNT: 
10/11 bn bị tăng phosphore máu trước suất 
CTNT. Tuy nhiên, sau suất CTNT, đa số bn có 
Pi trong giới hạn bình thường (0,8-1,6 
mmol/L). Nếu tính trung bình, 10/11 bn có Pi 
trung bình trước suất CTNT lớn hơn 1,61 
mmol/L (vượt ngưỡng), nhưng tất cả bn đều 
có Pi sau CTNT trong giới hạn bình thường. 
Kết quả khảo sát về nồng độ Hémoglobine 
trong máu. 
Trị số trung bình chung (11 bn) của Hb lúc 
bắt đầu và sau 6 tháng NC. 
Bảng 6 Giá trị trung bình chung của Hb máu 
trước và sau nghiên cứu. 
 Hb lúc bắt 
đầu 
(mean ± SD) 
Hb sau 6 
tháng 
(mean ± SD) 
Khác biệt 
thống kê 
(T test) 
Trị số TB 
chung 
10,83 ± 1,50 10,04 ± 1,13 p= 0,077 
Tỉ lệ thiếu máu trƣớc và sau 6 tháng 
nghiên cứu: Trước NC có 9/11 bn có Hb giảm 
so với tuổi theo tiêu chuẫn chẩn đoán thiếu 
máu OMS. Sau 6 tháng: Có 10/11 bn có Hb 
giảm so với tuổi. 
Kết quả khảo sát tỉ lệ tăng HA ở các trẻ STM 
đang được CTNT. 
Trước khi thực hiện NC này chúng tôi có 
10/ 11 (91%) bn bị tăng HA 2 số (tâm thu và 
tâm trương), phải sử dụng thuốc hạ áp thường 
xuyên, có 7/10 trường hợp (th) HA không kiểm 
soát được (HA >95th percentile + 5 mmHg dù đã 
uống thuốc hạ áp) và 3/10 th HA được kiểm soát 
(HA ổn định khi điều trị hạ áp). Trong đó có 2 th 
dùng phối hợp 3 thuốc hạ áp, 7 th dùng 2 
thuốc và có 1 th dùng 1 thuốc. 
Ảnh hƣởng của CTNT lên huyết áp tâm 
thu: 7 th tăng HA tâm thu (không kiểm soát 
được) trước NC, khi kết thúc NC vẫn là 7 th này 
với HA tâm thu không kiểm soát được. Có 3/10 th 
HA tâm thu được kiểm soát trước khi NC thì khi 
kết thúc NC có 1 th ngưng được thuốc hạ áp, 2 th 
còn lại có HA được kiểm soát. Có 10/11 bn có HA 
tâm thu giảm sau CTNT. 
Kết quả khảo sát sự ảnh hƣởng của CTNT 
lên huyết áp tâm trƣơng: Cả 7 th tăng HA tâm 
trương không kiểm soát được trước khi NC, 
thì khi kết thúc NC vẫn không đổi. Có 3 th HA 
tâm trương được kiểm soát trước khi NC thì 
khi kết thúc NC có 1 th ngưng được thuốc hạ 
áp, 2 th còn lại HA được kiểm soát. Có 6/11 th 
HA tâm trương cải thiện sau CTNT. Có 5/11 th 
HA tâm trương tăng sau CTNT. 
Kết quả khảo sát chung ảnh hƣởng của 
CTNT lên HA bệnh nhân: Nếu tính chung 
cho tất cả bn trong lô NC, HA tâm thu sau 
CTNT có cải thiện so với trước CTNT, sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (T test, p=0,007). HA 
tâm trương sau CTNT có giảm so với trước 
CTNT, nhưng sự khác biệt này không ở mức 
có ý nghĩa thống kê (T test, p=0,378). 
Kết quả khảo sát về biến chứng 
Kết quả khảo sát biến chứng trong lúc CTNT 
1/3 số suất CTNT (35,3%) có các triệu 
chứng như mệt, nhức đầu, buồn nôn, ói. Tụt 
HA, co cơ, chảy máu (ói máu và rong kinh) thì 
ít gặp hơn. 
Tử vong 
Không có. 
Kết quả khảo sát các biến chứng tại chỗ có 
liên quan đến dò động – tĩnh mạch (FAV). 
Có 9 th có lưu lượng FAV> 1L/ phút. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007 
 Chuyên đề Nhi Khoa 70 
Có 1 th xảy ra biến chứng FAV phình dạng 
túi tĩnh mạch. Xử trí: đã được phẫu thuật cắt 
túi phình. 
Và hiện tại có 2 th tĩnh mạch nền cẳng tay 
bị dãn tới TM dưới đòn. 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm về tuổi, giới, nơi cƣ trú. 
Phân bố theo tuổi của lô nghiên cứu 
Có 20/26 bn (77%) trẻ bị STMGĐC cần 
CTNT khi ≥10 tuổi. Lứa tuổi phù hợp cho chọn 
lựa kỹ thuật lọc thận thay thế là CTNT. Mặc 
dù số lượng trẻ STMGĐC cần CTNT trong lứa 
tuổi 0-4 tuổi chỉ có 1 bn, nhưng vẫn cho thấy 
thiết yếu cần có đầy đủ các phương thức lọc 
thận thay thế STM, tạo điều kiện cho thầy 
thuốc và gia đình bệnh nhi chọn lựa. 
Tuổi trung bình phát hiện STM (138,6 ± 
38,3) (tháng) và tuổi trung bình được CTNT là 
139,7 ± 36,7(tháng) không có sự chênh lệch 
nhiều về thời gian, cho thấy phần lớn các bn 
phát hiện STM quá trễ, nhập viện trong bệnh 
cảnh cần phải CTNT. 
Giới tính và nơi cư trú 
Nam/ nữ =15/11 =1,36/1 
Bảng 7 So sánh tỉ lệ giới tính(3). 
 Bethesda
Bùi Tuyết Nhung
Chúng tôi 
Tỉ lệ nam/nữ 1,3/ 1 1,32/ 1 1,36/ 1 
Tỉ lệ nam/nữ trong lô nghiên cứu: không 
có sự khác biệt khi so với tỉ lệ nam/nữ bị STM 
đã được báo cáo trong và ngoài nước, cho thấy 
không có sự phân biệt hay ưu tiên giới tính 
khi quyết định điều trị CTNT. 
Nơi cư trú: TpHCM/ Tỉnh = 1/3. Tỉ lệ này 
cũng phù hợp với báo cáo của Bùi Tuyết 
Nhung(3), Không có sự phân biệt nơi cư trú khi 
quyết định CTNT cho bệnh nhân. 
Nguyên nhân suy thận mạn 
Vì bn từ nhiều nơi chuyển đến, không có 
hồ sơ bệnh án đi kèm, nên không rõ bệnh thận 
nền gây ra STM được chẩn đoán dựa trên 
những tiêu chuẩn nào, thậm chí bn nhập viện 
trong bệnh cảnh đã bị STMGĐC mà không hề 
có tiền căn bệnh lý nào trước đó. Hơn nữa, do 
số lượng bn được CTNT trong lô nghiên cứu 
của chúng tôi quá ít và chỉ thực hiện tại một 
BV là BV Nhi Đồng 2, nên chắc chắn không 
phản ánh đúng tỉ lệ và sự đa dạng các nguyên 
nhân gây ra STM trẻ em Việt Nam. 
Sự thay đổi các chỉ số sinh học hàng 
tháng và trong suốt thời gian nghiên cứu 
Sự thay đổi các chỉ số Kt/V, PRU và TCP 
hàng tháng và trong 6 tháng nghiên cứu của 
từng bệnh nhân 
Kt/V và PRU: tỉ lệ suất CTNT đạt yêu cầu 
còn thấp khi mà chỉ có 41,6% suất CTNT có 
Kt/V ≥1,2; mặc dù có tới 93,2% suất CTNT có 
hiệu suất lọc urê PRU≥ 60%. Tương tự, chỉ có 
3/11 bn có Kt/V trung bình ≥1,2; nhưng tất cả 
11/11 bn đều có PRU trung bình ≥60%. Điều 
này phản ánh cho biết cần phải tiến hành kiểm 
tra rà soát lại việc thực hiện y lệnh thời gian 
CTNT (từ 3-4 giờ) cho 1 suất CTNT có được 
thực hiện đúng không? nếu đã thực hiện đúng 
rồi thì sẽ phải cân nhắc xem xét hoặc là sẽ tăng 
thời gian CTNT hơn nữa hoặc là sẽ tăng diện 
tích màng lọc, để có được hệ số lọc màng lọc K 
lớn hơn. 
Lƣợng đạm dị hoá hàng ngày TCP của 
từng bệnh nhân: Theo tác giả Man và Lau khi 
TCP < 0,8 g/kg/ngày, thì chính tình trạng suy 
dinh dưỡng sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh và 
tử vong cho trẻ CTNT. Mặc dù nhu cầu đạm 
ăn hàng ngày thay đổi theo lứa tuổi và giới 
tính khi CTNT, nhưng yêu cầu chung tối thiểu 
là phải có TCP > 1g/kg/ngày. Sản phẩm dị hoá 
của đạm chính là urê, nếu bn ăn đạm quá 
nhiều, đặc biệt vượt quá khẩu phần đạm 
khuyến cáo khi CTNT, sẽ góp phần làm cho 
hiệu quả các suất CTNT không được như 
mong muốn, độ thanh lọc urê Kt/V và hiệu 
suất lọc urê PRU, có kết quả kém không đạt 
yêu cầu. Ngược lại, nếu gia đình cho trẻ ăn 
uống quá kiêng khem và thiếu thốn, ngoài 
chuyện gây suy dinh dưỡng và chậm phát 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007 Nghiên cứu Y học 
Chuyên đề Nhi Khoa 71 
triển triển thể chất cho trẻ, thì cũng sẽ làm 
tăng nguy cơ mắc bệnh, nguy cơ nhập viện do 
bệnh tật và tử vong. 
Sự thay đổi Kali, Calci và Phosphore máu 
trước và sau suất CTNT hàng tháng và 
trong suốt thời gian nghiên cứu 
CTNT là phương thức điều trị nhanh và hiệu 
quả tăng kali máu, hạ calci máu và tăng 
phosphore máu. Các trị số kali, calci và phosphore 
máu trở về bình thường sau suất CTNT. 
Kết quả khảo sát tỉ lệ thiếu máu ở nhóm 
bệnh nhân suy thận mạn được chạy thận 
nhân tạo 
Các nguyên nhân gây thiếu máu ngoài 
thiếu EPO do STM thì còn do nhiều nguyên 
nhân khác kèm theo thường gặp như: suy 
dinh dưỡng, thiếu sắt, thiếu acide folique, 
cường phó giáp, nhiễm độc nhôm, nhiễm 
trùng- viêm nhiễm, mất máu (do chảy máu 
đường tiêu hoá, rong kinh<). Nguyên nhân 
mất máu, do phản ứng viêm và nhất là thiếu 
sắt là 1 trong số những nguyên nhân thường 
gặp làm cho quá trình điều trị EPO kém hiệu 
quả. Người ta ước tính lượng sắt mất hàng 
năm ở trẻ CTNT vào khoảng 1,6g/1,73m2 da. 
Vì vậy bệnh nhân CTNT cần được bổ sung sắt 
uống 2-3mg/kg/ngày (sắt nguyên tố), chia 
nhiều lần uống trong ngày nhằm duy trì TSAT 
≥20% và ferritin ≥100 ng/ml, Trong lô nghiên 
cứu của chúng tôi, tất cả bn STM đang CTNT 
đều được chỉ định điều trị EPO, bổ sung sắt 
uống hoặc sắt truyền tĩnh mạch. Cũng trong 
mục đích đi tìm các mối tương quan chi phối 
đến hiệu quả điều trị thiếu máu với EPO, 
trong nghiên cứu này chúng tôi cũng đã khảo 
sát bilan sắt gồm có sắt huyết thanh, Ferritin, 
TSAT (phụ lục 5) và khảo sát phản ứng viêm 
CRP (phụ lục 6). Riêng đối với CRP, chỉ duy 
nhất có 1 lần CRP tăng trên 20 mg/L (25 mg/L), 
nhưng vào thời điểm đó chúng tôi không ghi 
nhận có tình trạng nhiễm trùng xảy ra trên 
lâm sàng và kết quả huyết sắc tố máu cũng 
không bị ảnh hưởng vào thời điểm đó. Chính 
quá trình viêm nhiễm, nếu có, sẽ làm cản trở 
quá trình sử dụng sắt để tạo huyết sắc tố, 
TSAT sẽ giảm nhanh, trong khi ferritine huyết 
thanh thì tăng cao. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đã ghi 
nhận vào những thời điểm bệnh nhân có Hb 
xuống thấp dưới 10 g/dl là những lúc có TSAT 
<20% (bn 4 và 6), ferritin <100 ng/ml (bn 3), 
hoặc xuất huyết (bn 11). Ngoài ra chúng tôi 
còn nhận thấy, có lẽ 1 trong số những nguyên 
nhân góp phần làm ảnh hưởng đến kết quả 
điều trị thiếu máu của tất cả bn trong lô 
nghiên cứu này là do tỉ lệ suất CTNT đạt yêu 
cầu tốt Kt/V ≥1,2 của lô nghiên cứu này còn 
thấp (dưới 50%) (theo hướng dẫn thực hành 
Châu Âu). 
Mặc dù vai trò hiệu quả của EPO đã được 
chứng minh (bằng chứng mức A), nhưng điều 
trị EPO để có hiệu quả tốt nhất thì bị chi phối 
bởi nhiều yếu tố, đó cũng là lý do tại sao tỉ lệ 
bn thiếu máu tăng lên và giá trị Hb trung bình 
chung lại giảm khi kết thúc nghiên cứu so với 
trước khi thực hiện nghiên cứu này (p>0,05). 
Chúng tôi vẫn coi đây là 1 thất bại điều trị 
thiếu máu, cần được tiếp tục theo dõi, đánh 
giá 1 cách toàn diện, để có thể hướng tới giải 
quyết triệt để các nguyên nhân đã góp phần 
làm thất bại điều trị (nếu có thể). 
Kết quả khảo sát tỉ lệ tăng huyết áp ở những 
bệnh nhân suy thận mạn được CTNT 
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ bn 
STM bị tăng HA (trước khi được điều trị 
CTNT) là 10/11 bn (91%). Trong đó có 7 th 
không kiểm soát được HA và 3 th HA được 
kiểm soát với thuốc hạ áp. Tỉ lệ này đã giảm 
sau khi các bn được can thiệp điều trị lọc thận 
thay thế bằng CTNT 1 thời gian, mặc dù vẫn 
còn 9 th bị tăng HA vào cuối thời điểm nghiên 
cứu này (82%). Ngoài 1 bn chúng tôi đã ngưng 
được hoàn toàn thuốc hạ áp, thì chúng tôi 
cũng còn có 1th khác đã giảm bớt được 1 
thuốc hạ áp điều trị phối hợp. Điều này cho 
thấy có vẻ như CTNT có hiệu quả trong việc 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007 
 Chuyên đề Nhi Khoa 72 
điều hoà ổn định huyết áp bn, nhưng chưa 
phải là yếu tố duy nhất khi muốn kiểm soát tốt 
HA. Trong lô nghiên cứu, có 9 th phải thường 
xuyên sử dụng phối hợp ≥2 thuốc hạ áp, trong 
đó có 2 th cần phải sử dụng phối hợp 3 thuốc hạ 
áp, song song với điều trị CTNT, nhưng vẫn 
không thể kiểm soát được HA, điều này cho thấy 
có vẻ như để kiểm soát HA ở bn STM không chỉ 
dựa vào CTNT và thuốc hạ áp đang sử dụng 
như hiện nay (ức chế men chuyển, ức chế calci, 
ức chế thụ thể, ). 
Ở trẻ em, theo hướng dẫn lọc thận trẻ em của 
Châu Âu, nếu tăng cân trên 10% giữa các suất lọc 
thận sẽ tăng nguy cơ biến chứng cấp tính (tăng 
K+, phù phổi cấp), mạn tính (cường tuyến phó 
giáp) và lâu dài (tim mạch, mạch vành). Do đó 
hạn chế muối, nước giữa các suất lọc thận được 
xem như là 1 hình thức tự lọc thận(1) Vì vậy, thực 
hiện chế độ ăn hạn chế muối sẽ cho kết quả là ít 
phải sử dụng thuốc hạ áp hơn và huyết áp được 
kiểm soát tốt hơn(1) 
Các biến chứng liên quan tới bệnh nhân 
STM đƣợc CTNT 
Biến chứng trong lúc chạy thận nhân tạo 
định kỳ 
Nếu so sánh với số liệu của tác giả Lau, thì 
tần suất các biến chứng xảy ra trong lúc CTNT 
khi thực hiện nghiên cứu này có vẻ như rất 
thấp (xem bảng 8). 
Bảng 8 Biến chứng xảy ra trong suất CTNT. 
Biến chứng 
Shing-Chi Lau 
(% số suất lọc 
thận) 
Chúng tôi 
(% số suất lọc 
thận) 
Hạ huyết áp 25-60 1
Vọp bẻ 5-25 0,4 
Buồn nôn, ói 5-15 33 
Đau đầu 5-10 33 
Đau lưng 2-5 Không ghi nhận 
Đau ngực 2-5 Không ghi nhận 
Ngứa 1-5 Không ghi nhận 
Sốt 1 Không ghi nhận 
Biến chứng gây tử vong trong quá trình 
CTNT 
Không có bn nào tử vong trong thời gian 
nghiên cứu. 
Bàn luận biến chứng tại chỗ do FAV. 
Trong lô nghiên cứu này, đối với nhóm 12 
bệnh nhân còn đang lọc thận tại BV Nhi Đồng 2, 
chúng tôi chỉ quan sát thấy có biến chứng phình 
dãn-tạo túi phình mạch máu. Còn các biến 
chứng khác như nhiễm trùng, tắc hẹp, thuyên 
tắc mạch, xuất huyết< không gặp trong nghiên 
cứu này. Có lẽ do những bn trong lô nghiên cứu 
này được làm dò động – tĩnh mạch nối thông 
trực tiếp, nên ít gặp biến chứng huyết khối hơn 
đối với nhóm bn Châu Âu, nơi có những bn 
mang đoạn ghép polytetrafluoroethylene 
(PTFE). Theo hướng dẫn của NKF-DOQI (The 
National kidney Foundation - Disease Outcomes 
Quality Initiative), khảo sát số liệu từ hơn 4000 
bn CTNT được dùng EPO để nâng Hb lên 10-12 
g/dl. Tần suất xảy ra huyết khối toàn bộ là 7,5% 
cho mọi kiểu nối thông động - tĩnh mạch, nhưng 
thiếu số liệu đối chứng phù hợp (theo khuyến 
cáo hướng dẫn thực hành Châu Âu). 
KẾT LUẬN 
Qua khảo sát đặc điểm của các trường hợp 
STMGĐC được chạy thận nhân tạo tại BV Nhi Đồng 
2 từ 01/ 2000 đến 03/ 2007, chúng tôi ghi nhận: 
Đặc điểm về tuổi, giới và nơi cƣ ngụ: 
57,7% trường hợp là giới nam và 69,2% 
bệnh nhi cư ngụ tại các tỉnh. 
Tuổi trung bình phát hiện bệnh thận là 
97,5 ± 54,6 tháng. 
Tuổi được chẩn đoán STMGĐC là 138,6 ± 
38,3 tháng. 
Tuổi bắt đầu được CTNT là 139,7 ± 36,7 
tháng. 
Nguyên nhân 
Các nguyên nhân STM thường gặp là hội 
chứng thận hư (7 th), thận đa nang (3 th) và có 
27,3% không xác định được nguyên nhân. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007 Nghiên cứu Y học 
Chuyên đề Nhi Khoa 73 
Kết quả khảo sát các chỉ số sinh học 
Hiệu quả suất CTNT: 41,7% suất CTNT đạt 
Kt/V≥1,2 và 93,2% suất CTNT PRU ≥60%. 
Dinh dưỡng: 9/11 th có TCP TB >1g/kg/ngày, 
trong đó có 5 th có TCP > đạm CTNT. 
Chất điện giải 
Trước CTNT: Trị số trung bình của: 
- Kali máu: 4,86 ± 0,53 mmol/L, với 2/11 th 
có K+ > 5,5 mmol/L 
- Ca++ máu: 0,97 ± 0,20 mmol/L, với 5/11 th 
có Ca++ <1 mmol/L 
- Phosphore máu: 2,36 ± 0,69 mmol/L, với 
10/11 th có Pi > 1,61 mmol/L 
Sau CTNT: 11/11 th có kali, calci ion và 
phosphore máu trong giới hạn an toàn với trị 
số trung bình của: 
- Kali máu: 3,54 ± 0,27 mmol/L 
- Ca++ máu: 1,19 ± 0,10 mmol/L 
- Pi máu: 1,27 ± 0,20 mmol/L 
Nồng độ Hb trung bình là: 
- 10,83 ± 1,50 g/dl, lúc bắt đầu nghiên cứu 
- 10,04 ± 1,13 g/dl, sau 6 tháng điều trị 
- Với số th bị thiếu máu là: 9/11 th lúc bắt 
đầu NC và 10/11 th khi kết thúc NC. 
Huyết áp 
- Trước NC có 10 th tăng HA 2 số, trong 
đó: 7 th HA không kiểm soát được và 3 th HA 
được kiểm soát. 
- Khi kết thúc NC có 9 th tăng HA 2 số, 
trong đó: 7 th HA không kiểm soát được và 2 
th HA được kiểm soát. 
Kết quả khảo sát về biến chứng 
Bệnh nhi có các biểu hiện như mệt, nhức 
đầu, buồn nôn, ói trong 35,3% suất CTNT, 
trong khi hạ HA, xuất huyết ít gặp hơn (<1%) 
và không có th nào tử vong. 
Biến chứng do FAV 
3/12 th bị phình dãn tĩnh mạch và 9/12 th 
có lưu lượng FAV > 1L/ ph. 
KIẾN NGHỊ 
Qua kết quả khảo sát trên chúng tôi có một 
số kiến nghị như sau: 
-Cần triển khai thêm các trung tâm lọc 
thận thay thế cho trẻ em và tạo điều kiện 
thuận lợi để bệnh nhi và gia đình có thể chọn 
lựa thời khoá biểu phù hợp cho CTNT. 
-Cần tầm soát các nguyên nhân gây STM 
thường gặp để theo dõi và xử lý kịp thời nhằm 
hạn chế biến chứng STM. 
-Sự phối hợp điều trị nội khoa – dinh 
dưỡng và CTNT luôn cần thiết trong điều trị 
STMGĐC. 
-Cần có sự phối hợp theo dõi của BS 
chuyên khoa tim mạch, BS vi phẫu mạch máu 
và BS siêu âm mạch máu nhằm phát hiện và 
điều trị kịp thời các biến chứng do FAV, trong 
đó biến chứng suy tim cung lượng cao do dãn 
tĩnh mạch FAV là thường gặp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Agarwal R (August 2005), "Hypertension in chronic 
kidney disease and dialysis: pathophysiology and 
management, " Cardiology clinics, Vol 23 (3). 
2. Bregman H, Daugirdas JT, Ing Todd S. (1994), 
"Complications during hemodialysis ", Handbook of 
dialysis. Ing Todd S, Daugirdas John T, pp. 149-167. 
3. Bùi Tuyết Nhung (2000), Khảo sát đặc điểm chẩn đoán và 
điều trị bệnh suy thận mạn ở trẻ em dưới 15 tuổi tại bệnh viện 
Nhi Đồng I, Nhi Đồng II TPHCM từ 01/01/1998 đến 
31/12/1999, luận văn tốt nghiệp bác sĩ y khoa, Trung Tâm 
Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ Y Tế TPHCM, tr. 29-51. 
4. Chim, Stella. (2005), "Acute renal failure: Medical (non-
dialytic) Management", Practical paediatric nephrology. An 
update current practices. Yap Hui Kim, Chiu Man Chun. 
Medcom limited, pp. 227-233. 
5. Kaye M (1994), "Bone disease", Handbook of dialysis. Ing 
Todd S, Daugirdas John T, pp. 503-519. 
6. Man NK, Zingraff J, Jungers P. (2000), " Problemes osseux 
et articulaires", L'hemodialyse chronique, Flammarion 
Medecine-Sciences, 4e tirage, pp.88-98. 
7. Man NK, Zingraff J, Jungers P. (2000), " Resultats et incidences 
economiques de l'hemodialyse", L'hemodialyse chronique, 
Flammarion Medecine-Sciences, 4e tirage, pp.108-112. 
8. Nguyễn Trí Dũng (2000), Khảo sát tình hình và đặc điểm 
tăng huyết áp ở bệnh nhân suy thận mạn đang lọc thận nhân 
tạo định kỳ tại bệnh viện Chợ Rẫy, luận văn thạc sĩ y học, 
Trường Đại học Y Dược TPHCM, tr. 28-63. 
9. Raja Rasib M. (1994), "Vascular access for hemodialysis", 
Handbook of dialysis. Ing Todd S, Daugirdas John T, pp. 53-77. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 4 * 2007 
 Chuyên đề Nhi Khoa 74 
10. Ravinder Wali K, Henrich William L. (August 2005), 
"Chronic kidney disease: a risk factor for cardiovascular 
disease," Cardiology clinics, Vol 23(3). 

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_cac_truong_hop_suy_than_man_duoc_chay_than_nhan_tao.pdf