Đặc điểm bệnh tim mạch kết hợp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
tìm hiểu đặc điểm bệnh tim mạch kết hợp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 162 bệnh nhân được chẩn
đoán xác định bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính từ 01 - 2016 đến 10 - 2018. Kết quả và kết luận:
tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 72,3 ± 9,8. Nhóm > 60 tuổi chiếm 89,4%. Tỷ lệ nam/nữ: 3/1.
Tỷ lệ bệnh tim mạch: bệnh van tim người lớn tuổi gặp 100% bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính, tăng huyết áp 84%, rối loạn nhịp tim 65,4%, bệnh tim thiếu máu cục bộ và hội chứng
suy tim phải 57,4% và 36,4%. 2,5% bệnh nhân mắc bệnh mạch máu ngoại biên. Đặc điểm
suy tim: 50,6% bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có suy tim: suy tim phải 36,4%,
suy tim trái 0,6% và suy tim toàn bộ 13,9%. Liên quan giữa đặc điểm bệnh tim mạch với
giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn III
có tỷ lệ tâm phế mạn, suy tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ cao nhất (48,6%; 53,6%; 52,9%;
46,2% và 75%).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đặc điểm bệnh tim mạch kết hợp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 62 ĐẶC ĐIỂM BỆNH TIM MẠCH KẾT HỢP Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH Bùi Mai Hương1; Nguyễn Đình Tiến2 TÓM TẮT Mục tiêu: tìm hiểu đặc điểm bệnh tim mạch kết hợp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 162 bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính từ 01 - 2016 đến 10 - 2018. Kết quả và kết luận: tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 72,3 ± 9,8. Nhóm > 60 tuổi chiếm 89,4%. Tỷ lệ nam/nữ: 3/1. Tỷ lệ bệnh tim mạch: bệnh van tim người lớn tuổi gặp 100% bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tăng huyết áp 84%, rối loạn nhịp tim 65,4%, bệnh tim thiếu máu cục bộ và hội chứng suy tim phải 57,4% và 36,4%. 2,5% bệnh nhân mắc bệnh mạch máu ngoại biên. Đặc điểm suy tim: 50,6% bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có suy tim: suy tim phải 36,4%, suy tim trái 0,6% và suy tim toàn bộ 13,9%. Liên quan giữa đặc điểm bệnh tim mạch với giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn III có tỷ lệ tâm phế mạn, suy tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ cao nhất (48,6%; 53,6%; 52,9%; 46,2% và 75%). * Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; Bệnh tim mạch. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới, dẫn đến gánh nặng ngày càng tăng về kinh tế và xã hội. Mặc dù BPTNMT ảnh hưởng chủ yếu tại phổi, nhưng nó cũng gây ra nhiều bệnh lý toàn thân, đặc biệt là bệnh lý tim mạch: bệnh không những gây tổn thương tim phải mà còn ảnh hưởng đến tim trái, rối loạn nhịp, thiếu máu cục bộ cơ tim, xơ vữa động mạch, tắc mạch Tỷ lệ mắc BPTNMT thường liên quan trực tiếp đến hút thuốc lá, mặc dù ở nhiều nước, ô nhiễm không khí ngoài trời, ở nơi làm việc và trong nhà là những yếu tố nguy cơ chính của BPTNMT. Thuốc lá là một yếu tố nguy cơ của bệnh lý tim mạch. Vì vậy, ở bệnh nhân (BN) bị BPTNMT thường kèm theo nhiều bệnh lý tim mạch khác, làm biểu hiện lâm sàng của BPTNMT thêm đa dạng. Những ảnh hưởng về bệnh lý tim mạch do BPTNMT gây nên và sự kết hợp giữa bệnh lý tim mạch với BPTNMT càng làm tăng mức độ trầm trọng của bệnh, tăng biến chứng và tử vong. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Tìm hiểu đặc điểm bệnh tim mạch kết hợp ở BN BPTNMT. 1. Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn 2. Bệnh viện TWQĐ 108 Người chịu trách nhiệm (Corresponding author): Bùi Mai Hương (huongkorea07@gmail.com) Ngày nhận bài: 21/12/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 31/12/2019 Ngày bài báo được đăng: 09/01/2020 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 63 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 162 BN được chẩn đoán xác định BPTNMT, điều trị tại Khoa Nội Hô hấp, Nội Tim mạch và Hồi sức Cấp cứu Nội - Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Thời gian nghiên cứu từ 01 - 2016 đến 10 - 2018. * Tiêu chuẩn chọn BN: - BN được chẩn đoán xác định BPTNMT theo GOLD (2016). - BN được chẩn đoán xác định tăng huyết áp theo JNC 7 và Hướng dẫn Thực hành lâm sàng tăng huyết áp (2017). - BN được chẩn đoán xác định suy tim theo Hiệp hội Tim mạch châu Âu (2016). - BN được chẩn đoán xác định tâm phế mạn theo Ủy ban Chuyên gia của Tổ chức Y tế Thế giới (1998). - BN đồng ý tham gia nghiên cứu. * Tiêu chuẩn loại trừ: - BN không đo được chức năng thông khí phổi, không được làm điện tim, siêu âm tim. - BN không đồng ý hợp tác. - BN tái nhập viện trong thời gian nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. * Các thông tin cần thu thập: - Thông tin chung: tuổi, giới, nghề nghiệp, khu vực sống, lý do vào viện. - Tiền sử, bệnh sử. - Khám lâm sàng. - Phân loại giai đoạn bệnh theo GOLD (2016). - Xét nghiệm cận lâm sàng: + Đo chức năng hô hấp được làm tại Khoa Nội Hô hấp, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. + Siêu âm tim, mạch được làm tại phòng siêu âm tim, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Đối chiếu lâm sàng, cận lâm sàng với siêu âm tim. + Điện tâm đồ được làm tại Khoa Nội Hô hấp, Khoa Nội Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Đối chiếu lâm sàng, cận lâm sàng với điện tâm đồ. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm tuổi và giới. Bảng 1: Phân bố BN nghiên cứu theo tuổi và giới tính. Chung Nam Nữ Nhóm tuổi n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) p < 50 1 0,6 1 0,8 0 0,0 50 - 59 16 9,9 13 10,7 3 7,3 60 - 69 49 30,2 39 24,1 10 6,2 70 - 79 54 33,3 38 23,5 16 9,9 ≥ 80 42 25,9 30 18,5 12 7,4 > 0,05 Tuổi trung bình 72,3 ± 9,8 71,7 ± 9,9 74,3 ± 9,2 n 162 121 41 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 64 Độ tuổi trung bình của BN 72,3 ± 9,8, cao hơn so với nghiên cứu của một số tác giả trong nước như: Nguyễn Chính Điện (68,1 ± 9,3) [1]; Nguyễn Thị Kim Oanh (67,06 ± 10,3) [2] và cao hơn so với một số tác giả nước ngoài như: Abroug và CS [6]; Mailsel A.S (64 ± 17) [7]. BN nam chủ yếu ở độ tuổi 60 - 69 và 70 - 79 (47,6%). Trong khi đó, BN nữ gặp nhiều nhất ở độ tuổi 70 - 79 (9,9%), không có BN nữ nào ở độ tuổi < 50. 2. Tỷ lệ bệnh tim mạch ở BN nghiên cứu. Bảng 2: Tỷ lệ các loại bệnh lý tim mạch ở BN BPTNMT. Các loại bệnh lý tim mạch n Tỷ lệ (%) Rối loạn nhịp tim 106 65,4 Dày nhĩ phải trên điện tâm đồ 74 45,7 Hội chứng suy tim phải 59 36,4 Tâm phế mạn Tăng áp lực động mạch phổi trung tâm 69 42,6 Bệnh van tim người lớn tuổi 162 100,0 Tăng huyết áp 136 84,0 Suy tim 82 50,6 Bệnh tim thiếu máu cục bộ 93 57,4 Bệnh mạch máu ngoại biên 4 2,5 Trong các bệnh lý tim mạch, bệnh van tim người lớn tuổi gặp 100% BN BPTNMT. Trong các bệnh lý tim mạch, bệnh van tim người lớn tuổi gặp nhiều nhất (100% BN). Tỷ lệ tăng huyết áp trong nghiên cứu này cao hơn của Nguyễn Thị Kim Oanh (37/100 BN = 37%) [2], do hiện nay tình trạng xơ vữa mạch máu, thừa cân là nguyên nhân hay gặp và ngày càng tăng. Tỷ lệ rối loạn nhịp tim trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn của Nguyễn Thị Kim Oanh với 76/100 BN (76%) [2] và nghiên cứu của Khoa Tim mạch Tổng quát, Bệnh viện Nhân dân Gia Định (96 BN = 70,8% [3]. Tỷ lệ BN tâm phế mạn trong nghiên cứu này đánh giá tăng áp lực động mạch phổi qua siêu âm tim thấp hơn của Ngô Quý Châu và Nguyễn Chính Điện (70,6%) [1], Chu Thị Hạnh và Ngyễn Thị Kim Oanh (75%) [2]. Điều này có thể giải thích do hiện nay siêu âm tim phát hiện sớm tăng áp lực động mạch phổi trung tâm, giúp chẩn đoán tâm phế mạn giai đoạn sớm, chưa có biểu hiện lâm sàng, ngoài ra BN mắc BPTNMT trong nghiên cứu của các tác giả đều ở Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai là tuyến Trung ương nên BN vào điều trị thường nặng và rất nặng, tỷ lệ suy tim phải ở BN gặp nhiều T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 65 hơn trong nghiên cứu của chúng tôi. Tỷ lệ BN tâm phế mạn chẩn đoán theo biểu hiện dày nhĩ phải trên điện tâm đồ 45,7%, tương tự kết quả của Nguyễn Thị Thuý Nga (35,8%) [4]; hội chứng suy tim phải 36,4%, cao hơn Nguyễn Thị Kim Oanh (19%) [2]. Tỷ lệ suy tim trong nghiên cứu tương tự của Ngô Quý Châu và Nguyễn Chính Điện (40,1%) [1], cao hơn của Nguyễn Thị Kim Oanh (22%) [2] và Bệnh viện Nhân dân Gia Định (18,8%) [3]. Tỷ lệ mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Oanh (12%) [2]. Chúng tôi nhận thấy 100% BN đều có bệnh lý tim mạch kèm theo. Đặc điểm này cũng được ghi nhận trong một số nghiên cứu khác về BPTNMT. Bảng 3: Đặc điểm suy tim ở BN BPTNMT. Biểu hiện n = 162 Tỷ lệ (%) Suy tim phải 59 36,4 Suy tim trái (EF < 50%) 1 0,6 Suy tim Suy tim toàn bộ 22 13,9 Không suy tim 80 49,4 Như vậy, suy tim trong nghiên cứu này vừa là hậu quả suy tim phải của BPTNMT, vừa kết hợp suy tim trái với BPTNMT. Các nghiên cứu trước đây thấy khoảng 10% BN nhập viện vì suy tim có kèm BPTNMT, gần đây các báo cáo cho thấy tỷ lệ này tăng lên khoảng 20 - 30% và khoảng 30% BN BPTNMT có kèm suy chức năng thất trái. Nghiên cứu của Nguyễn Chính Điện gặp 41/102 BN suy tim (40,1%) [1], của Hoàng Đức Bách là 26/81 BN (32,1%) suy tim (nồng độ BNP > 100 pg/ml) [7]. 3. Liên quan giữa đặc điểm bệnh lý tim mạch với lâm sàng BPTNMT. Bảng 4: Liên quan bệnh lý tim mạch ở bệnh động mạch vành với giai đoạn BPTNMT. Giai đoạn bệnh II III IV Bệnh tim mạch n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) p Rối loạn nhịp tim (n = 106) 48 45,3 46 43,4 12 11,3 > 0,05 Dày nhĩ phải trên điện tâm đồ (n = 74) 29 39,2 36 48,6 9 12,2 < 0,05 Tâm phế mạn Tăng áp lực động mạch phổi trung tâm (n = 69) 24 34,8 37 53,6 8 11,6 > 0,05 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 66 Bệnh van tim người lớn tuổi (n = 162) 80 49,4 67 41,4 15 9,3 > 0,05 Tăng huyết áp (n = 136) 69 50,7 54 39,7 13 9,6 > 0,05 Suy tim (n = 82) 30 36,6 43 52,9 9 11 < 0,01 Bệnh tim thiếu máu cục bộ (n = 93) 41 44,1 43 46,2 9 9,7 > 0,05 Bệnh mạch máu ngoại biên (n = 4) 1 25,0 3 75,0 0 0 > 0,05 Tỷ lệ BN có rối loạn nhịp tim giảm dần theo mức độ nặng của bệnh, giai đoạn II có rối loạn nhịp tim 45,3%, giai đoạn III là 43,4% và giai đoạn IV là 11,3%. Tuy nhiên, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), tương tự với BN có tăng huyết áp (p > 0,05). Tỷ lệ BN BPTNMT có dày nhĩ phải trên điện tâm đồ, tăng áp lực động mạch phổi trung tâm, suy tim và bệnh tim thiếu máu cục bộ cao nhất ở giai đoạn III. Giai đoạn IV có tỷ lệ thấp nhất. Tuy nhiên, khác biệt có ý nghĩa thống kê chỉ thấy ở BN có dày nhĩ phải trên điện tâm đồ (p < 0,05) và suy tim (p < 0,01). Điều này dễ hiểu do phần lớn bệnh tim mạch có kết hợp với BPTNMT, không phải là hậu quả của bệnh. Riêng tâm phế mạn là hậu quả của bệnh lên tim phải đều gặp các giai đoạn, nhưng không tăng dần theo giai đoạn của bệnh như nhiều tác giả đã nhận xét [1, 8], cao nhất ở giai đoạn III (53,6%) và thấp nhất nhất ở giai đoạn IV (11,6%), do BN giai đoạn IV nằm điều trị chủ yếu tại Khoa Hồi sức Tích cực, số BN giai đoạn IV ít nên khó đánh giá chính xác tỷ lệ tâm phế mạn. BN BPTNMT có bệnh mạch máu ngoại biên cao nhất ở giai đoạn III và không BN nào ở giai đoạn IV có bệnh mạch máu ngoại biên, khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. KẾT LUẬN Tuổi trung bình của BN nghiên cứu 72,3 ± 9,8. Phần lớn ở nhóm > 60 tuổi (89,4%), đây cũng là độ tuổi có nguy cơ mắc BPTNMT và các bệnh tim mạch kèm theo. Tỷ lệ nam/nữ: 3/1. Trong các bệnh lý tim mạch, bệnh van tim người lớn tuổi gặp 100% BN BPTNMT. Tăng huyết áp 84%. BN BPTNMT có rối loạn nhịp tim chiếm 65,4%. 57,4% BN có bệnh tim thiếu máu cục bộ và 36,4% có hội chứng suy tim phải. 2,5% BN mắc bệnh mạch máu ngoại biên. 50,6% BN BPTNMT có suy tim. Trong đó suy tim phải 36,4%, suy tim trái 0,6% và suy tim toàn bộ 13,9%. BN mắc BPTNMT giai đoạn III có tỷ lệ tâm phế mạn, suy tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ cao nhất (48,6%; 53,6%; 52,9%; 46,2% và 75%). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngô Quý Châu, Nguyễn Chính Điện. Nghiên cứu một số bệnh lý tim mạch đồng mắc ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn đợt cấp điều trị tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai. Luận văn Chuyên khoa Cấp II. Trường Đại học Y Hà Nội. 2010. 2. Nguyễn Thị Kim Oanh. Nghiên cứu một số bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại Trung tâm Hô hấp, T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020 67 Bệnh viện Bạch Mai. Luận văn Thạc sỹ Y học. 2013. 3. Khảo sát tỷ lệ các loại bệnh lý tim mạch đồng mắc ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Khoa Tim mạch Tổng quát, Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 02/2010 đến tháng 8/2011. 4. Nguyễn Thị Thúy Nga. Nghiên cứu sự thay đổi hình thái và chức năng tâm trương thất phải bằng siêu âm tim Doppler ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản. Học viện Quân y. 2007. 5. Hoàng Đức Bách. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ BNP ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đợt cấp điều trị tại Khoa Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai. Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 2008. 6. Abroug F, Ounes B.L, Ncini N. Association of left heart dysfunction with severe exacerbation of chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir Crit Care Med. 2006, Vol 174, pp.990-996. 7. Maisel A.S. B-type natriuretic peptide levels: A potential novel “White count” for congestive heart failure. Journal of Cardiac Failure. 2001, 7 (2), pp.183-193. 8. Corinaldesi A, Zompatory M, Sturani C et al. The assessment of pulmonary artery pressure by pulsed in patients with obtructive pneumopathy. Radiol Med (Torino). 1991, 8 (5), pp.589-595.
File đính kèm:
- dac_diem_benh_tim_mach_ket_hop_o_benh_nhan_benh_phoi_tac_ngh.pdf