Công trình bê tông cốt thép toàn khối xây dựng bằng cốt pha trượt - Thi công và nghiệm thu

Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 1651-1:2008, Thép cốt bê tông - Phần 1: Thép thanh tròn trơn;

TCVN 1651-2:2008, Thép cốt bê tông - Phần 2: Thép thanh vằn;

TCVN 2737:1995, Tải trọng và tác động - Tiêu chuẩn thiết kế.

TCVN 3105:1993, Hỗn hợp bê tông nặng và bê tông nặng. Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử;

TCVN 3255:1989, An toàn nổ - Yêu cầu chung;

TCVN 4086:1985, An toàn điện trong xây dựng - Yêu cầu chung;

TCVN 4091:1985, Nghiệm thu các công trình xây dựng;

TCVN 4244:1986, Qui phạm kỹ thuật an toàn thiết bị nâng;

TCVN 4453:1995, Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối - Qui phạm thi công và nghiệm thu;

TCVN 5279:1990, An toàn cháy nổ. Bụi cháy - Yêu cầu chung;

TCVN 5308:1991, Qui phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng;

TCVN 5574:2012, Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế;

TCVN 9398:2012, Công tác trắc địa trong xây dựng công trình - Yêu cầu chung;

 

doc 45 trang kimcuc 6320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Công trình bê tông cốt thép toàn khối xây dựng bằng cốt pha trượt - Thi công và nghiệm thu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Công trình bê tông cốt thép toàn khối xây dựng bằng cốt pha trượt - Thi công và nghiệm thu

Công trình bê tông cốt thép toàn khối xây dựng bằng cốt pha trượt - Thi công và nghiệm thu
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 9342:2012
CÔNG TRÌNH BÊ TÔNG CỐT THÉP TOÀN KHỐI XÂY DỰNG BẰNG CỐT PHA TRƯỢT - THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU
Monolithic reinforced concrete structures constructed by slipform - Construction and acceptance
Lời nói đầu
TCVN 9342:2012 được chuyển đổi từ TCXD 254:2001 thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
TCVN 9342:2012 do Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng - Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
CÔNG TRÌNH BÊ TÔNG CỐT THÉP TOÀN KHỐI XÂY DỰNG BẰNG CỐT PHA TRƯỢT - THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU
Monolithic reinforced concrete structures constructed by slipform - Construction and acceptance
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng để thi công và nghiệm thu các Silô, ống khói, lồng cầu thang, bể, thùng chứa, đài nước, tháp truyền hình, vách, tấm tường bê tông cốt thép toàn khối có chiều dày thành không thay đổi hoặc thay đổi theo hình côn, được thi công bằng cốp pha trượt theo chiều thẳng đứng.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 1651-1:2008, Thép cốt bê tông - Phần 1: Thép thanh tròn trơn;
TCVN 1651-2:2008, Thép cốt bê tông - Phần 2: Thép thanh vằn;
TCVN 2737:1995, Tải trọng và tác động - Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 3105:1993, Hỗn hợp bê tông nặng và bê tông nặng. Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử;
TCVN 3255:1989, An toàn nổ - Yêu cầu chung;
TCVN 4086:1985, An toàn điện trong xây dựng - Yêu cầu chung;
TCVN 4091:1985, Nghiệm thu các công trình xây dựng;
TCVN 4244:1986, Qui phạm kỹ thuật an toàn thiết bị nâng;
TCVN 4453:1995, Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối - Qui phạm thi công và nghiệm thu;
TCVN 5279:1990, An toàn cháy nổ. Bụi cháy - Yêu cầu chung;
TCVN 5308:1991, Qui phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng;
TCVN 5574:2012, Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế;
TCVN 9398:2012, Công tác trắc địa trong xây dựng công trình - Yêu cầu chung;
3 Thuật ngữ và định nghĩa
3.1
Thi công bằng cốp pha trượt (Constructed by slipform)
Là dùng các kích chuyên dụng đẩy cốp pha trượt lên theo mặt bê tông cùng đồng thời với các công việc lắp đặt cốt thép, đổ bê tông vào cốp pha để tạo hình kết cấu bê tông cốt thép cần thi công.
3.2
Hệ thống thiết bị cốp pha trượt (System of slipform device)
Là một hệ thống thiết bị đồng bộ cung cấp tất cả những gì cần thiết để thực hiện dây chuyền công nghệ thi công công trình bê tông cốt thép toàn khối bằng cốp pha trượt.
3.3
Giá nâng (Lifting framing)
Là kết cấu chịu lực chính của hệ thống thiết bị cốp pha trượt, dùng để cố định kích, vành gông, để đỡ sàn công tác và duy trì hình dạng hình học của cốp pha.
3.4
Vành gông (Yoke ring)
Là kết cấu để cố định các tấm cốp pha theo đúng vị trí như đã ghi trong thiết kế, để gông giữ không cho cốp pha bị mất ổn định và bị biến dạng trong quá trình thi công trượt. Vành gông được liên kết chặt với giá nâng để cùng giá nâng kéo cốp pha lên theo.
3.5
Cốp pha (Formwork)
Được tạo nên từ nhiều tấm cốp pha chế tạo sẵn bằng thép ghép lại để tạo hình kết cấu trong khi thi công trượt. Cốp pha được cố định vào vành gông để chuyển động cùng vành gông. Trong khi thi công mặt cốp pha trực tiếp tiếp xúc và trượt trên bề mặt bê tông mới đổ của kết cấu.
3.6
Ty kích (Jack rod)
Là chỗ dựa và đường dẫn để cho kích bám vào và leo lên trong khi thi công trượt. Loại ty kích sau khi thi công xong công trình thì rút ra để sử dụng lại cho thi công công trình khác gọi là "ty kích chuyên dùng". Loại ty kích sau khi thi công xong không rút ra mà để nằm lại trong bê tông công trình gọi là "ty kích không chuyên dùng", có thể sử dụng loại ty kích này kiêm luôn làm cốt thép chịu lực.
3.7
Sàn công tác (Work platform)
Là nơi thực hiện các thao tác chính trong khi thi công bằng cốp pha trượt như đổ bê tông, lắp đặt cốt thép, tập kết vật liệu, vận chuyển bê tông theo phương ngang. Sàn công tác được nâng dần lên trong quá trình trượt và được cấu tạo phù hợp với kết cấu, công trình cần thi công. Sàn công tác ở mặt ngoài công trình gọi là sàn công tác ngoài. Sàn công tác ở mặt trong gọi là sàn công tác trong.
3.8
Giàn giáo treo (Hanging scaffold)
Là giàn giáo được treo ở phía dưới sàn công tác, là nơi để thực hiện các công việc hoàn thiện bề mặt bê tông, kiểm tra bê tông sau khi ra khuôn, bảo dưỡng bê tông, tháo dỡ khuôn lỗ chừa sẵn. Giàn giáo treo ở mặt ngoài công trình gọi là giáo treo ngoài. Giàn giáo treo ở mặt trong công trình gọi là giáo treo trong.
3.9
Cường độ ra khuôn của bê tông (Concrete strength out of formwork)
Là cường độ bê tông của công trình ở tuổi vừa lộ ra khỏi cốp pha trượt.
3.10
Độ côn cốp pha (Conicity of formwork)
Chỉ mức độ nghiêng của cốp pha khi lắp, tính bằng tỉ số phần trăm của chiều cao cốp pha.
3.11
Công trình (Construction site)
Từ "công trình" dùng trong tiêu chuẩn này chỉ Silô, ống khói, lồng cầu thang, bể, thùng chứa, đài nước, tháp truyền hình, vách, tấm tường, hoặc các công trình có dạng tương tự.
3.12
Trượt không (Slide Without concrete)
Là quá trình chỉ trượt nâng cốp pha lên mà không đổ bê tông vào khuôn cốp pha.
4 Quy định chung
4.1 Thiết kế công trình áp dụng phương pháp thi công bằng cốp pha trượt cần phù hợp với những đặc điểm của thi công bằng cốp pha trượt, có thể tham khảo Phụ lục A và Phụ lục D.
4.2 Thi công bằng cốp pha trượt không nên thực hiện trong khi có bão, lốc, mưa lớn. Trường hợp bắt buộc phải thi công trong khi có bão, lốc, mưa lớn thì phải có biện pháp đặc biệt riêng đảm bảo thi công đạt chất lượng và an toàn.
4.3 Khi áp dụng tiêu chuẩn này cần đồng thời tuân thủ những quy định trong các tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành khác có liên quan.
5 Thiết bị cốp pha trượt
5.1 Cấu tạo hệ thống thiết bị cốp pha trượt
Hệ thống thiết bị cốp pha trượt bao gồm: Giá nâng, vành gông, cốp pha, sàn công tác, giàn giáo treo, hệ thống thiết bị nâng (kích thủy lực, ty kích, trạm bơm dầu), hệ thống vận chuyển vật liệu theo phương ngang và theo phương đứng, hệ thống điện thi công, hệ thống thông tin, tín hiệu, hệ thống thiết bị đo và quan trắc để khống chế đảm bảo độ chính xác và chất lượng thi công. Sơ đồ hệ thống thiết bị cốp pha trượt thể hiện ở Hình 1.
5.2 Yêu cầu chung
5.2.1 Tải trọng để tính toán thiết kế các bộ phận của hệ thống thiết bị cốp pha trượt lấy theo Phụ lục B
5.2.2 Các bộ phận giá nâng, vành gông, cốp pha, sàn công tác, giáo treo của hệ thống thiết bị cốp pha trượt cần được tính toán thiết kế đủ cứng, đủ khả năng chịu lực phù hợp với các quy định của TCVN 5574:1991, TCVN 5308:1991 có tính định hình cao, dễ tháo lắp và có cấu tạo phù hợp với các quy định của tiêu chuẩn này và các tiêu chuẩn khác có liên quan.
5.2.3 Gia công chế tạo các bộ phận giá nâng, vành gông, cốp pha, sàn công tác, giáo treo của hệ thống thiết bị cốp pha trượt cần thỏa mãn các yêu cầu của thiết kế, của tiêu chuẩn này và của các tiêu chuẩn liên quan hiện hành. Mặt ngoài của kết cấu thép (trừ ty kích và mặt cốt pha có tiếp xúc với bê tông) cần được sơn chống gỉ.
5.2.4 Các bộ phận của hệ thống thiết bị cốp pha trượt cần có chứng chỉ xuất xưởng của nhà sản xuất. Các máy móc của hệ thống thiết bị nâng cần phải có kiểm định hợp chuẩn.
CHÚ DẪN
1. Giá nâng
2a. Vành gông trên
2b. Vành gông dưới
3. Cốp pha
4a. Sàn công tác ngoài
5a. Giáo treo ngoài
5b. Giáo treo trong
6. Kích thủy lực
7. Ty kích
8. Trạm bơm dầu
9. Ống dẫn dầu
10. Hệ thống vận chuyển bê tông theo phương ngang
11. Hệ thống giáo thang tải vận chuyển vật liệu theo phương đứng
12. Hệ thống điện chiếu sáng
13. Hệ thống thông tin tín hiệu
14. Hệ thống đầu đo khống chế độ chính xác thi công
Hình 1 - Sơ đồ hệ thống thiết bị cốp pha trượt
5.2.5 Sai lệch khi chế tạo các bộ phận của hệ thống thiết bị cốp pha trượt không vượt quá giá trị sai số cho phép ghi trong Bảng 1.
Bảng 1 - Sai số cho phép khi chế tạo các bộ phận của hệ thống thiết bị cốp pha trượt
Đơn vị tính bằng milimét
Tên bộ phận
Thông số kỹ thuật
Giá trị sai số cho phép
Tấm cốp pha thép định hình
Độ phẳng bề mặt
Chiều dài
Chiều rộng
Độ thẳng của cảnh
Vị trí lỗ nối
± 1,0
± 2,0
- 2,0
± 2,0
± 0,5
Vành gông
Chiều dài
Độ cong:
Nếu chiều dài nhỏ hơn 3 m
Nếu chiều dài lớn hơn hoặc bằng 3 m
Vị trí lỗ nối
- 5,0
± 2,0
± 4,0
± 0,5
Giá nâng
Chiều cao
Chiều rộng
Vị trí đỡ vành gông
Vị trí lỗ nối
± 3,0
± 3,0
± 2,0
± 0,5
Ty kích
Độ cong
Đường kính
Tâm đầu nối
± L/500
- 0,5
0,25
CHÚ THÍCH: L là chiều dài ty kích
5.3 Cốp pha
5.3.1 Tấm cốp pha phải có tính thông dụng dễ tháo lắp, đủ độ cứng. Tấm cốp pha định hình dùng trong thi công bằng cốp pha trượt nên chế tạo bằng thép có chiều dày không nhỏ hơn 1,5 mm và có cấu tạo sườn tăng cứng bằng thép góc có tiết diện không nên nhỏ hơn L 30 x 30 x 4. Chiều cao của tấm cốp pha nên từ 1 200mm đến 1 600mm, chiều rộng của tấm cốp pha nên từ 150mm đến 500mm.
5.3.2 Các loại tấm cốp pha đặc biệt như: tấm cốp pha góc, tấm cốp pha thu phân, tấm cốp pha cài rút cần được thiết kế và chế tạo phù hợp với thực tế thi công của từng công trình cụ thể.
5.3.3 Tấm cốp pha sau khi chế tạo xong bốn góc phải vuông các cạnh phải thẳng, mặt tấm phải phẳng và không thủng lỗ hoặc có gai xờm. Sai số khi chế tạo tấm cốp pha không vượt quá giá trị cho phép ghi trong Bảng 1.
5.4 Vành gông
5.4.1 Vành gông nên chế tạo bằng thép hình ở dạng tháo lắp. Bản táp nối giữa 2 đoạn vành gông với nhau nên dùng bằng thép có cường độ tương ứng với thép vành gông. Mỗi đầu bản táp cần có ít nhất là hai bu lông liên kết. Sai số khi chế tạo vành gông không vượt quá giá trị cho phép ghi trong Bảng 1.
5.4.2 Vành gông trên và vành gông dưới nên đặt cách nhau từ 500 mm đến 700 mm. Khoảng cách từ mép trên của cốp pha đến vành gông trên không nên lớn hơn 250 mm.
5.4.3 Nếu khoảng cách giữa các giá nâng lớn hơn 2,5 m hoặc khung chịu tải của sàn công tác trực tiếp chống lên vành gông thì nên liên kết vành gông trên và vành gông dưới thành một khối để tạo thành vành gông ở dạng kết cấu dàn, nhằm tăng thêm độ cứng và tính ổn định không gian của vành gông. Ở các vị trí đổi hướng của vành gông nên cấu tạo liên kết cứng.
5.4.4 Vành gông dùng để thi công công trình có chiều dày thành thay đổi liên tục theo chiều thẳng đứng nên chọn kiểu co giãn phân đoạn.
5.5 Giá nâng
5.5.1 Cấu tạo giá nâng cần thông dụng và thích hợp để thi công được nhiều dạng kết cấu và nhiều loại công trình. Liên kết dầm ngang với trụ đứng nên chế tạo ở dạng lắp ghép để dễ phù hợp với độ dày kết cấu và dễ điều chỉnh độ côn của cốp pha. Đối với những kết cấu và công trình không sử dụng được loại giá nâng thông dụng thì phải chế tạo loại giá nâng chuyên dùng phù hợp với điều kiện thi công thực tế của công trình đó. Sai số khi chế tạo giá nâng không vượt quá giá trị cho phép ghi trong Bảng 1.
5.5.2 Cấu tạo giá nâng cần phù hợp với các quy định sau:
a) Hình dáng giá nâng có thể là dạng "P" có một dầm ngang hai trụ đứng, dạng "P" có hai dầm ngang hai trụ đứng, hoặc là dạng "G" có một dầm ngang một trụ đứng. Liên kết giữa dầm ngang và trụ đứng là liên kết cứng. Tim trục của dầm ngang và trụ đứng phải cùng nằm trong cùng một mặt phẳng.
b) Khoảng cách tính từ mép trên của cốp pha đến đáy dầm ngang của giá nâng không nên nhỏ hơn 500 mm đối với công trình bê tông không cốt thép và không nên nhỏ hơn 250 mm đối với công trình bê tông có cốt thép.
c) Giá nâng dùng cho công trình có thiết diện thay đổi thì trên trụ đứng cần đặt thêm một chi tiết để có thể điều chỉnh được khoảng cách và độ nghiêng giữa cốp pha trong và cốp pha ngoài.
d) Nếu dùng ty kích kiểu chuyên dùng để thi công, thì phải đặt vuông góc ở phía dưới dầm ngang của giá nâng tại đúng vị trí lỗ ty kích đi qua một ống bao ty kích có đường kính lớn hơn đường kính của ty kích từ 2 mm đến 5 mm và có độ dài tới cạnh dưới của cốp pha.
5.5.3 Bố trí giá nâng cần phù hợp với thiết bị nâng (kích thủy lực). Nếu bố trí cách đều thì khoảng cách giữa các giá nâng không nên lớn hơn 1,2 m. Nếu bố trí không cách đều hoặc tập trung thì căn cứ vào tình hình thực tế của công trình cần trượt để lựa chọn vị trí đặt giá nâng cho phù hợp.
5.6 Sàn công tác, giàn giá treo
5.6.1 Các chi tiết của sàn công tác cần được chế tạo theo đúng thiết kế ở dạng điển hình, thông dụng, dễ liên kết với giá nâng, dễ tháo lắp theo từng cụm hoặc theo từng chi tiết.
5.6.2 Chọn kết cấu sàn công tác theo các chỉ dẫn sau:
a) Đối với công trình có chiều dày thành (tường, vách) thay đổi liên tục nên sử dụng kiểu dẫm tỏa nan quạt, dầm vòng trong, dầm vòng ngoài cùng với vòng kéo dưới và thanh căng để tạo thành kết cấu sàn công tác;
b) Đối với công trình có chiều dày thành (tường, vách) không đổi có thể sử dụng kiểu dầm dàn, dầm nhỏ và thanh chống để tạo thành kết cấu sàn công tác. Hoặc có thể dùng giá treo tam giác, vòng trung tâm, thanh căng và thanh chống để tạo thành kết cấu sàn công tác;
c) Đối với tường (vách) có thể dùng kiểu dàn khung giữa các tường, dầm và thanh chống cùng với vành gông của các tường (vách) để tạo thành kết cấu sàn công tác kiểu dàn khung.
5.6.3 Cấu tạo sàn công tác cần phù hợp với thực tế thi công trượt từng công trình cụ thể và đáp ứng các quy định sau:
a) Sàn công tác cần đủ rộng để người và các phương tiện thi công hoạt động bình thường;
b) Sàn công tác được cấu tạo bởi dàn khung (hoặc dầm), giá tam giác và ván lát cần được liên kết thành một khối hoàn chỉnh, chắc chắn và ổn định với giá nâng hoặc vành gông. Giữa các dàn khung (hoặc dầm) nên có các thanh chống đứng và chống ngang để giữ ổn định và tăng cứng cho sàn;
c) Khi dàn khung (hoặc dầm) của sàn công tác tì vào vành gông thì cần có giá đỡ ở điểm tì ấy;
d) Sàn công tác vươn ra phía ngoài có bề rộng không nên lớn hơn 1 000 mm và có lan can bảo vệ;
e) Mặt sàn công tác nên làm bằng gỗ, tối thiểu là thuộc nhóm IV và có chiều dày không nhỏ hơn 40 mm;
f) Kích thước các chi tiết chịu lực bằng gỗ dùng cho sàn công tác cần được lựa chọn theo tính toán. Gỗ dùng cho các chi tiết của sàn công tác tối thiểu là thuộc nhóm IV.
5.6.4 Nếu khoảng cách giữa các giá nâng lớn hơn 1 200 mm thì dùng dầm đỡ để chịu tải trọng của sàn công tác và để liên kết các giá nâng với nhau, phía trên dầm đỡ nên bố trí các đà ngang để đỡ ván lát mặt sàn.
5.6.5 Nếu khoảng cách giữa các giá nâng nhỏ hơn 1 200 mm thì nên dùng thép tròn hoặc thép hình để liên kết các giá nâng với nhau trong mặt phẳng sàn công tác. Ván lát mặt sàn có thể đặt gối trực tiếp lên giá nâng.
5.6.6 Nếu trên sàn công tác có bố trí xe goòng vận chuyển bê tông ngang thì ray goòng cần cố định chắc chắn vào sàn công tác bằng liên kết cứng (hàn hoặc bu lông).
5.6.7 Giáo treo ngoài có bề rộng nên từ 500 mm đến 800 mm, bề rộng giáo treo trong phụ thuộc vào thực tế thi công công trình cụ thể để chọn. Nếu dùng thanh treo giáo bằng thép thì đường kính không nên nhỏ hơn 16 mm, khoảng cách giữa các thanh treo cần chọn theo tính toán, bu lông thanh treo nên sử dụng loại hai đai ốc. Ván lát mặt sàn giáo treo tối thiểu là gỗ nhóm IV dày 40 mm. Xung quanh g ...  chuẩn này và TCVN 4091:1985, theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của nhà nước và theo các giai đoạn quy định sau đây:
+ Nghiệm thu hoàn thành giai đoạn thi công phần công trình trước khi trượt;
+ Nghiệm thu hoàn thành giai đoạn lắp dựng thiết bị trượt;
+ Nghiệm thu hoàn thành giai đoạn thi công phần công trình bằng cốp pha trượt;
+ Nghiệm thu hoàn thành giai đoạn thi công các phần công trình sau khi trượt.
10.2.4 Nghiệm thu để đưa công trình vào sử dụng cần tuân thủ theo quy định của tiêu chuẩn này, tiêu chuẩn TCVN 4091:1985 và quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của nhà nước.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Một số yêu cầu đối với thiết kế công trình thi công bằng cốp pha trượt
A.1 Kích thước, hình dạng thiết diện của công trình không nên có sự thay đổi nhiều theo chiều trượt của cốp pha. Bề mặt của công trình không nên có các kết cấu lồi ra gây trở ngại cho trượt cốp pha.
A.2 Độ dày thành công trình không nên thay đổi theo chiều cao. Khi cần thiết phải thay đổi độ dày thành thì nên thay đổi mặt trong theo hình bậc thang.
A.3 Độ dày thành Silô, ống khói, lồng cầu thang (hoặc của kết cấu có dạng hình ống tương tự như: đài nước, tháp truyền hình, bể, thùng chứa) không nên nhỏ hơn 160 mm.
A.4 Độ dày của tấm tường, vách không nên nhỏ hơn 150 mm.
A.5 Khoảng cách giữa hai tường cứng ngang không nên nhỏ hơn 1,5 m và không nên lớn hơn 40 lần bề dày tường (đối với bê tông không cốt thép), hoặc 50 lần bề dày tường (đối với bê tông có cốt thép).
A.6 Khoảng cách giữa tường ngang đến biên tự do không nên lớn hơn 10 lần bề dày tường.
A.7 Bố trí các hệ thống tường nên cân đối, tốt nhất là nên đối xứng qua tâm hay trục công trình và tránh lệch tâm lớn giữa tâm cứng và hợp lực tải trọng lên công trình.
A.8 Thiết kế cần kiểm tra cường độ và độ võng công trình chịu tác động của các tải trọng đứng và tải trọng gió khi kết cấu công trình chưa có sàn ngang.
A.9 Trong cùng một nhà, nên thiết kế mặt bằng kết cấu tường chịu lực giống nhau trong tất cả các tầng (kể cả tầng hầm). Bề rộng của lỗ cửa sổ, cửa đi không nên lớn hơn 2 500 mm.
A.10 Nên thống nhất vị trí lỗ cửa trong tất cả các tầng, trong cùng 1 tầng thì chiều cao và cốt cao của các loại cửa nên giống nhau.
A.11 Cốt thép bố trí tăng cường xung quanh lỗ chờ không nên đặt chéo ở góc, nên đặt đứng và ngang xung quanh lỗ.
A.12 Bê tông thiết kế cho công trình không nên nhỏ hơn mác B20 (bê tông có cường độ nén bằng 25 MPa).
A.13 Cốt thép chịu lực của công trình nên dùng loại cốt thép có gờ nhóm CB300-V hoặc CB400-V, có đường kính không nên nhỏ hơn 10 mm. Nếu công trình có cấu tạo đặt thép hai lớp thì cốt thép ngang nên bố trí nằm ở phía ngoài cốt thép đứng. Giữa hai lớp thép phải có cốt thép chống phình, đường kính và khoảng cách giữa các cốt thép này cần được chọn theo tính toán.
A.14 Độ dài và hình dạng của từng thanh cốt thép cần lựa chọn để có thể bố trí và nối được trong khoảng trống rất hẹp ở phía dưới dầm ngang của giá nâng.
A.15 Nếu sử dụng ty kích để kiêm luôn làm cốt thép chịu lực thì cường độ tính toán nên lấy giảm xuống từ 10 % đến 25 %.
A.16 Nên sử dụng loại bu lông neo để thay cho các chi tiết chôn sẵn. Nếu bắt buộc phải có chi tiết chôn sẵn thì chi tiết đó cần có cấu tạo dễ lắp đặt, dễ cố định và không nên thiết kế đặt lồi ra ngoài mặt bê tông.
A.17 Các loại đường ống kỹ thuật của công trình nên bố trí tập trung theo từng cụm dọc theo chiều thẳng đứng của công trình.
Phụ lục B
(Tham khảo)
Tải trọng tác động lên các bộ phận của hệ thống thiết bị cốp pha trượt
B.1 Trọng lượng bản thân của cốp pha, giá nâng, vành gông, giàn giáo treo và sàn công tác
Tính theo thực tế và theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 2737:1995
B.2 Tải trọng thi công trên sàn công tác
Tính theo thực tế và theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 2737:1995 bao gồm:
a) Tải trọng của người, dụng cụ cầm tay;
b) Phương tiện chuyên chở vật liệu theo phương ngang ở trên sàn (xe goòng, ba gác );
c) Vật liệu chứa trên sàn công tác: cốt thép, bản mã, chi tiết đặt sẵn, bê tông trên phương tiện đang chuyên chở ;
d) Hệ thống thiết bị nâng;
e) Máy móc, thiết bị thi công, chiếu sáng (máy hàn, đẩm tay ).
CHÚ THÍCH: Nếu có xuất hiện thêm các tải trọng thi công khác trên sàn công tác thì phải được tính toán bổ sung thêm vào tải trọng thi công.
B.3 Lực đẩy ngang lớn nhất của bê tông khi đầm tác động lên thành cốp pha
Lấy trong khoảng từ 500 daN/m đến 600 daN/m.
B.4 Lực ma sát giữa bê tông và cốp pha thép:
Lấy trong khoảng từ 0,0015 Mpa đến 0,0030 Mpa.
B.5 Tải trọng động khi đổ bê tông vào cốp pha:
Lấy theo Bảng 4.
B.6 Tải trọng gió
Lấy theo tiêu chuẩn TCVN 2737:1995
B.7 Các tải trọng khác
Khi thiết kế phương án thi công có yêu cầu tính thêm các tải trọng khác ngoài các tải trọng đã nêu ở trên thì phải căn cứ vào giá trị tải trọng thực tế và tiêu chuẩn TCVN 2737:1995 để tính toán cụ thể và chi tiết.
Bảng 4 - Tải trọng động khi đổ bê tông vào cốp pha
Đơn vị tính bằng megapascan
Biện pháp đổ bê tông
Lực tác động
Đổ bằng bơm bê tông
Đổ từ thùng có dung tích nhỏ hơn 0,2 m3
Đổ từ thùng có dung tích nhỏ hơn 0,2 m3 đến 0,8 m3
Đổ từ thùng có dung tích lớn hơn 0,8 m3
40
20
40
60
Phụ lục C
(Tham khảo)
Tính lực mang tải cho phép của ty kích
Lực mang tải cho phép của ty kích [ P ] tính theo công thức:
[ P ] = 
(3)
trong đó:
P là lực mang tải cho phép của ty kích, tính bằng megapascan (MPa);
E là môđuyn đàn hồi của vật liệu làm ty kích, tính bằng megapascan (MPa);
J là mômen quán tính của tiết diện ty kích, tính bằng cetimét mũ bốn (cm4);
m là hệ số phụ thuộc liên kết của ty kích, lấy bằng 0,7;
k là hệ số an toàn lấy ³ 2;
l là chiều dài làm việc của ty kích, tính từ đầu kẹp dưới của kích đến miệng dưới của cốp pha, tính bằng cetimét (cm).
Phụ lục D
(Tham khảo)
Thi công bằng cốp pha trượt Silô bê tông cốt thép ứng suất trước căng sau
D.1 Phụ lục này áp dụng để thi công và nghiệm thu công tác lắp đặt ống luồn cáp và đế neo của hệ thống ứng suất trước căng sau chôn sẵn vào trong bê tông thành Silô trong khi thi công bằng cốp pha trượt.
D.2 Một số yêu cầu đối với thiết kế Silô bê tông cốt thép ứng suất trước căng sau thi công bằng cốp pha trượt:
a) Bề dày thành Silô có đặt ống luồn cáp không nên nhỏ hơn 300 mm và không nên nhỏ hơn tổng đường kính ống luồn cáp cộng bề dày lớp bê tông bảo vệ (D + 2a);
trong đó:
D là đường kính ống luồn cáp, tính bằng milimét (mm);
A là chiều dày lớp bê tông bảo vệ, tính bằng milimét (mm).
b) Khoảng cách thông thủy giữa các ống luồn cáp không nên nhỏ hơn 2 lần đường kính ống luồn cáp cộng chiều dày lớp bê tông bảo vệ (2D + 2a) và không nhỏ hơn 20 mm;
c) Các ống luồn cáp đặt theo phương ngang phải nằm phía trong hàng cốt thép đứng gần mặt ngoài thành Silô. Mối nối ống luồn cáp cần đặt so le nhau;
d) Lớp bê tông bảo vệ ống luồn cáp phải lớn hơn hoặc bằng 40 mm.
D.3 Lắp đặt ống luồn cáp: Nếu thiết kế không quy định thì khi lắp đặt ống luồng cáp cần đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Trước khi thi công cần chuẩn bị đủ ống, vật liệu nối ống. Ống luồn cáp, ống để nối phải sạch, không bẹp, không thủng, không chứa nước ở trong;
b) Để định vị ống luồn cáp nên sử dụng các thanh đỡ ống bằng thép gai có đường kính lớn hơn hoặc bằng 16 mm, cắm đứng trong thành bê tông. Khoảng cách giữa các thanh đỡ ống không nên lớn hơn 1 m. Trên các thanh đỡ ống nên hàn trước cấu mấu giữ ống khoảng cách giữa các mấu đúng bằng khoảng cách giữa các ống luồn cáp quy định trong thiết kế;
c) Lắp đặt các thanh đỡ ống vào thành Silô theo đúng vị trí quy định của biện pháp thi công. Các đoạn thanh đỡ được nối với nhau bằng hàn ghép chồng, khi nối cần lưu ý đảm bảo khoảng cách giữa mấu trên cùng của thanh đang đứng dưới và mẫu dưới cùng của thanh sẽ nối vào phía trên phải bằng đúng khoảng cách thiết kế giữa hai ống luồn cáp tương ứng;
d) Ống sua khi được luồn vào đúng vị trí thiết kế cần được buộc chắc chắn vào các mấu của thanh đỡ ống;
e) Mối nối măng sông giữa hai ống cần kín khít và có chiều dài đúng với thiết kế. Cần có biện pháp để đảm bảo nước xi măng trong vữa bê tông không chảy vào trong ống tại các vị trí nối ống;
f) Trong khi trượt luôn đảm bảo có ít nhất là 1 ống luồn cáp đã được lắp đặt nằm phía trên mặt lớp bê tông đã đổ;
g) Sai số vị trí của ống luồn cáp tại các điểm đỡ ống so với thiết kế không vượt quá ± 10 mm theo phương đứng và ± 5 mm theo phương ngang;
h) Công tác nghiệm thu lắp đặt cần tiến hành cho từng ống.
D.4 Lắp đặt đế neo: Nếu thiết kế không quy định thì khi lắp đặt đế neo cần đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đế neo trước khi lắp cần được kiểm tra đúng chủng loại, không bị nứt, cong vênh và phải được làm sạch;
b) Lắp đặt các đế neo phải đảm bảo đúng vị trí thiết kế phải được cố định chắc chắn và không thò ra ngoài mặt cốp pha. Mặt của đế neo phải vuông góc với trục của ống luồn cáp và phải phẳng với mặt bê tông trụ kéo căng;
c) Cần có biện pháp để giữ cho bê tông và vữa xi măng không chui vào lòng đế neo. Sau khi ra khỏi cốp pha cần làm sạch hết vữa xi măng và bê tông bám vào mặt đế neo;
d) Sai số vị trí của đế neo so với thiết kế không vượt quá ± 10 mm theo phương đứng và ± 5 mm theo phương ngang;
e) Công tác nghiệm thu lắp đặt cần tiến hành cho từng đế neo.
Phụ lục E
(Tham khảo)
Những sự cố thường gặp trong khi thi công bằng cốp pha trượt và biện pháp khắc phục
E.1 Sàn công tác mất cân bằng
E.1.1 Nguyên nhân
a) Các bố khóa kẹp của kích làm việc không bình thường;
b) Hành trình của các kích không đều nhau;
c) Tải trọng tác dụng lên các kích không đều nhau;
d) Một số kích không hoạt động.
E.1.2 Biện pháp khắc phục
a) Kiểm tra hoạt động của từng kích để sửa chữa hoặc thay thế các kích không hoạt động;
b) Kiểm tra sự phân bố tải trọng trên sàn công tác nếu phân bố không đều thì cần phân bố lại cho đều ngay. Đặc biệt lưu ý công tác vận chuyển bê tông ngang ở trên sàn công tác, không để tập trung các xe goòng có chứa bê tông ở cùng một chỗ;
c) Kiểm tra cao độ của từng kích, xác định phần nâng "cao nhất" của sàn công tác, tách các kích đã nâng cao nhất đó, nâng dần sàn lên bằng các kích còn lại. Trong quá trình nâng, tách dần các kích đã đến cao độ "cao nhất". Khi toàn bộ các kích đã đến cao độ "cao nhất" ngừng toàn bộ để kiểm tra, hiệu chỉnh thiết bị, cốp pha;
d) Khi sàn công tác trở về vị trí cân bằng, các thiết bị trở lại hoạt động bình thường thì tiếp tục nâng trượt theo chu kỳ đã định trước.
E.2 Tường bị nghiêng
E.2.1 Nguyên nhân
Do cốp pha bị biến dạng lệch hoặc cốp pha lên không đều, do thanh chống bị cong hoặc do sàn công tác mất cân bằng.
E.2.2 Biện pháp khắc phục
a) Nếu nguyên nhân do ty kích bị uốn cong, xem mục E.3;
b) Nếu nguyên nhân do sàn công tác mất cân bằng, xem mục E.1;
c) Nếu nguyên nhân do cốp pha thì kiểm tra tìm ra chỗ bị biến dạng hoặc bị lệch, rồi tiến hành chỉnh lại từng tấm cốp pha một cho hết lệch. Trong quá trình hiệu chỉnh, theo dõi hoạt động của cốp pha, khi các tấm cốp pha cần hiệu chỉnh đã trở về vị trí đúng thiết kế thì ngừng hiệu chỉnh để tiến hành kiểm tra toàn bộ cốp pha. Khắc phụ xong tiếp tục nâng trượt theo chu kỳ đã định trước.
E.3 Ty kích bị uốn cong
E.3.1 Nguyên nhân
a) Tốc độ trượt quá lớn, bê tông ra khỏi cốp pha quá sớm chưa đạt cường độ để giữ ty kích trên đoạn uốn tự do;
b) Ty kích chịu quá tải;
c) Cốp pha bị bê tông bám dính do tốc độ trượt quá chậm;
d) Do kẹt các chi tiết chôn sẵn của công trình vào cốp pha.
E.3.2 Biện pháp khắc phục
a) Nếu ty kích bị uốn cong từ 10 mm đến 20 mm thì phải gia cường bằng cách hàn vào đoạn cong một ty kích phụ, tách kích ra khỏi hệ trong 3 chu kì nâng, nếu thấy ty kích không bị uốn cong thì tiếp tục cho kích hoạt động và trở lại nâng trượt bình thường;
b) Nếu ty kích tiếp tục bị uốn cong sau khi đã xử lý như trên, ta cắt bỏ đoạn bị uốn cong (nếu đoạn uốn cong còn ở trên mặt bê tông) hoặc đục bê tông để cắt và rút ty kích ra (nếu đoạn uốn cong ở trong bê tông) sau đó đưa ra đoạn ty kích khác vào hàn nối với đoạn cũ tại chỗ cắt. Bịt lại lỗ bê tông đã đục bằng vữa xi măng hoặc bê tông có cùng cường độ với bê tông kết cấu công trình.
E.4 Kích không xả dầu
E.4.1 Nguyên nhân
Kích không xả dầu làm cho kích không trở lại vị trí ban đầu được thì nguyên nhân chủ yếu là do lò xo đẩy không đàn hồi, hoặc các cơ cấu kẹp bị biến dạng, không làm việc.
E.4.2 Biện pháp khắc phục
Tạm ngừng thi công, thay kích mới.
E.5 Quá tải động cơ, dầu thủy lực bị nóng
E.5.1 Nguyên nhân
Độ nhớt dầu không đạt yêu cầu kỹ thuật, các van làm việc không bình thường.
E.5.2 Biện pháp khắc phục
Kiểm tra và hiệu chỉnh độ nhớt của dầu. Hiệu chỉnh các van, bảo đảm van cao áp và van hạ áp chỉ chênh nhau 10 at.
E.6 Bê tông sau khi ra khỏi cốp pha bị rỗ, xốp
E.6.1 Nguyên nhân
Do đầm không phù hợp hoặc đổ quá nhiều bê tông vào khuôn cốp pha;
E.6.2 Biện pháp khắc phục
Đục hết bê tông bị rỗ, xốp sửa chữa lại bằng vữa xi măng hoặc bê tông có mác tương đương. Để ngăn ngừa, nên có biện pháp đổ bê tông chính xác, chừa khuôn không từ 5 mm đến 10 mm và đầm bê tông một cách thích hợp.
E.7 Bê tông không thể tách khỏi cốp pha, bị chảy ra ngoài ở phần phía dưới cốp pha
E.7.1 Nguyên nhân
Là do nhiệt độ môi trường thấp, độ sụt lớn do lượng nước quá nhiều hoặc đầm không phù hợp hoặc tốc độ trượt quá lớn.
E.7.2 Biện pháp khắc phục
Giảm tốc độ trượt, điều chỉnh lại cấp phối và độ sụt của bê tông, đầm bê tông một cách thích hợp.
E.8 Bê tông sau khi ra khỏi cốp pha xuất hiện các vết nứt ngang
E.8.1 Nguyên nhân
Là do cốp pha thiếu độ côn, hoặc độ côn của cốp pha quá về một phía (không cân bằng) hoặc tốc độ trượt quá chậm làm cho bê tông dính vào cốp pha kéo theo lên gây nứt.
E.8.2 Biện pháp khắc phục
Căn chỉnh lại độ côn của cốp pha cho cân bằng và đúng, điều chỉnh tốc độ trượt cho hợp lý.
E.9 Cốt thép hở ra ngoài bê tông
E.9.1 Nguyên nhân
Là do không có biện pháp đảm bảo chiều dày bê tông bảo vệ cho cốt thép và giữ cho khoảng cách giữa các cốt thép trong lúc trượt.
E.9.2 Biện pháp khắc phục
Trát thêm ra ngoài cốt thép một lớp vữa xi măng, có độ dày bằng chiều dày lớp bê tông bảo vệ. Chỉnh lại vị trí đặt cốt thép, có biện pháp hữu hiệu để đảm bảo chiều dày lớp bê tông bảo vệ và giữ được khoảng cách cốt thép cố định trong lúc trượt.
E.10 Ống luồn cáp không dính bê tông, bị bẹp méo, bị thủng
E.10.1 Nguyên nhân
Do đầm không phù hợp, tì đầm vào ống, định vị ống vào thanh đỡ không chắc chắn, cốt thép chọc vào ống hoặc bảo quản ống không tốt.
E.10.2 Biện pháp khắc phục
a) Nếu ống bị bẹp méo hoặc bị thủng thì cắt bỏ đoạn bị hỏng nối lại bằng ống có chất lượng tốt;
b) Nếu ống không bám dính vào bê tông thì đục rộng vùng bê tông không dính với ống sau đó dùng bê tông hoặc vữa xi măng có cùng cường độ với mác bê tông thiết kế phun ép lấp đầy lỗ đục;
c) Lưu ý đầm bê tông một cách thích hợp.
MỤC LỤC
1 Phạm vi áp dụng
2 Tiêu chuẩn viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Quy định chung
5 Thiết bị cốp pha trượt
6 Chuẩn bị thi công bằng cốp pha trượt
7 Thi công bằng cốp pha trượt
8 Tháo dỡ thiết bị cốp pha trượt
9 An toàn thi công
10 Kiểm tra và nghiệm thu
Phụ lục A Một số yêu cầu đối với thiết kế công trình thi công bằng cốp pha trượt
Phụ lục B Tải trọng tác động lên các bộ phận của hệ thống thiết bị cốp pha trượt
Phụ lục C Tính lực mang tải cho phép của ty kích
Phụ lục D Thi công bằng cốp pha trượt Silô bê tông cốt thép ứng suất trước căng sau
Phụ lục E Những sự cố thường gặp trong khi thi công bằng cốp pha trượt và biện pháp khắc phục

File đính kèm:

  • doccong_trinh_be_tong_cot_thep_toan_khoi_xay_dung_bang_cot_pha.doc