Chuyên đề Chẩn đoán và xử trí phù phổi cấp huyết động
Lâm sàng
- Cơn phù phổi cấp thường xuất hiện đột ngột, tiến triển nhanh, hay gặp
về đêm.
- Bệnh nhân lo lắng, hoảng hốt, vã mồ hôi.4
- Khó thở, thở nhanh (trên 30 lần phút), phải ngồi dậy để thở, tím môi
và đầu chi.
- Có thể khạc ra đờm bọt hồng.
- Nghe phổi đầy ran ẩm cả hai phổi, bắt đầu ở hai đáy phổi, dâng dần
lên như nước triều dâng.
- Nhịp tim nhanh (100 -140 lần phút), có thể nghe thấy nhịp ngựa phi
trái, tĩnh mạch cổ nổi.
- Huyết áp có thể bình thường hoặc tăng.
- Phù phổi cấp kéo dài, muộn, bệnh nhân sẽ suy hô hấp nặng, tụt huyết
áp, rối loạn ý thức.
- Các triệu chứng lâm sàng của bệnh lý nguyên nhân phù phổi cấp: rung
tâm trương, tim ngựa phi, phù
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Chẩn đoán và xử trí phù phổi cấp huyết động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Chẩn đoán và xử trí phù phổi cấp huyết động
1 BÀI GIẢNG CHUYÊN ĐỀ: CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ PHÙ PHỔI CẤP HUYẾT ĐỘNG Biên soạn: Ths.BS.Nguyễn Anh Tuấn (Bộ Môn: Hồi sức cấp cứu, Trường ĐH Y Hà Nội) 2 MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ: Sau khi học xong chuyên đề “Chẩn đoán và xử trí phù phổi cấp huyết động”, người học nắm được những kiến thức có liên quan như: Nguyên nhân của bệnh phù phổi cấp huyết động, Chẩn đoán bệnh, và Điều trị bệnh Phù phổi cấp huyết động. 3 NỘI DUNG I. ĐẠI CƯƠNG Phù phổi cấp huyết động là một bệnh cần cấp cứu khẩn trương, nếu phát hiện, chẩn đoán sớm, can thiệp kịp thời, bệnh có khả năng hồi phục nhanh. Nếu không can thiệp kịp thời và đúng, sẽ nhanh chóng dẫn đến suy hô hấp cấp nặng, nguy cơ tử vong cao. Có thể xảy ra do ba nhóm nguyên nhân: - Tăng áp lực mao mạch phổi không do suy tim trái như trong hẹp hai lá. - Tăng áp lực mao mạch phổi do suy tim trái như trong tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, suy vành. - Tăng thể tích tuần hoàn cấp tính như trong suy thận cấp, truyền quá nhiều dịch. II. NGUYÊN NHÂN - Hẹp hai lá. - Tăng huyết áp. - Nhồi máu cơ tim cấp. - Đợt mất bù của suy tim trái mạn tính. - dịch cấp: truyền dịch, suy thận cấp, mạn. - Nguyên nhân khác: xơ gan, nhồi máu phổi, sau hút khí màng phổi... III. CHẨN ĐOÁN 1. Lâm sàng - Cơn phù phổi cấp thường xuất hiện đột ngột, tiến triển nhanh, hay gặp về đêm. - Bệnh nhân lo lắng, hoảng hốt, vã mồ hôi. 4 - Khó thở, thở nhanh (trên 30 lần phút), phải ngồi dậy để thở, tím môi và đầu chi. - Có thể khạc ra đờm bọt hồng. - Nghe phổi đầy ran ẩm cả hai phổi, bắt đầu ở hai đáy phổi, dâng dần lên như nước triều dâng. - Nhịp tim nhanh (100 -140 lần phút), có thể nghe thấy nhịp ngựa phi trái, tĩnh mạch cổ nổi. - Huyết áp có thể bình thường hoặc tăng. - Phù phổi cấp kéo dài, muộn, bệnh nhân sẽ suy hô hấp nặng, tụt huyết áp, rối loạn ý thức. - Các triệu chứng lâm sàng của bệnh lý nguyên nhân phù phổi cấp: rung tâm trương, tim ngựa phi, phù 2. Cận lâm sàng - XQ phổi: mờ lan toả 2 bên phổi, lan từ rốn phổi ra (hình cánh bướm); có thể thấy bóng tim to (chỉ số tim - ngực > 50%). - Khí máu: PaO2 giảm, PaCO2 bình thường hoặc giảm. - Các xét nghiệm và thăm dò khác: + Đánh giá huyết động: CVP (áp lực tĩnh mạch trung tâm); PCWP (áp lực mao mạch phổi bít) tăng; CO (cung lượng tim) giảm + Điện tâm đồ: có thể thấy dấu hiệu NMCT, dầy thất trái... - Các xét nghiệm tuỳ theo nguyên nhân phù phổi cấp: tăng ure, creatinin trong suy thận; tăng CKMB, troponin trong nhồi máu cơ tim. Tăng bilirubin, men gan, giảm PT trong xơ gan 5 3. Chẩn đoán phân biệt 3.1. Phù phổi cấp tổn thương Cơ chế: tổn thương màng phế nang mao mạch làm tăng tính thấm màng phế nang mao mạch. Nguyên nhân: - Viêm phổi nặng do vi khuẩn, virus. - Bệnh phổi do sặc: dịch vị, thức ăn, dầu. - Ngạt nước. - Hít phải khí độc, thở oxy nồng độ cao, kéo dài... - Chấn thương phổi. - Đa chấn thương. - Sốc nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết... Biểu hiện: - Suy hô hấp tiến triển từ từ, thường nặng từ ngày thứ 3 của bệnh, tình trạng suy hô hấp không cải thiện với oxy 100% - Không có dấu hiệu suy tim trái - Khí máu PaO2, SaO2, PaCO2 hoặc bình thường, PaO2/ FiO2< 200 - Huyết động: CVP bình thường, PCWP bình thường. - XQ phổi hình ảnh mờ khoảng kẽ lan tỏa. 3.2. Cơn hen phế quản cấp: tiền sử hen phế quản, ran khô là chính (ran rít, ran ngáy), cải thiện tốt sau dùng thuốc giãn phế quản. 3.3. Đợt cấp viêm phế quản phổi mãn: tiền sử viêm phế quản phổi mãn, ho khạc đờm, dấu hiệu suy tim phải... 3.4. Dị vật đường thở: bệnh sử (bệnh cảnh sặc thức ăn, dị vật...), thở co kéo hõm ức, tiếng rít thanh quản... 6 IV. ĐIỀU TRỊ 1. Nguyên tắc điều trị - Đảm bảo thông khí cho bệnh nhân. - Giảm tiền gánh và hậu gánh. - Tăng cường co bóp cơ tim. - Điều trị theo nguyên nhân gây phù phổi cấp. 2. Điều trị cụ thể 2.1. Tư thế bệnh nhân: Nếu không có tụt huyết áp, đặt bệnh nhân ở tư thế Fowler (nửa nằm, nửa ngồi), để hạn chế máu tĩnh mạch trở về. 2.2. Đảm bảo chức năng hô hấp: mục tiêu: SaO2> 90% - Nếu bệnh nhân còn tỉnh, hợp tác tốt: cho thở ôxy liều cao qua mặt nạ. Nếu có điều kiện có thể cho thở máy không xâm nhập (CPAP hoặc BiPAP), ngoài tác dụng tăng trao đổi ôxy tại phổi, thở máy còn làm giảm tiền gánh và hậu gánh của thất trái. - Nếu bệnh nhân có rối loạn ý thức: đặt nội khí quản, thở máy xâm nhập với PEEP. - Nếu có dấu hiệu co thắt phế quản, có thể dùng thuốc giãn phế quản như aminophylin truyền tĩnh mạch. 2.3. Giảm tiền gánh a) Nitroglycerine - Tác dụng nhanh. - Có tác dụng giãn tĩnh mạch, giãn nhẹ động mạch, giãn mạch vành. - Đường dùng: ngậm dưới lưỡi 0,3-0,4 mg/10-15 phút, hoặc dạng xịt dưới lưỡi. Nếu tình trạng nặng có thể dùng truyền tĩnh mạch liều 5-20 7 mcg/phút (có thể dùng đến liều cao hơn, phải giảm liều hoặc ngừng nếu huyết áp tụt, nhịp tim quá nhanh). b) Lasix - Tác dụng chậm hơn, nhưng kéo dài. - Lợi tiểu, giãn nhẹ tĩnh mạch. - Liều dùng 0,5-1 mg/kg tiêm tĩnh mạch, tuỳ theo đáp ứng lâm sàng có thể dùng lặp lại. c) Morphine - Tác dụng giãn tĩnh mạch nhẹ, còn có tác dụng an thần. - Liều 1-3 mg tiêm tĩnh mạch. - Chú ý: liều cao có thể gây ức chế hô hấp. 2.4. Giảm hậu gánh Nếu bệnh nhân có tăng huyết áp, tốt nhất là dùng thuốc hạ huyết áp loại truyền tĩnh mạch có tác dụng nhanh, ngắn. - Nitroglycerine truyền tĩnh mạch. - Nicardipine (Loxen) truyền tĩnh mạch, liều 1-5 mg/giờ. - Nitroprusside. - Cũng có thể dùng adalate 5-10 mg ngậm dưới lưỡi. 2.5. Trợ tim a) Dobutamine - Catecholamine tổng hợp, có tác dụng tăng co bóp cơ tim mạnh, nhanh, ngắn. - Truyền tĩnh mạch liên tục, liều 2-20 mcg/kg/phút. b) Digoxin - Tác dụng trợ tim chậm (4-6 giờ), yếu. 8 - Chủ yếu dùng trong các tình huống có rung nhĩ nhanh, do có tác dụng làm giảm dẫn truyền nhĩ thất. - Tiêm tĩnh mạch 0,5-1 mg 2.6. Điều trị sau cấp cứu Điều trị theo nguyên nhân gây phù phổi cấp, ví dụ hẹp hai lá, tăng huyết áp, suy vành, suy thận cấp... Phác đồ xử trí phù phổi cấp huyết động: - Để bệnh nhân ở tư thế nửa nằm nửa ngồi, hai chân thõng. - Thở oxy qua mặt nạ 8- 10l/phút. Cho bệnh nhân thở máy qua mặt nạ (CPAP hoặc BiPAP) nếu sẵn có máy thở. - Lợi tiểu: Lasix tiêm tĩnh mạch 20mg x 2 ống, có thể tiêm nhắc lại sau 15 phút nếu chưa đỡ, có thể dùng đến 200mg (trong trường hợp suy thận). - Morphine 5 - 10mg (1/2 - 1 ống) tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch. - Nitroglycerine ngậm dưới lưỡi, hoặc xịt dưới lưỡi, hoặc truyền tĩnh mạch (Lenitral truyền tĩnh mạch 5 - 20 mcg/ph). - Nếu tăng huyết áp: Adalat nhanh 10mg 5-10 giọt dưới lưỡi, nhắc lại sau 10 - 15 phút nếu huyết áp không giảm. Hoặc: Nicardipin (Loxen) truyền tĩnh mạch hoặc Nitroglycerine - Tăng co bóp cơ tim: Digoxin 0,5-1mg tiêm TM (rung nhĩ nhanh, suy tim trái cấp); Dopamin: nếu huyết áp tụt; Dobutamin: nếu suy tim trái cấp - Phù phổi cấp nặng (ngạt thở cấp, tím nhiều, trào nhiều bọt hồng, rối loạn ý thức, tụt huyết áp): Đặt nội khí quản, hút dịch phế quản; Thở máy xâm nhập (qua NKQ) ± PEEP 9 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. The Washington manual of medical therapeutics, 32nd edition, Lippincott Williams & Wilkins 2007. 2. Current Emergency Diagnosis & Treatment, 5th Edition. The McGraw-Hill Companies 2004
File đính kèm:
- chan_doan_va_xu_tri_phu_phoi_cap_huyet_dong.pdf