Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ Văn Lớp 6

2. Nhận xét:

 + Về cấu trúc, cơ bản đề thi chọn HSG Văn 6 trong 10 năm gần đây đều có từ 2, 3 câu, trong đó kiểm tra kiến thức về: Tiếng Việt; Cảm thụ và Làm văn.

 + Về nội dung:

 - Phần Tiếng Việt: trừ 2 năm có phần Đọc-Hiểu, còn lại đa số yêu cầu phát hiện và chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ trong 1 đoạn thơ, (đoạn văn hoặc 1 bài thơ ngắn) có trong SGK Ngữ văn 6 hoặc ngoài chương trình.

 - Cảm thụ: Có gợi ý (hoặc không có gợi ý) về 1 đoạn thơ, đoạn văn trong SGK lớp 6 hoặc ngoài chương trình (trong: 3/9; ngoài 6/9).

 - Làm văn: Chủ yếu 3 dạng bài: Kể sáng tạo truyện đã học; Kể chuyện tưởng tượng về tâm tình số phận của đồ vật, cây cối và Miêu tả tái hiện;

 -> Các nội dung chính mà chúng tôi xây dựng, đề cập đến trong chuyên đề này là căn cứ vào đặc điểm thực tế cấu trúc, nội dung đề thi chọn HSG Ngữ văn lớp 6 trong 10 năm gần (như đã thống kê nhận xét ở trên) và từ thực tiễn 1 số năm dạy Bồi dưỡng HSG Ngữ văn lớp 6.

pdf 23 trang thom 06/01/2024 8261
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ Văn Lớp 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ Văn Lớp 6

Chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ Văn Lớp 6
1 
CHUYÊN ĐỀ 
 BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 6 
Nội dung chuyên đề gồm 5 phần: 
 - Phần 1: Cấu trúc đề thi chọn HSG môn Ngữ văn 6 trong10 năm gần đây. 
 - Phần 2: Yêu cầu chung 
 - Phần 3: Khái quát nội dung kiến thức cần bồi giỏi 
 - Phần 4: Các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi. 
 - Phần 5: Một số suy nghĩ, đề xuất. 
PHẦN I: CẤU TRÚC ĐỀ THI 10 NĂM GẦN ĐÂY 
1. Thống kê 
Năm học 
Câu 1 
( nội dung - điểm) 
Câu 2 
(nội dung - điểm) 
Câu 3: Làm văn 
2008- 2009 
Trắc nghiệm 2,0 Cảm thụ: 4 câu đoạn 
giữa bài thơ Tre Việt 
Nam 
6,0 Miêu tả hình ảnh Thánh 
Gióng “Cưỡi ...diệt giặc 
Ân” 
2009- 2010 
TV:chỉ ra phép tu 
từ, nêu tác dụng 
trong ĐT 
4,0 Cảm thụ có gợi ý: 4 
dòng cuối trong bài 
thơ Mưa 
4,0 Miêu tả + Kể lại chuyến đi 
liên lạc cuối cùng và sự hi 
sinh anh dũng của Lượm 
2010-2011 
TV:chỉ ra phép tu 
từ, nêu tác dụng 
trong ĐV 
2,0 Cảm thụ 1 đoạn 
trong bài thơ Hạt 
gạo làng ta 
6,0 Bằng lời người chiến sĩ kể 
về kỉ niệm một đêm được ở 
bên Bác Hồ khi đi chiến 
dịch 
2011- 2012 
Viết đoạn cảm 
nhận về nv Kiều 
Phương, có dùng 
bp so sánh, nhân 
hóa 
4,0 Ghi ra nhưng câu thơ 
có hình ảnh ngọn lửa 
& cảm nhận về ý 
nghĩa hình ảnh ngọn 
lửa trong ĐNBKN 
6,0 Tưởng tượng và viết thành 
câu chuyện có các nhân vật: 
Cây Bàng, Đất Mẹ, Lão già 
Mùa Đông, nàng tiên Mùa 
Xuân 
2012- 2013 
TV:chỉ ra phép tu 
từ, nêu tác dụng 
trong ĐT 
4,0 Cảm thụ: Đoạn đầu 
bài thơ Tre Việt Nam 
6,0 Thay lời Dế Mèn kể lại bài 
học đường đời đầu tiên 
2013 - 2014 
Đọc - Hiểu văn 
bản 
5,0 Cảm thụ khổ cuối 
bài thơ Đêm nay Bác 
không ngủ 
3,0 Tủ sách của bạn học sinh 
giổi tự kể chuyện mình. 
2014- 2015 
Đọc hiểu:Hiểu 
biết về tác giả và 
kiến thức về tiếng 
Việt 
8,0 a. Em hiểu “Những điều vô 
giá ” trong câu chuyện 
“Những điều vô giá”là gì? 
b. Tưởng tượng mình là cậu 
bé trong câu chuyện, em hãy 
viết một bài văn miêu tả lại 
những cảm xúc của mình. 
2015- 2016 
TV:chỉ ra phép tu 
từ, nêu tác dụng 
trong ĐV 
4,0 Cảm thụ khổ “Anh 
đội viên mơ màng...” 
trong bài thơ Đêm 
nay Bác không ngủ 
4,0 Bằng lời người anh trong 
truyện “Bức tranh của em 
gái tôi”, thuật lại tâm trạng 
người anh khi đứng trước 
2 
bức tranh đạt giải nhất của 
em gái. 
2016- 2017 
 Cảm thụ: 6 câu đoạn 
giữa bài thơ Tre Việt 
Nam 
8,0 Đóng vai nhân vật Dế mèn, 
tưởng tượng và kể lại cuộc 
nói chuyện của Dế Mèn và 
Dế Choắt nhân một ngày Dế 
Mèn đến thăm mộ Dế 
Choắt. 
2017- 2018 
TV:chỉ ra phép tu 
từ, nêu tác dụng 
trong BT 
4,0 Cảm thụ có gợi ý bài 
thơ Sang năm con 
lên bảy 
4,0 Đóng vai cây tre làng kể lại 
sự gắn bó khăng khít của tre 
với người dân Việt Nam. 
2. Nhận xét: 
 + Về cấu trúc, cơ bản đề thi chọn HSG Văn 6 trong 10 năm gần đây đều có từ 2, 3 
câu, trong đó kiểm tra kiến thức về: Tiếng Việt; Cảm thụ và Làm văn. 
 + Về nội dung: 
 - Phần Tiếng Việt: trừ 2 năm có phần Đọc-Hiểu, còn lại đa số yêu cầu phát hiện và 
chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ trong 1 đoạn thơ, (đoạn văn hoặc 1 bài thơ 
ngắn) có trong SGK Ngữ văn 6 hoặc ngoài chương trình. 
 - Cảm thụ: Có gợi ý (hoặc không có gợi ý) về 1 đoạn thơ, đoạn văn trong SGK lớp 
6 hoặc ngoài chương trình (trong: 3/9; ngoài 6/9). 
 - Làm văn: Chủ yếu 3 dạng bài: Kể sáng tạo truyện đã học; Kể chuyện tưởng tượng 
về tâm tình số phận của đồ vật, cây cối và Miêu tả tái hiện; 
 -> Các nội dung chính mà chúng tôi xây dựng, đề cập đến trong chuyên đề này là 
căn cứ vào đặc điểm thực tế cấu trúc, nội dung đề thi chọn HSG Ngữ văn lớp 6 trong 
10 năm gần (như đã thống kê nhận xét ở trên) và từ thực tiễn 1 số năm dạy Bồi dưỡng 
HSG Ngữ văn lớp 6. 
PHẦN II: YÊU CẦU CHUNG 
1. Phần Văn 
 - Yêu cầu học sinh: Phải nhớ nhân vật, tóm tắt được cốt truyện (với các văn bản tự 
sự), phải thuộc văn bản (với các văn bản trữ tình) và nắm được giá trị nội dung, nghệ 
thuật của văn bản; biết vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập làm văn miêu tả, kể 
chuyện. 
 - Học sinh nắm được nội dung, nghệ thuật của từng văn bản, trên cơ sở đó nắm 
được nội dung khái quát của nhiều văn bản cùng chủ đề, nội dung, thể loại,..có sự liên 
hệ, so sánh với các văn bản khác để mở rộng và nâng cao. 
2. Phần tiếng Việt 
 - Ngoài việc nắm vững các khái niệm, học sinh còn phải xác định đúng các yếu tố 
đó trong các ngữ liệu cụ thể. 
3 
 - Thấy rõ tác dụng và giá trị của các yếu tố đó. 
 - Biết vận dụng để viết bài cảm thụ. 
3. Phần tập làm văn 
 - Biết cách vận dụng kiến thức một cách sáng tạo để làm tốt bài văn kể chuyện, 
miêu tả. Chú ý tính sáng tạo trong kể chuyện như: Nhập vai nhân vật để kể lại truyện 
đã học, tưởng tưởng để viết tiếp truyện hoặc thay kết thúc mới cho truyện; chuyển thể 
hình thức truyện (từ thơ sang văn xuôi)... Chú ý tính sáng tạo trong miêu tả, kết hợp 
yếu tố miêu tả với tự sự, biểu cảm như: kể chuyện kết hợp với dựng lại 1 cảnh trong 
truyện đã học... 
 - Luyện cho học sinh thao tác đọc kĩ đề bài, xác định yêu cầu đề bài, lập dàn ý, sau 
đó viết đoạn văn ngắn -> viết bài hoàn chỉnh. 
 - Rèn kĩ năng dùng từ, đặt câu, dựng đoạn, diễn đạt. 
PHẦN III: NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN BỒI GIỎI 
1. Phần Văn: 
- Truyền thuyết: Con Rồng cháu Tiên; Bánh chưng, bánh giầy; Sự tích Hồ 
Gươm (HDĐT), Thánh Gióng, Sơn Tinh, Thủy Tinh. 
- Truyện cổ tích: Thạch Sanh, Em bé thông minh. 
- Truyện trung đại Việt Nam: Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng; Con hổ có 
nghĩa; Mẹ hiền dạy con (HDDT). 
- Truyện hiện đại: Bài học đường đời đầu tiên; Bức tranh của em gái tôi; Sông 
nước Cà Mau; Vượt thác. 
- Kí hiện đại Việt Nam: Cô Tô; Cây tre Việt Nam, Lao xao (HDĐT). 
- Thơ hiện đại VN: Đêm nay Bác không ngủ, Lượm, Mưa (HDĐT). 
- Văn bản nhật dụng: Bức thư của thủ lĩnh da đỏ; Cầu Long Biên chứng nhân 
lịch sử; Động Phong Nha (HDĐT). 
2. Phần tiếng Việt: 
 a. Từ vựng: Từ và cấu tạo từ; Từ mượn; Nghĩa của từ; Từ nhiều nghĩa và hiện 
tượng chuyển nghĩa của từ. 
 b. Ngữ pháp: Danh từ và cụm danh từ; Động từ và cụm động từ; Tính từ và cụm 
tính từ; Phó từ; chỉ từ. 
 c. Các phép tu từ: So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, câu hỏi tu từ... 
3. Phần tập làm văn: 
 3.1. Văn tự sự: 
 Kiến thức cần nhớ: 
 Khái niệm tự sự; Sự việc và nhân vật trong văn tự sự; Ngôi kể và lời kể trong văn 
tự sự; Thứ tự kể trong văn tự sự. 
4 
 Các kiểu bài tự sự: 
 a. Kể lại một truyện đã biết, đã học, đã đọc (dạng này SGK trước 2002 gọi là 
văn “trần thuật”, “trần” là “lại”, “thuật” là “kể”, trần thuật = kể lại). 
 Kiểu bài này có 5 dạng nhỏ sau đây: 
 Dạng 1: Kể lại truyện bằng hình thức tóm tắt truyện đã học, đã đọc (dạng này 
đơn giản nhất). 
 VD đề: Em hãy kể tóm tắt văn bản “Con Rồng cháu Tiên”. 
 Dạng 2: Kể lại một truyện em đã biết bằng lời văn của em (cao hơn dạng trên 
một bước nhưng cũng vẫn là thuật đơn giản). 
 VD đề: Hãy kể lại truyện Bánh chưng bánh dày bằng lời kể của em. 
 Dạng 3: Kể sáng tạo một đoạn, hoặc một sự việc trong truyện (dạng này tương 
đối khó, đòi hòi học sinh trên cơ sở những chi tiết đã có trong sự việc, trong đoạn 
truyện đó còn phải biết hình dung tưởng tượng thêm thắt các sự việc, các hành động 
của nhân vật sao cho phù hợp với ý nghĩa của chi tiết, của đoạn truyện đó trong văn 
bản, đặc biệt phải biết kết hợp với các yếu tố miêu tả cảnh, miêu tả tâm trạng nhân vật, 
yếu tố biểu cảm...) 
 VD đề1: Từ những chi tiết đã có trong đoạn cuối văn bản Sự tích thuyết Hồ Gươm, 
kết hợp với hình dung tưởng tưởng, em hãy miêu tả và kể lại sự việc Rùa vàng đòi 
gươm trên hồ Tả Vọng. 
 VD đề 2: Hãy kể một cách sáng tạo về cuộc giao chiến giữa Thủy Tinh và Sơn Tinh 
trong truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh. 
 VD đề 3: Truyền thuyết Thành Gióng kể rằng: Giặc tan vỡ, đám tàn quân giẫm 
đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi giặc đến chân núi Sóc (Sóc Sơn). Đến đấy, một 
mình một ngựa, trang sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ 
bay lên trời”. 
 Bằng hình dung tưởng tưởng của mình, kết hợp với những chi tiết đã đó trong 
truyện, em hãy kể sáng tạo lại đoạn truyện này. 
 Dạng 4: Kể lại truyện bằng cách nhập vai một nhân vật trong truyện để kể 
(dạng này yếu tố sáng tạo nhiều hơn, hs phải biết vận dụng nhuần nhuyễn kiến thức về 
ngôi kể, lời kể, thứ tự kể và nhân vật trong văn tự sự để kể). 
 VD đề 1: Hãy nhập vai nhân vật Mị Nương để kể lại truyện Sơn Tinh Thủy Tinh 
 VD đề 2: Hãy kể lại truyện Mẹ hiền dạy con bằng lời kể của thầy Mạnh Tử. 
 VD đề 3: Kể lại truyện Con hổ có nghĩa bằng lời kể của bà đỡ Trần. 
 VD đề 4: Em hãy kể lại truyện Bức tranh của em gái tôi bằng lời kể của cô bé Kiều 
Phương. 
5 
 Dạng 5: Kể lại truyện bằng cách chuyển thể hình thức truyện (từ thơ sang văn 
xuôi hoặc ngược lại) 
 VD đề 1: Từ nhân vật bé Mây, Mèo con và các sự việc trong bài thơ Sa bẫy, em hãy 
kể lại câu chuyện trong bài thơ đó bằng một bài văn xuôi. 
 b. Kể chuyện đời thường: 
 Đây là kiểu bài tự sự đã quá quen thuộc với học sinh lớp 6 vì các em đã được học 
rất kĩ ở lớp 5, đầu lớp 7 có ôn lại và lại học tiếp trong ½ học kỳ I lớp 8. Và thông 
thường, thi chọn HSG các lớp 6,7,8 đều không ra kiểu bài này nên chúng tôi không đề 
cập nhiều trong chuyên đề này. 
 c. Kể chuyện tưởng tượng 
 Kiểu bài này đòi hỏi yếu tố tưởng tượng khá nhiều, có thể hoàn toàn không có 
sách vở hay trong thực tế, cũng có thể từ những điều có thật nhưng phải tưởng tượng 
sao cho câu chuyện mình kể thật thú vị, hợp lí, lô gich hấp dẫn và có ý nghĩa. 
 Kiểu bài tự sự này có 4 dạng nhỏ: 
 Dạng 1: Kể chuyện tưởng tượng có liên quan đến các nhân vật, sự việc trong 
các truyện đã học (thường là truyền thuyết, cổ tích). 
VD đề 1: Có một đêm, em nằm mơ thấy mình được gặp và trò truyện với nhân vật 
Sọ Dừa, chàng đã kể cho em nghe rất nhiều chuyện. Em hãy kể lại cuộc gặp gỡ kỳ thú 
đó. 
 VD đề 2: Sau khi vua chết, câu chuyện về Mã Lương và Cây bút thần được truyền 
tụng khắp nước. Mã Lương đi đâu, làm gì? Em hãy hình dung, tưởng tượng và viết tiếp 
truyện. 
VD đề 3: Hãy tưởng tượng cuộc đọ sức giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh trong điều 
kiện hiện nay với máy xúc, máy ủi, xi măng, cốt thép, máy bay, xe tăng , điện thoại... 
(Đề 3 trong SGK Ngữ văn 6, tập I, trang 134). 
Dạng 2: Kể chuyện tưởng tượng về những sự việc sẽ xảy ra trong tương lai. 
VD đề: Hãy tưởng tượng mười lăm năm sau, em về thăm lại mái trường này. 
Dạng 3: Kể chuyện tưởng tượng 
không có trong thực tế . 
 VD đề 1: Do một lỗi lầm nào đó mà em bị phạt buộc phải biến thành một con vật 
trong thời hạn một ngày. Trong ngày đó em đã gặp những điều gì thú vị và rắc rối. 
Hãy kể lại tâm trạng và những gì mà em đã gặp trong khoảng thời gian đó. 
 VD 2: Là câu chuyện trong Văn bản: Tay, Chân, Tai, Mắt, Mũi, Miệng 
 (2 ví dụ trên đều có trong SGK Ngữ văn 6, tập I) 
 Dạng 4: Kể chuyện tưởng tưởng về tâm tình, số phận của loài vật, cây cối, đồ 
vật. 
6 
 VD đề 1: Cuối thu, trên sân trường những cây bàng, cây phượng khẳng khiu trơ 
trụi lá, chỉ còn cây sữa tươi tốt trong màu lá xanh và hương thơm nồng nàn xao xuyến. 
Chúng thì thầm trò chuyện với nhau 
 Em hãy ghi lại cuộc trò chuyện ấy. 
 VD đề 2: Trong nhà em có ba phương tiện giao thông: xe đạp, xe máy và ô tô. 
Chúng cãi nhau, so bì hơn thua kịch liệt. Hãy tưởng tượng em nghe thấy cuộc cãi nhau 
đó và sẽ dàn xếp như thế nào. 
 VD đề 3: Mùa xuân xinh đẹp tự kể chuyện về mình! 
 3.2. Văn miêu tả: 
 Kiến thức cần nhớ: 
 Kĩ năng quan sát, liên tưởng tưởng tượng, so sánh, nhận xét. 
 Các kiểu bài miêu tả: 
 a. Miêu tả cảnh thiên nhiên thông thường hoặc cảnh sinh hoạt đời thường: 
 Kiểu bài này học sinh đã rất quen thuộc trong chương trỉnh tiểu học, và cũng 
thường không xuất hiện trong đề thi chọn học sinh giỏi Văn lớp 6 nên sẽ không đề cập 
kĩ. 
 b. Miêu tả người: 
 Kiểu này hs cũng đã được học kĩ ở lớp 5 và cũng thường không xuất hiện trong đề 
thi chọn học sinh giỏi Văn lớp 6 nên cũng không đề cập kĩ. 
 c. Miêu tả tái hiện hay còn gọi là Văn dựng cảnh. 
 Đây là một kiểu bài miêu tả sáng tạo, không chính thức có trong chương trình sách 
giáo khoa lớp 6 nhưng lại rất hay xuất hiện trong các đề thi chọn Học sinh giỏi văn 6 
bởi với kiểu đề này, là “đất” để học sinh có năng khiếu về môn văn thể hiện và kết quả 
chọn HSG sẽ chính xác hơn. Đây cũng là kiểu bài kết hợp rất chặt chẽ giữa tự sự và 
miêu tả (có thể kết hợp cả biểu cảm), vì thế tùy từng đề có thể xếp vào kiểu bài Tự sự 
(dạng Kể chuyện sáng tạo) hay Miêu tả đều được. 
 VD đề 1: Hãy dựng lại cảnh Gióng bay về trời bằng hình dung tưởng tượng của 
em. 
 VD đề 2: Hãy dựng lại cảnh trong năm khổ thơ đầu bài thơ Đêm nay Bác không 
ngủ bằng một bài văn miêu tả. 
 VD đề 3: Hãy dựng lại cảnh trong bài thơ sau đây: 
Ghi ở bờ ao 
Chim hót rung rinh cành khế 
Hoa rơi tím cả cầu ao 
 Mấy chú rô ron ngơ ngác 
Tưởng trời đang đổ mưa sao 
7 
 (Trần Đăng Khoa) 
 VD đề 4: Em hãy hình dung tưởng tượng và miêu tả lại quang cảnh của buổi sáng 
trả gươm trên hồ Tả Vọng và nêu cảm nghĩ của em về cảnh đó. 
 VD đề 5: Từ những chi tiết đã có, kết hợp với hình dung tưởng tượng em hãy miêu 
tả lại cảnh tượng trong đoạn cuối văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”, từ chỗ “Biết 
chị Cốc đi rồi...” cho đến hết. 
 3.3. Cảm thụ văn học. 
 Kiến thức hs cần hiểu: 
 Cảm thụ văn học: là sự cảm nhận những giá trị nổi bật, những điều sâu sắc, tế nhị 
và đẹp đẽ của văn học thể hiện trong tác phẩm. 
 Nôm na với học sinh lớp 6, làm cho hs hiểu: Cảm thụ 1 đoạn văn, 1 đọan thơ, 1 bài 
thơ là đọc bài văn bài thơ đó để tìm ra những cái hay, cái đẹp, cái độc đáo, thú vị của 
đoạn thơ bài thơ đó và chỉ ra, nói ra để cho người khác nghe, chia sẻ với mọi người 
những điều mình đã cảm nhận được. 
 Các dạng bài cảm thụ: 
 Dạng 1: Cảm thụ có gợi ý (hoặc định hướng) dưới dạng trả lời câu hỏi 
 VD đề 1: Trong bài thơ “Mẹ ốm”, nhà thơ Trần Đăng Khoa viết: 
“Nắng mưa từ những ngày xưa 
Lặn trong đời mẹ đến giờ chưa tan” 
1. Em hiểu nghĩa của từ “nắng mưa” trong câu thơ trên như thế nào? 
2. Nêu nét đặc sắc về nghệ thuật của việc dùng từ “lặn” trong câu thơ thứ hai. 
3. Qua hai dòng thơ, em cảm nhận được điều gì về tình mẫu tử? 
VD đề 2: Đọc bài thơ sau đây: 
Cõng 
Con phà thì cõng ô tô 
Chú bộ đội cõng ba lô lên phà 
Bố cõng con...kịp tới nhà 
Nhỡ sông không cõng con phà thì sao? 
 (Quang Khải) 
1. Trong bài thơ, từ “cõng” nào được dùng với nghĩa chính? 
2. Theo em, câu thơ nào đặc sắc nhất, làm nên cái thú vị, độc đáo của bài thơ? Vì 
sao? 
VD đề 3: Theo em, điều gì đã làm nên cái hay cái đẹp của bài thơ sau: 
Gà mẹ, gà con 
Gà mẹ hỏi gà con: 
- Đã ngủ chưa đấy hả? 
8 
Cả đàn gà nhao nhau: 
- Ngủ cả rồi đấy ạ!!! 
 (Phạm Hổ) 
 Dạng 2: Cảm thụ không có gợi ý 
VD đề : Trình bày cảm nhận của em về bài thơ sau (vd về 1 số bài thơ) 
Bông hoa nở 
Chiều qua còn là cái nụ 
Nở bông hồng đỏ sáng nay 
Thương cây suốt đêm không ngủ 
Mải làm màu đẹp hương say 
 (Mai Ngọc Uyển) 
Cây bàng mùa đông 
Suốt mùa hè chịu nắng 
Che mát các em chơi 
Đến đêm đông lạnh giá 
Lá còn cháy đỏ trời 
 (Trần Đăng Khoa) 
Dòng sông mặc áo 
Dòng sông mới điệu làm sao 
Sáng ra mặc áo lụa đào thiết tha 
Trưa về trời rộng bao la 
Áo xanh sông mặc như là mới may 
Chiều chiều thơ thần áng mây 
Cài lên màu áo hây hây ráng vàng 
Khuya rồi sông mặc áo đen 
Nép trong rừng bưởi lặng yên đôi bờ... 
Sáng ra thơm đến ngẩn ngơ 
Dòng sông đã mặc bao giờ, áo hoa ... g tượng có liên quan đến các nhân vật, sự việc trong các 
truyện đã học. 
Đề bài: Có một đêm, em nằm mơ thấy mình được gặp và trò truyện với nhân vật Sọ 
Dừa, chàng đã kể cho em nghe rất nhiều chuyện. Em hãy kể lại cuộc gặp gỡ kỳ thú đó. 
* Đặc điểm: 
 - Dạng bài này có một phần giống với dạng nhập vai nhân vật để kể lại truyện 
nhưng nó vẫn là kể chuyện tưởng tượng vì: 
16 
+ Cuộc gặp gỡ ấy không thể xảy ra trong hiện tại. 
+ Là cuộc trò chuyện tâm sự giữa mình với một nhân vật trong truyện cổ chứ 
không phải là nhân vật trong truyện cổ kể lại truyện. Vì thế phải làm theo 
phương pháp dạng bài kể chuyện tưởng tượng. 
* Phương pháp làm bài: 
- Phải hiểu vai trò, ý nghĩa nhân vật mà mình gặp gỡ (nhân vật ấy xuất hiện 
trong truyện nào? Nguồn gốc, lai lịch, đức tính, việc làm, tầm quan trọng,....của 
nhân vật ấy. Tính chất, thái độ của nhân dân dành cho nhân vật.) 
 - Tạo hoàn cảnh cuộc gặp gỡ, kết thúc tương ứng. 
- Xây dựng nội dung, diễn biến cuộc trò chuyện sẽ có hai nội dung lớn: 
+ Nhân vật kể cho em nghe - em hỏi về những điều trong truyện chưa nói hết, 
em chưa hiểu hết. 
+ Nhân vật ấy sẽ tâm sự với em về những thay đổi, những nguy cơ hiện nay 
(vấn đề thời sự). 
* Hướng dẫn lập dàn ý 
 Với đề bài này gv cần hướng dẫn học sinh: 
- Xác định vai trò, vị trí, ý nghĩa của nhân vật Sọ Dừa 
+ Sọ Dừa thuộc kiểu nhân vật bất hạnh, về hình dáng: xấu xí, dị dạng mang lót vật 
nhưng có tài năng đặc biệt. 
+ Sọ Dừa thương mẹ, yêu lao động, thông minh, ham học khao khát hòa đồng với 
xã hội. 
 Sọ Dừa là điển hình cho quan niệm “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”. Là một tấm 
gương về sự vượt khó vươn lên, là kết quả của niềm tin, ước mơ về một cuộc tốt 
đẹp ở đời. 
- Xác định nội dung cuộc trò chuyện. 
+ Em kể cho Sọ Dừa nghe về cuộc sống, việc học tập. 
+ Sọ Dừa hiểu những khó khăn của em, chàng kể cho em nghe nguồn gốc, hình 
dạng và những khó khăn của chàng. 
+ Em nghe, suy nghĩ liên hệ với bản thân và hỏi chàng những điều kì lạ về chàng. 
Chàng cho biết bản thân cũng không hề biết điều đó. 
+ Lại hỏi chàng vì sao không dùng khả năng siêu phàm để thi cử. Chàng kể với em 
sau khi bỏ lốt vật chàng không còn khả năng ấy nữa. 
+ Sọ Dừa tâm sự với em nhiều học sinh hiện nay chưa chăm chỉ học tập còn trông 
chờ vào sự may mắn, kì diệu trong học tập. Sọ Dừa khuyên nhủ, động viên và chỉ 
ra cho em thấy việc học là vô cùng cần thiết. Chàng còn kể ra những tấm gương 
vượt khó vươn lên trong học tập để em noi theo. 
17 
b. Kể chuyện tưởng tượng về những sự việc sẽ xảy ra trong tương lai. 
Đề bài: Hãy tưởng tượng mười năm sau, em về thăm lại mái trường này. 
* Đặc điểm: 
 - Đây là dạng bài kể chuyện về tương lai, là cái chưa xảy ra nhưng có thể sẽ xảy ra. 
* Phương pháp làm bài: 
 - Xác định điểm thời gian tương lai. 
 - Hình dung tưởng tượng những đổi thay có thể xảy ra. 
* Hướng dẫn lập dàn ý 
- Xác định điểm thời gian: Có thể hai mốc: 
+ Mười năm xa trường kể từ ngày lớp 6 
+ Mười năm xa trường kể từ ngày xa lớp 9 
- Những đổi thay : 
+ Về bản thân: Có thể em đang học đại học năm thứ tư; hay bắt đầu ra trường 
nhận công tác; đang du học tại nước ngoài, 
+ Về mái trường: 
 Cảnh xung quanh trường: Tường bao quanh 
 Cảnh bên trong trường: dãy phòng học, nhà hiệu bộ, khu nội trú, bãi tập, sân 
chơi, cảnh quan,. Kể xen bộc lộ cảm xúc, tâm trạng. 
 + Về con người: Những đổi thay trong đội ngũ các thầy cô giáo (kể kĩ vài thầy 
cô mình đã từng học, bác bảo vệ,). Kể về lớp học trò hôm nay.(dừng lại ở phòng học 
ngày xưa, gắn với những kỉ niệm cụ thể). 
 + Cảm xúc và dự định của mình sau chuyến thăm ấy. 
c. Kể chuyện tưởng tượng hoàn toàn không có trong thực tế. 
Đề bài: 
 Do một lỗi lầm nào đó mà em bị phạt buộc phải biến thành một con vật trong thời 
hạn một ngày. Trong ngày đó em đã gặp những điều gì thú vị và rắc rối. Hãy kể lại 
tâm trạng và những gì mà em đã gặp trong khoảng thời gian đó. 
* Đặc điểm: 
 - Người kể tưởng tượng ra cuộc phiêu lưu của chính mình. 
 - Gần với kể chuyện tưởng tượng về tâm tình, số phận của loài vật vừa như nhập 
vai nhân vật kể chuyện. 
* Phương pháp làm bài: 
 - Người kể phải hình dung, tưởng tượng ra lộ trình của mình. Những địa danh, địa 
điểm mà mình đến, những nhân vật, những chuyện mà mình gặp... tất cả những cái đó 
phải mang màu sắc huyền bí của cổ tích. 
18 
 - Người kể phải hiểu được đặc điểm sống (thói quen, sở trường, thế mạnh và hạn 
chế) của loài vật mà mình nhập vai. Phải suy nghĩ, hành động ở tư thế so sánh cuộc 
sống của loài vật và cuộc sống của con người để thấy được sự thú vị và rắc rối khi làm 
vật. Người kể phải luôn ở trạng thái vừa là mình vừa là vật, tạo hoàn cảnh biến hóa và 
kết thúc tương ứng. 
* Hướng dẫn lập dàn ý. 
- Để viết được bài văn này gv cần hướng dẫn học sinh vân dụng trí tưởng tượng của 
mình hình dung ra một câu chuyện kể về việc vì sao mình lại biến thành con vật, trong 
một ngày đội lốt vật có những sự việc nào khác thường xảy ra, mình trở lại làm người 
như thế nào, cảm nghĩ về sự việc đó. 
- Ngôi kể thứ nhất xưng “tôi” 
- Xây dựng cốt truyện: 
+ Dẫn dắt để kể lỗi lầm của mình (có thể lỗi lầm đó là trốn học, nói dối bố mẹ, thầy 
cô,) 
+ Kể diễn biến của việc bị biến thành con vật trong một ngày (có thể là con mèo, 
chuột, gà,), phải kể được cái cách biến thành con vật (gặp ông tiên trong giấc mơ, 
ông tiên đã giúp mình biến thành con vật để thoát khỏi lỗi lầm). Sự việc xảy ra với 
mình trong ngày đầu tiên mang lốt vật là sự việc gì, cụ thể ra sao, sự việc đó ảnh 
hưởng tới tính cách của mình như thế nào? 
+ Kể về lí do mình được giải thoát và suy nghĩ về giấc mơ. 
d. Kể chuyện tưởng tưởng về tâm tình, số phận của cây cối, đồ vật 
Đề bài: Cuối thu, trên sân trường những cây bàng, cây phượng khẳng khiu trơ trụi lá, 
chỉ còn cây sữa tươi tốt trong màu lá xanh và hương thơm nồng nàn xao xuyến. Chúng 
thì thầm trò chuyện với nhau 
 Em hãy ghi lại cuộc trò chuyện ấy. 
* Đặc điểm: 
- Dạng bài này đòi hỏi yếu tố tưởng tượng nhiều, gần với miêu tả đòi hỏi yếu tố miêu 
tả nhiều. 
- Kể ở ngôi thứ nhất khi đề yêu cầu sự vật, cây cối tự kể về mình. 
- Kể ở ngôi thứ 3 khi đề yêu cầu ghi lại cuộc trò chuyện. 
* Phương pháp làm bài: 
- Người kể phải hiểu được đặc điểm của đồ vật, cây cối, loài vật... 
+ Nguồn gốc, họ hàng, quá trình sinh trưởng và phát triển 
+ Môi trường sống, tác dụng và quan hệ của nó đối với môi trường tự nhiên, đối với 
cuộc sống con người. 
- Sử dụng nghệ thuật nhân hóa trong quá trình xây dựng tính cách nhân vật. 
19 
* Hướng dẫn lập dàn ý. 
- Xác định ngôi kể: Ngôi 3 
- Phải hiểu được đặc điểm các nhân vật: Bàng, Phượng Vĩ và Sữa 
+ Hiểu về quá trình sinh trưởng và phát triển. 
+ Tác dụng của từng loài đối với tuổi học trò nói riêng và đối với con người nói chung. 
- Xác định chủ đề của cuộc trò chuyện: 
+ Chủ đề của cuộc trò chuyện là những tâm sự buồn vui, sự so sánh về đặc điểm, cuộc 
sống của mỗi loài cây (họ nhìn thấy vẻ đẹp, thế mạnh riêng của bạn và sự hạn chế của 
mình. Vì thế họ sẽ khao khát, an ủi và chỉ ra cho nhau biết những vẻ đẹp, giá trị riêng 
của mỗi loài trên tinh thần xây dựng, đoàn kết, cùng nhau tô điểm, làm đẹp cho thiên 
nhiên và cuộc sống con người). 
- Xây dựng cốt truyện 
+ Sự việc mở truyện 
Cách 1: Có hình ảnh một cô bé đang dạo chơi trên sân trường và cô bé nghe thây tiếng 
thì thầm. 
Cách 2: Tả vài nét về cảnh sân trường dưới cái nhìn của một trong ba nhân vật. 
+ Diễn biến truyện. 
 Nếu mở truyện theo cách 1 thì một trong ba nhân vật sẽ bắt truyện với cô bé và các 
nhân vật còn lại sẽ tham gia theo hướng nhân vật đầu tiên sẽ than thở với cô bé, các 
nhân vật khác an ủi rồi lại tự buồn 
 Nếu mở truyện theo cách 2 thì nhân vật thứ nhất nhìn cảnh sân trường thấy buồn và 
khao khát được như bạn. Nhân vật thứ hai biết nên vỗ về an ủi và chỉ ra cho bạn thấy 
điều tuyệt vời của bạn, nhân vật thứ ba tiếp tục tham gia câu chuyện. 
+ Kết truyện: Tương ứng với mở bài. 
Chuyên đề 3: Văn miêu tả 
 Trong nội dung trình bày hôm nay, chúng tôi chỉ đi sâu vào Kiểu bài: Miêu tả tái 
hiện (hay còn gọi là Văn dựng cảnh). 
* Khái niệm. 
 - Dựng cảnh là dùng ngôn ngữ của mình, cách diễn đạt của mình làm tái hiện 
một cảnh nào đó đã có trong tác phẩm sao cho cảnh đó hiện ra trước mắt người đọc cụ 
thể hơn, sinh động hơn và mang cảm xúc chủ quan của người dựng. 
 - Dựng cảnh về cơ bản giống với trần thuật sáng tạo một cảnh, một chi tiết nhưng 
lời văn, giọng văn nặng về yếu tố tả (gợi tả, gợi cảm). 
* Phương pháp làm bài. 
20 
 - Xác định được cảnh cần dựng là cảnh nào? Từ đâu đến đâu? Cảnh cần dựng có 
vai trò, vị trí như thế nào đối với tác phẩm. 
 - Tìm xem trong cảnh có những ý nào, chi tiết nào rồi? cần phải liệt kê ra, suy 
nghĩ, tưởng tượng, hình dung để tìm thêm những cảnh, chi tiết khác. 
 - Sắp xếp các ý theo một trật tự nhất định. 
 - Tránh diễn xuôi, tuyệt đối không nhắc đến tên tác giả, tác phẩm (nếu dựng lại 
cảnh trong một tác phẩm). 
* Lưu ý: Dựng cảnh trong truyện cổ dân gian phải lưu ý ngôn ngữ, cảnh sao cho gợi 
được không khí của truyện cổ. 
Đề bài 1: 
 Em hãy hình dung tưởng tượng và miêu tả lại quang cảnh của buổi sáng trả 
gươm trên Hồ tả Vọng và nêu cảm nghĩ của em về cảnh đó. 
 Hướng dẫn hs tìm hiểu đề, lập dàn ý: 
 + Đây là kiểu bài miêu tả quang cảnh kết hợp với nêu cảm nghĩ gv cần hướng dẫn 
học sinh thực hiện từng yêu cầu của đề bài. 
 + Bố cục: 
* Mở bài: giới thiệu cảnh đất nước thanh bình Lê Lợi lên làm vua 
* Thân bài. 
 Miêu tả quang cảnh trả gươm 
- Quang cảnh xung quanh hồ Tả Vọng. 
 + Bầu trời mùa thu trong xanh 
 + Chim chóc ca hót líu lo 
 + Những rặng liễu bên hồ duyên dáng soi mình 
 + Cuộc sống yên ả, thanh bình 
- Quang cảnh trên hồ Tả Vọng 
+ Mặt hồ trong xanh phẳng lặng. 
 + Chiếc cầu Thê Húc cong cong 
 + Thuyền rồng nhè nhẹ trôi, mặt hồ lăn tăn gợn sóng. 
- Tả thuyền rồng: hình dáng, màu sắc, hoa văn 
- Tả Lê Lợi: Trang phục, nét mặt, tư thế, điệu bộ. 
- Sự xuất hiện của Rùa Vàng 
+ Mặt nước nổi sóng, dưới đáy hồ xuất hiện một cái mai rùa lớn. 
+ Con rùa nổi lên khỏi mặt nước cất tiếng nói: 
- Thái độ của mọi người trên thuyền 
- Tâm trạng, suy nghĩ của Lê lợi 
- Sự việc trả gươm 
21 
Cảm nghĩ về cảnh 
 + Cảnh trả gươm có ý nghĩa giải thích ten hồ 
 + Bài học tự cường, giữ nước, thái độ yêu chuộng hòa bình. 
* Kết bài: Từ cảnh đã miêu tả thấy tự hào, xúc động về lịch sử nước nhà. 
Đề bài 2: 
 Từ những chi tiết đã có, kết hợp với hình dung tưởng tượng em hãy miêu tả lại 
cảnh trong đoạn cuối văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”, từ chỗ “Biết chị Cốc đi 
rồi...” cho đến hết. 
 Hướng dẫn hs tìm hiểu đề, lập dàn ý: 
 + Với đề bài này trước hết gv cần hướng dẫn học sinh xác định cảnh cần dựng là 
cảnh trong đoạn cuối văn bản, sau khi Dế Mèn trêu chị Cốc đến cuối truyện; cảnh này 
có vai trò quan trọng trong tác phẩm cho ta thấy được sự ăn năn hối lỗi của Dế Mèn. 
Ngoài ra có thể tưởng tượng, hình dung thêm về cảnh, tâm trạng, suy nghĩ của nhân 
vật. 
 + Bố cục: 
* Mở bài. 
 - Tâm trạng của Dế Mèn khi ở trong hang nghe tiếng bước chân của chị Cốc 
* Thân bài. 
 - Quang cảnh trước mắt Mèn: Từ vùng đầm lầy đến trước cửa hang 
- Tả hình ảnh Choắt trong cơn đau đớn. 
- Lồng tả tâm trạng, việc làm, lời nói, dáng vẻ của Dế Mèn và Dế Choắt. 
- Tả kĩ tâm trạng, ý nghĩ của Mèn trước những lời trăng trối của Choắt. 
- Tả Choắt khi trút hơi thở cuối cùng, cảnh vật, không gian, thời gian lúc đó. 
- Hành động, tình cảm, tâm trạng của Dế Mèn lúc Dế Choắt chết. 
- Cảnh Dế Mèn chôn Dế Choắt, cảnh Mèn đứng trước mộ Choắt. 
* Kết bài: Cảm nghĩ của người tả về cảnh đó. 
Đề bài 3: 
 Em hãy hình dung và miêu tả lại cảnh: Cô bé Kiều Phương vẽ bức tranh “Anh 
trai tôi”. 
 Hướng dẫn hs tìm hiểu đề, lập dàn ý: 
 + Đề này đòi hỏi phải có kiến thức về hội họa, biết vận dụng kiến thức hội họa 
trọng miêu tả. Trọng tâm của đề là yêu cầu tả người cụ thể là tả chân dung, hành động, 
tâm trạng của Kiều Phương khi vẽ bức tranh “Anh trai tôi ” nhưng vẵn được coi là 
dựng cảnh vì cảnh đó có trong văn bản. Bởi vậy gv cần hướng dẫn học sinh xác định 
cảnh được tả là cảnh nằm ở giữa tác phẩm; qua cảnh này giúp chúng ta hiểu hơn về 
Kiều Phương ham mê hội họa có tấm lòng nhân hậu chính điều này đã thức tỉnh người 
22 
anh trai, tạo nên vẻ đẹp của tác phẩm. Học sinh có thể tưởng tượng, hình dung khi 
miêu tả trang phục, nét mặt, tâm trạng,của nhân vật. 
 + Bố cuc: 
* Mở bài. 
 Giới thiệu một chút về phòng vẽ tranh quốc tế, về cô bé Kiều Phương. 
* Thân bài. 
- Tả kĩ về trang phục, dáng vẻ, khuôn mặt của cô bé. 
- Tả hoạt động, nét mặt, tâm trạng, tình cảm của Kiều Phương theo từng mảng 
vẽ. 
 + Mảng chính (vẽ thô) theo trình tự khuôn mặt, cổ, bờ vai 
 + Mảng phụ: Khung cửa sổ, chiếc bàn học, bầu trời, 
 + Giai đoạn tô màu. 
 - Tả nét mặt, tâm trạng của Kiều Phương khi bức tranh đã hoàn thiện. 
* Kết bài. 
 Cảm nghĩ của người tả về hình ảnh cô bé Kiều Phương lúc đó. 
PHẦN V. MỘT SỐ SUY NGHĨ, ĐỀ XUẤT 
1. Thực tế công tác Bồi dưỡng HSG ngữ văn 6 và kết quả thi chọn HSG ngữ văn 6 
 Thực tế công tác Bồi dưỡng HSG nói chung và HSG Ngữ văn 6 nói riêng trong 
nhiều năm qua còn gặp nhiều khó khăn bởi chưa có một Văn bản hướng dẫn chung 
nào của cấp trên định hướng cụ thể về nội dung này (cách đây 2-3 năm có một Văn 
bản Hướng dẫn nhưng còn sơ sài, mang tính chung chung, liệt kê các nội dung cần tập 
trung ôn luyện. 
 Giáo viên tham gia công tác bồi giỏi hiện nay phần lớn là giáo viên trẻ, thời gian 
bồi giỏi chưa nhiều nên chưa có cái nhìn khái quát về chương trình, nội dung bồi còn 
dàn trải. Đặc biệt là chưa chú trọng dạy phương pháp làm các dạng bài, kiểu bài và rèn 
kĩ năng làm bài cho học sinh mà mới chỉ tập trung vào việc cung cấp kiến thức, chưa 
chú ý đến việc khơi gợi cho học sinh yêu thích môn học, vì thế năng lực cảm thụ và 
tưởng tượng sáng tạo của các em chưa cao. Do vậy, đề thi cơ bản là không khó nhưng 
kết quả khảo sát môn Văn còn thường rất thấp, điểm trên 10 chỉ đạt 25- 35%, hầu như 
rất ít điểm cao. 
 2. Như đã nói ở trên, các nội dung chính mà chúng tôi xây dựng, đề cập đến trong 
chuyên đề này là căn cứ vào đặc điểm thực tế cấu trúc, nội dung đề thi chọn HSG Ngữ 
văn lớp 6 trong 10 năm gần (qua bảng thống kê) và từ thực tiễn 1 số năm dạy Bồi 
dưỡng HSG Ngữ văn lớp 6 của cá nhân, xin trình bày (và trình bày khá chi tiết về các 
dạng cũng như phương pháp) để các đ/c cùng thảo luận chứ chưa phải là định hướng. 
23 
 3. Đề nghị, sau thảo luận nội dung chuyên đề này, cấp trên nên có sự chỉ đạo thống 
nhất về định hướng giới hạn nội dung kiến thức cũng như cấu trúc đề thi chọn HSG (2 
hay 3 câu?), các ngữ liệu trong đề thi chọn HSG ở phần Tiếng Việt và Cảm thụ sao 
gần gũi với lứa tuổi, lạ mà không xa (đặc biệt là cảm thụ, không nhất thiết và không 
nên lấy những đoạn thơ đã có ở chương trình ngữ văn 6) để các em có thể tự phát hiện 
một cách hồn nhiên chân thực nhất những cảm nhận của mình (chứ không phải thuộc 
và nhớ lại, viết lại những điều đã được nghe giảng). Phần Làm văn nên chọn các kiểu 
bài, dạng bài tự sự và miêu tả sao cho học sinh bộc lộ được năng lực sáng tạo của 
mình. 
 4. Cuối cùng xin cảm ơn các đồng chí đã theo dõi, lắng nghe và cùng thảo luận! 
Thái Thụy, ngày 18 tháng 10 năm 2018 
Người thực hiện 
 Lê Thị Thu Hà 
GV Trường THCS Nguyễn Đức Cảnh 

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_ngu_van_lop_6.pdf