Chia sẻ tài nguyên thông tin giữa các thư viện Đại học: Nhận diện các yếu tố tác động và đề xuất mô hình hợp tác

Bối cảnh thúc đẩy hợp tác và chia sẻ

thông tin

Hợp tác chia sẻ và trao đổi thông tin đang

là xu thế chung hiện nay. Trong mỗi lĩnh

vực, việc chia sẻ thông tin đóng vai trò quan

trọng trong việc hỗ trợ phát triển, hạn chế

rủi ro và tăng cường năng lực cạnh tranh.

Trong lĩnh vực giáo dục và khoa học việc

chia sẻ thông tin sẽ tạo động lực cho đổi

mới, thúc đẩy bình đẳng trong tiếp cận giáo

dục và tri thức, đồng thời tăng cường năng

lực sáng tạo. Trong bối cảnh đổi mới giáo

dục đang là yêu cầu cấp thiết, ứng dụng công

nghệ thông tin làm thay đổi quản trị đại học

cũng như hoạt động giảng dạy và học tập, xu

thế mở đang là xu hướng chủ đạo của giáo

dục đại học thì các thư viện đại học cần phải

có những thay đổi căn bản đề thích ứng với

yêu cầu của phát triển.

pdf 11 trang kimcuc 3940
Bạn đang xem tài liệu "Chia sẻ tài nguyên thông tin giữa các thư viện Đại học: Nhận diện các yếu tố tác động và đề xuất mô hình hợp tác", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chia sẻ tài nguyên thông tin giữa các thư viện Đại học: Nhận diện các yếu tố tác động và đề xuất mô hình hợp tác

Chia sẻ tài nguyên thông tin giữa các thư viện Đại học: Nhận diện các yếu tố tác động và đề xuất mô hình hợp tác
4 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2017
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
1. Bối cảnh thúc đẩy hợp tác và chia sẻ 
thông tin
Hợp tác chia sẻ và trao đổi thông tin đang 
là xu thế chung hiện nay. Trong mỗi lĩnh 
vực, việc chia sẻ thông tin đóng vai trò quan 
trọng trong việc hỗ trợ phát triển, hạn chế 
rủi ro và tăng cường năng lực cạnh tranh. 
Trong lĩnh vực giáo dục và khoa học việc 
chia sẻ thông tin sẽ tạo động lực cho đổi 
mới, thúc đẩy bình đẳng trong tiếp cận giáo 
dục và tri thức, đồng thời tăng cường năng 
lực sáng tạo. Trong bối cảnh đổi mới giáo 
dục đang là yêu cầu cấp thiết, ứng dụng công 
nghệ thông tin làm thay đổi quản trị đại học 
cũng như hoạt động giảng dạy và học tập, xu 
thế mở đang là xu hướng chủ đạo của giáo 
dục đại học thì các thư viện đại học cần phải 
có những thay đổi căn bản đề thích ứng với 
yêu cầu của phát triển.
Việt Nam có số lượng các trường đại học, 
cao đẳng lớn nhưng chất lượng giáo dục chưa 
cao. Th eo thống kê, Việt Nam có 445 trường 
đại học và cao đẳng với 2.118.500 sinh viên và 
93.500 giảng viên (Tổng cục Th ống kê, 2016). 
Tóm tắt: Phân tích bối cảnh về đổi mới giáo dục, ứng dụng công nghệ và xu thế mở trong 
giáo dục đại học dẫn tới nhu cầu hợp tác chia sẻ tài nguyên thông tin giữa các thư viện đại 
học. Khảo sát thực trạng học liệu, hoạt động hợp tác chia sẻ tài nguyên thông tin của các 
thư viện đại học; nhận dạng 14 yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này. Nghiên cứu đề xuất 
mô hình hợp tác phân tán và gợi ý một số dịch vụ liên thư viện có thể áp dụng cho các thư 
viện đại học Việt Nam.
Từ khóa: Tài nguyên thông tin; hợp tác chia sẻ thông tin; thư viện đại học; yếu tố tác 
động; mô hình hợp tác
Information resource sharing among university libraries: infl uential factors and 
recommended cooperation model
Abstract: Th e article introduces factors led to the increased demand of sharing information 
resources among university libraries. It analyses the current status of the learning resources, 
the cooperation in sharing information resources among university libraries; identifying 14 
factors infl uencing this activity. Th e research recommends the decentralized cooperation 
model and some interlibrary services applicable for Vietnamese university libraries. 
Keywords: Information resources; Cooperation in sharing information; University 
library; Infl uential factors; Cooperation model.
CHIA SẺ TÀI NGUYÊN THÔNG TIN GIỮA CÁC THƯ VIỆN 
ĐẠI HỌC: NHẬN DIỆN CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG 
VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH HỢP TÁC(1)
TS Đỗ Văn Hùng
Khoa Th ông tin-Th ư viện, Trường Đại học KHXH&NV- ĐHQGHN
______________________________________________ 
(1) Nghiên cứu này được tài trợ bởi Đại học Quốc gia Hà Nội
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2017 | 5
Th eo bảng xếp hạng các trường đại học trên 
thế giới của Quacquarelli Symonds năm 2016, 
Việt Nam không có trường đại học nào lọt 
vào top 1.000, còn trong bảng xếp hạng 350 
trường đại học Châu Á, Việt Nam có trường 
đại học xếp hạng cao nhất là Đại học Quốc gia 
Hà Nội - vị trí 139 (Quacquarelli Symonds, 
2016). Có thể thấy khoảng cách giữa các 
trường đại học Việt Nam với các trường đại 
học trong khu vực và thế giới là khá xa, vì thế 
đổi mới giáo dục đại học là nhu cầu cấp thiết. 
Các đại học sẽ chịu trách nhiệm về sản phẩm 
đào tạo, chủ động hơn trong hoạt động đào 
tạo và vận hành theo nhu cầu xã hội. Trong 
bối cảnh này, là một thành tố quan trọng của 
trường đại học, các thư viện cũng phải chủ 
động đổi mới để đáp ứng với nhu cầu phát 
triển của các trường đại học. Đây cũng chính 
là cơ hội và thách thức để các thư viện đại học 
khẳng định vai trò của mình trong hoạt động 
đào tạo và nghiên cứu của trường đại học.
Công nghệ thông tin đang làm thay đổi 
quản trị đại học và phương pháp đào tạo. 
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn 
ra nhanh chóng trong những năm đầu thế 
kỷ 21, trong đó công nghệ số, trí tuệ nhân 
tạo, tự động hóa, nội dung số hay vạn vật 
kết nối sẽ là những công nghệ chủ đạo. Tất 
cả thông tin được sản sinh ra đều ở dưới 
dạng số và việc lưu trữ trực tuyến với thời 
gian thực, điện toán đám mây sẽ là xu thế 
chính. Đại học số (Digital University) 
hoặc đại học 4.0 (University 4.0), hay 
giảng dạy 4.0 (teaching 4.0) không còn là 
khái niệm mới lạ nữa mà là mục tiêu để 
các đại học hướng tới. Lấy người học làm 
trung tâm (student-centred learning) và 
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản 
trị đại học là xu thế tất yếu. Bên cạnh đó, 
người học cũng đã có những thay đổi về 
phương thức tiếp cận giáo dục bởi có sự 
hỗ trợ của công nghệ. Đó là học từ xa, học 
trực tuyến, tương tác ảo giữa người học với 
người học và giữa người học với người dạy, 
sử dụng tài liệu số, có thể học bất cứ lúc nào 
và bất cứ ở đâu nếu có một thiết bị đầu cuối 
có kết nối Internet. Có thể khẳng định tài 
liệu in ấn và các tòa nhà thư viện vẫn tồn tại. 
Tuy nhiên, thư viện ảo với nguồn tài nguyên 
số sẽ là xu thế chủ đạo của thư viện trong 
thế kỷ 21. Không gian ảo và không gian vật 
lý sẽ bổ trợ cho nhau để cùng thực thi vai trò 
của thư viện (Hình 1). Các thư viện đại học 
Việt Nam phải bắt kịp với nhịp phát triển 
của các trường đại học và xu hướng tiếp cận 
giáo dục của người học. Th ực tế trên thế giới 
cho thấy, thư viện chính là nơi ứng dụng 
những thành tựu khoa học công nghệ hiện 
đại nhất cũng như là nơi dẫn dắt sự đổi mới 
trong ứng dụng công nghệ thông tin của các 
trường đại học.
Xu hướng số hóa, áp dụng công nghệ và 
hợp tác trong nghiên cứu đang trở thành 
xu thế phố biến trong các trường đại học, 
với sự ra đời của một lĩnh vực mới digital 
humanities (DH), tạm dịch là nhân văn kỹ 
thuật số. DH là sự kết hợp giữa khoa học 
máy tính và khoa học nhân văn. Đối với 
DH, hợp tác (Collaboration) và tạo lập 
mạng lưới (Network) chính là yếu tố căn 
bản nhất, trong đó không chỉ các học giả, 
các nhà nghiên cứu chia sẽ nghiên cứu cho 
nhau, mà cộng đồng cũng có thể chia sẻ 
những ý tưởng về những chủ đề khác nhau, 
thông qua đó giúp mọi người có thể học hỏi 
lẫn nhau, nâng tri thức và sự hiểu biết của 
mỗi người (Sabharwal, 2015). Mục tiêu của 
DH là số hóa tri thức của nhân loại và chia 
sẻ cho cộng đồng cùng học tập. Mục tiêu này 
rất phù hợp với thư viện trong giai đoạn mới 
hiện này.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, xu thế hợp 
tác đang diễn ra ngày càng sâu rộng và 
toàn diện, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo 
6 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2017
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Hình 1. Mô hình thư viện đại học 2.0 (Habib, 2006)
dục và chia sẻ tri thức. Trong đó giáo dục 
và tri thức được kỳ vọng sẽ được cung cấp 
miễn phí và truy cập mở. Các xu thế như: 
giáo dục mở (Open education), học liệu mở 
(OpenCourseWare - OCW), Khoá học đại 
trà trực tuyến mở (Massive Open Online 
Course - MOOC), tài nguyên giáo dục mở 
(Open Educational Resources - OER), truy 
cập mở (Open Access), xuất bản mở (Open 
Publishing), và khoa học mở (Open Science) 
đang được các trường đại học, các tổ chức 
quốc tế và các chính phủ quan tâm đầu tư. 
Các tổ chức quốc tế như UNESCO, OECD, 
WorldBank, IFLA hay UN đang ủng hộ tích 
cực cho truy cập mở và chia sẻ miễn phí tri 
thức (UNESCO, 2016). Trong bối cảnh giá 
thành giáo dục ngày càng tăng, bất bình 
đẳng về thông tin là một vấn đề hiện hữu 
thì những nỗ lực thúc đẩy tiếp cận giáo dục 
và tri thức mở sẽ góp phần làm giảm đi tác 
động xấu của những vấn đề đó. Th eo cách 
tiếp cận này, tất cả những kết quả khoa học 
được đầu tư từ tiền thuế phải được truy cập 
và sử dụng miễn phí. Làm được điều này cần 
có sự hợp tác giữa các thư viện, các trường 
đại học, các tổ chức quốc tế và đặc biệt là sự 
hỗ trợ từ các chính phủ.
Th ư viện là nơi chuyển giao tri thức sẽ 
đóng vai trò quan trọng trong xu thế mở và 
hợp tác chia sẻ tri thức. Sự hợp tác chia sẻ 
nguồn lực thông tin giữa các thư viện, đặc 
biệt là thư viện đại học sẽ góp phần thúc 
đẩy đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng 
đào tạo và hỗ trợ người dùng tiếp cận đến 
kho tri thức lớn hơn và đa dạng hơn mà bản 
thân một thư viện không thể đáp ứng được 
(Hussaini, Owoeye, và Anasi, 2010).
2. Th ực trạng học liệu tại các thư viện 
đại học Việt Nam
Kết quả nghiên cứu này dựa trên khảo 
sát 34 trường đại học trong cả nước với 502 
người tham gia khảo sát, bao gồm: lãnh đạo 
nhà trường, lãnh đạo thư viện, cán bộ thư 
viện, giảng viên và sinh viên.
Tình trạng học chay, dạy chay và nghiên 
cứu chay vẫn còn xuất hiện trong các trường 
đại học. Nói cách khác, có những giảng viên 
và sinh viên không đến thư viện hoặc không 
sử dụng học liệu trong thư viện cũng có thể 
hoàn thành việc dạy, học và nghiên cứu của 
mình. Có thể chỉ ra hai nguyên nhân của 
thực trạng này. Th ứ nhất, đó là phương pháp 
dạy và học vẫn chưa thực sự thay đổi. Sinh 
viên chỉ cần một cuốn giáo trình của thầy 
là có thể học và thi trả môn với kết quả tốt. 
Giáo viên không chủ động giới thiệu các tài 
liệu cho sinh viên, bên cạnh đó không đặt 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2017 | 7
tiêu chí đọc và tìm hiểu, tổng hợp tài liệu 
liên quan đến môn học - một tiêu chí quan 
trọng để đánh giá quá trình học và kết quả 
học của sinh viên. Th ứ hai, các thư viện đại 
học đang thực sự thiếu nguồn học liệu để 
phục vụ các hoạt động đào tạo và nghiên 
cứu trong trường đại học. Đặc biệt, nguồn 
tài liệu chuyên ngành, có tính cập nhật đang 
bị đánh giá là thiếu. Th eo khảo sát mới nhất 
của chúng tôi năm 2016, bình quân mỗi giảng 
viên và sinh viên chỉ có 3 cuốn sách. Đây thực 
sự là một con số khiêm tốn về năng lực phục 
vụ của các thư viện đại học. Điều này dẫn 
đến tình trạng giảng viên và sinh viên phải 
tìm đến nguồn tài liệu bên ngoài thư viện 
hoặc tìm kiếm trên Internet để phục vụ mục 
đích công việc của mình. 
Th ư viện đại học đang bị đánh giá thấp về 
năng lực và chất lượng phục vụ. Th eo khảo 
sát của chúng tôi thực hiện đầu năm 2014 
với 30 trường đại học trên cả nước, các thư 
viện đại học chưa làm thỏa mãn nhu cầu học 
liệu của người dùng tin. Chỉ có 19% người 
dùng đánh giá thư viện phục vụ tốt nhu cầu 
của họ. Trong khi đó, 44% đánh giá trung 
bình và kém đối với hoạt động phục vụ của 
thư viện. Đây chính là con số các thư viện 
cần nhìn nhận thẳng thắn nếu muốn nâng 
cao chất lượng hoạt động của mình trong 
việc đáp ứng nhu cầu về đào tạo và nghiên 
cứu khoa học của các trường đại học.
Okeagu (2008) khẳng định rằng, thực tế 
không có một thư viện nào có thể đáp ứng 
được đầy đủ nhu cầu về tài liệu của bạn đọc 
cho dù thư viện đó có nguồn kinh phí bổ 
sung tài liệu tốt đến đâu. Đặc biệt, trong 
điều kiện như Việt Nam hiện nay, kinh phí 
cho bổ sung tài liệu còn rất hạn chế, vấn đề 
thiếu hụt nguồn học liệu vẫn chưa có lời 
giải. Do vậy, hợp tác chia sẻ học liệu được 
Các hoạt động chia sẻ thông tin/học liệu 
giữa các thư viện
Chưa 
bao giờ
Hiếm 
khi
Th ỉnh 
thoảng
Th ường 
xuyên
Luôn 
luôn
Mượn liên thư viện (trực tiếp cung cấp/mượn 
tài liệu với các thư viện bạn khi có yêu cầu/
nhu cầu)
36% 20% 25% 15% 5%
Hợp tác với các thư viện khác trong việc xây 
dựng các cơ sở dữ liệu tra cứu dùng chung 39% 11% 34% 10% 5%
Th ực hiện việc mượn trả, đặt yêu cầu từ các thư 
viện khác bằng phầm mềm mượn liên thư viện 69% 12% 14% 5% 0%
Cho phép tra cứu liên thư viện (ví dụ Z39.50): 
máy chủ của thư viện khác tìm trong CSDL 
của thư viện
28% 7% 26% 22% 17%
Hợp tác với các thư viện khác trong việc khai 
thác dùng chung tài nguyên số do thư viện 
xây dựng.
33% 18% 27% 12% 10%
Hợp tác cùng mua các cơ sở dữ liệu toàn văn 
từ các nhà cung cấp quốc tế 22% 14% 36% 24% 5%
Cho phép bạn đọc của trường khác đến thư viện 
mình khai thác tài liệu (khi được giới thiệu) 8% 2% 36% 21% 33%
Bảng 1. Th ực trạng chia sẻ thông tin giữa các thư viện đại học
8 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2017
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
xem là một trong những giải pháp hữu hiệu 
để giúp các thư viện khắc phục hạn chế này. 
Tuy nhiên, khảo sát chỉ ra rằng thực trạng 
hợp tác và chia sẻ thông tin giữa các thư viện 
chưa thực sự được triển khai rộng rãi, mặc 
dù manh nha đã có sự hợp tác (xem Bảng 1).
Số liệu cho thấy 46% các thư viện chưa bao 
giờ hoặc rất hiếm khi thực hiện giao dịch 
liên thư viện (như chia sẻ tài liệu, tra cứu 
liên thư viện, hợp tác khai thác hoặc mua dữ 
liệu số, giới thiệu bạn đọc đến thư viện khác, 
xây dựng các dịch vụ dùng chung). Qua con 
số thống kê này có thể thấy một thực tế các 
thư viện đại học Việt Nam chưa thực sự 
tham gia vào xu thế hợp tác và phát triển- 
xu thế hiện đang điễn ra sâu rộng trong các 
ngành nghề, ở mỗi quốc gia, khu vực và trên 
thế giới. Điều này càng thúc đẩy các thư viện 
đại học cần phải tiến hành đổi mới và hợp 
tác chia sẻ thông tin.
3. Các yếu tố tác động đến việc chia sẻ tài 
nguyên thông tin giữa các thư viện đại học
Trong nghiên cứu này chúng tôi tập trung 
phân tích các yếu tố tác động đến sự tham 
gia của các thư viện trong việc hợp tác chia 
sẻ nguồn lực thông tin. Các yếu tố này có thể 
là yếu tố tích cực hoặc yếu tố tiêu cực, đôi 
khi một yếu tố cũng mang cả mặt tích cực và 
tiêu cực. Chúng tôi tính tổng thể chỉ số tác 
động của 14 yếu tố. Hình 2 mô tả chỉ số tác 
động của các yếu tố này, trong đó mức 1 là tác 
động thấp nhất và mức 5 là tác động cao nhất. 
Đánh giá tổng thể có thể thấy tất cả các yếu tố 
đều có sự tác động ở mức cao và rất cao, thấp 
nhất là 2,94 đến cao nhất là 4,5. Chúng tôi 
chia các yếu tố này thành 3 nhóm dựa theo 
mức độ ảnh hưởng và tính chất của chúng.
Nhóm thứ nhất với các yếu tố có sự tác 
động cao nhất, đó là: Vai trò của người quản 
lý (4,5), Cơ chế chính sách (4,38), Nguồn lực 
thông tin (4,38), Hạ tầng công nghệ thông 
tin (4,37) và Vấn đề bản quyền/hệ thống 
pháp luật (4,32). Th ực tế cho thấy, những 
nút thắt và vướng mắc chính cho sự phát 
triển luôn nằm ở cơ chế chính sách và vai 
trò đầu tàu của người quản lý/đơn vị dẫn 
đầu. Đây là hai vấn đề có thể là rào cản 
trực tiếp cho hoạt động hợp tác chia sẻ nếu 
Hình 2. Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến hoạt động chia sẻ thông tin
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2017 | 9
chúng ta không khai phóng được. Hiện tại, 
hầu như chưa có chính sách và hướng dẫn 
về hợp tác chia sẻ thông tin ở các cấp. Qua 
đây một phần lý giải tại sao chúng ta có đầy 
đủ điều kiện để chia sẻ nhưng vẫn chưa thể 
triển khai được vào thực tiễn. Các bên tham 
gia hoạch định chính sách bao gồm: lãnh 
đạo nhà trường và lãnh đạo các thư viện - 
nhóm quyết định trực tiếp việc chia sẻ; các 
hội nghề nghiệp (Hội Th ư viện Việt Nam, 
Liên chi hội thư viện đại học phía Bắc và 
Nam) - nhóm tạo lập môi trường chia sẻ và 
điều hòa lợi ích chung; và Bộ Giáo dục và 
Đào tạo - đơn vị xây dựng cơ sở nền tảng về 
chính sách và pháp lý cho hoạt động hợp tác 
của các trường đại học.
Ba yếu tố mang tính căn bản cho hoạt 
động chia sẻ là nguồn lực thông tin, hạ 
tầng công nghệ và vấn đề bản quyền luôn 
là những vấn đề cốt lõi của thư viện. Muốn 
chia sẻ phải có thông tin, và thông tin muốn 
chia sẻ được phải thông qua một nền tảng 
công nghệ thông tin cũng như được đảm 
bảo về bản quyền và sở hữu trí tuệ. Nguồn 
lực thông tin và công nghệ thông tin là 
những yếu tố tích cực thúc đẩy sự phát triển 
 ... viện vẫn đang 
ở vùng an toàn - “safe zone” khi mà đầu tư 
cho thư viện vẫn được đảm bảo, và sức ép từ 
các bộ phận trong trường đại học chưa thực 
sự cao với thư viện.
10 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2017
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Nhóm thứ ba là các yếu tố, như: Các tiêu 
chuẩn dữ liệu (4,11), Sự không đồng đều về 
học liệu giữa các thư viện (3,91), Yếu tố văn 
hóa/thói quen (3,65) và Sản phẩm và dịch 
vụ thông tin (2,94). Trong nhóm yếu tố này 
đặc biệt chú trọng đến yếu tố văn hóa. Yếu tố 
này có tác động tiêu cực đến hoạt động hợp 
tác chia sẻ tài nguyên thông tin. Chúng ta có 
truyền thống tương trợ, chia sẻ trong cuộc 
sống, tuy nhiên trong công việc sự hợp tác 
và phối hợp rất kém. Điều này cũng lý giải 
tại sao mặt dù có đầy đủ điều kiện để cho 
việc chia sẻ nhưng việc hợp tác là rất khó 
khăn, hoặc có sự hợp tác nhưng không diễn 
ra lâu bền. Tuy nhiên, với xu hướng quốc 
tế hóa ngày càng cao, giao thoa văn hóa 
phương Tây cùng với nhu cầu cấp thiết từ 
phía người dùng thì mặt hạn chế của yếu tố 
này sẽ dần được khắc phục.
4. Mô hình hợp tác chia sẻ tài nguyên 
thông tin
Bailey-Hainer (2014), Đỗ Văn Hùng 
(2015a, 2015b), Francis (2015) và Wang 
(2012) trong nghiên cứu của mình đã tổng 
hợp một số hình thức hợp tác chia sẻ thông 
tin giữa các thư viện. Tựu chung lại có 2 
mô hình hợp tác cơ bản, đó là: Mô hình tập 
trung và mô hình phân tán.
4.1. Mô hình hợp tác tập trung 
Mô hình khai thác tập trung được coi là 
mô hình hướng tới người sử dụng. Điểm 
mấu chốt của mô hình phối hợp này là tạo 
lập một cổng thông tin dùng chung cho cộng 
đồng người sử dụng của các thư viện tham 
gia hợp tác (Hình 3).
Đặc điểm của mô hình này là sự hợp tác 
rất cao cả về tạo lập dữ liệu và cung cấp các 
dịch vụ. Các thư viện tham gia hợp tác sẽ 
cùng nhau xây dựng một cơ sở dữ liệu dùng 
chung và cùng thỏa thuận cung cấp các dịch 
vụ thư viện (có tính liên thông trong hệ 
thống) thông qua một cổng thông tin. Cổng 
thông tin này được quản lý bởi một trong số 
các thư viện thành viên, hoặc cũng có thể là 
một đơn vị độc lập hoặc bên thứ 3 với nhiệm 
vụ đơn thuần là quản trị về mặt kỹ thuật và 
duy trì hoạt động của cổng thông tin. Để tối 
ưu, cổng thông tin này nên được triển khai 
theo phương thức tìm kiếm tập trung - Web 
Scale Discovery.
Ưu điểm của mô hình tập trung là: phục 
Hình 3. Mô hình chia sẻ và khai thác thông tin tập trung (Đỗ Văn Hùng, 2015a)
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2017 | 11
vụ người dùng được thông suốt, chính sách 
của các thư viện là thống nhất, thông tin và 
dữ liệu có tính duy nhất, không trùng lặp, 
dị bản; hoạt động của hệ thống xuyên suốt 
và ít trở ngại; truy cập thông tin nhanh và 
chính xác do người chỉ cần kết nối với cổng 
thông tin chung là được; việc duy trì, bảo trì 
hệ thống được dễ dàng.
Tuy nhiên, nhược điểm của mô hình này 
là tốn kém, có thể phải xây dựng cả một hệ 
thống lớn để đáp ứng nhu cầu của các thư 
viện thành viên. Th êm nữa, nếu như có xảy 
ra sự cố tại trung tâm, cả hệ thống sẽ bị ảnh 
hưởng. Th êm nữa, nếu một thư viện thành 
viên không tham gia, sẽ gây ảnh hưởng đến 
các thư viện khác.
Đối với người sử dụng thư viện, mô hình 
này tối ưu là vì người dùng được sử dụng 
một cách dễ dàng các dịch vụ của tất cả các 
thư viện trong hệ thống mà không gặp bất 
kỳ trở ngại nào. Chỉ cần đăng ký sử dụng 
tại một thư viện, người dùng có thể sử dụng 
các tài nguyên và dịch vụ của các thư viện 
khác nằm trong phạm vi hợp tác đã được 
ký kết. Họ không phải mất thời gian chờ đợi 
thư viện cấp thẻ xử lý yêu cầu thông tin, thay 
vào đó họ được khai thác trực tiếp nguồn tài 
nguyên hoặc được phụ vụ trực tiếp bởi thư 
viện họ cần thông tin.
Đối với các thư viện thì mô hình này chứa 
đựng những thách thức rất lớn. Mô hình này 
đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ trong việc chia sẻ 
trách nhiệm xây dựng tài nguyên thông tin 
giữa các thư viện, đồng thời yêu cầu sự cam 
kết cao giữa các thư viện trong việc cung cấp 
các dịch vụ và phục vụ người dùng chung 
của hệ thống. Điều này thực sự khó trong bối 
cảnh hiện nay. Có lẽ đây là mô hình lý tưởng 
nhưng khó thực hiện. Tuy nhiên, có thể áp 
dụng ở những mức độ khác nhau như hợp 
tác một phần đến hợp tác toàn phần. Điều 
này phụ thuộc vào nhận thức và quyết tâm 
của mỗi thư viện thành viên trong hệ thống.
4.2. Mô hình phân tán 
Trong mô hình hợp tác phân tán, mỗi 
thư viện đóng vai trò là một mắt xích trong 
chuỗi các nhà dịch vụ cho người dùng thông 
tin. Mỗi một thư viện là một đơn vị cung cấp 
thông tin độc lập và sẽ tiến hành phục vụ 
liên thư viện khi có yêu cầu từ phía thư viện 
trong hệ thống hoặc từ phía người sử dụng. 
Dịch vụ và chính sách không hoàn toàn 
thống nhất. Điểm mấu chốt ở đây là không 
có cơ sở dữ liệu dùng chung hay cổng khai 
thác thông tin chung, nói cách khác không 
có một thư viện chịu trách nhiệm đầu mối, 
thay vào đó các thư viện cung cấp các cơ sở 
dữ liệu, thông tin và dịch vụ của mình thông 
qua website riêng của từng thư viện. Các 
thư viện thỏa thuận hợp tác hỗ trợ phục vụ 
người dùng trong hệ thống khi có yêu cầu 
(Hình 4).
Đặc điểm của mô hình này là tính hợp tác, 
tính chịu trách nhiệm không cao. Các thư 
viện có thể ký thỏa thuận hợp tác, tuy nhiên 
việc triển khai sẽ phụ thuộc vào mỗi một 
thư viện. Các thư viện sẽ xây dựng các dịch 
vụ liên thư viện cũng như phục vụ người 
dùng ngoài thư viện tùy thuộc vào năng lực 
và chính sách riêng của mình.
Ưu điểm của mô hình phân tán là: việc 
đầu tư không lớn, có thể sử dụng hạ tầng 
công nghệ sẵn có tại mỗi thư viện và bổ sung 
nâng cấp thêm; sự phụ thuộc giữa các thư 
viện không cao, do vậy, khi có sự cố tại một 
thư viện hay một thư viện nào đó rút khỏi 
hệ thống thì các thư viện khác vẫn tiếp tục 
hoạt động; công việc quản lý được phân đều 
cho các thư viện. 
Về nhược điểm, dĩ nhiên mô hình này 
không có được những ưu điểm của mô hình 
tập trung. Nó tiềm tàng một sự tan rã nếu 
như các thư viện không có sự cam kết mạnh 
mẽ. Người dùng gặp khó khăn khi muốn sử 
12 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2017
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
dụng dịch vụ liên thư viện.
Đối với thư viện, mô hình này dễ dàng 
thực hiện và đưa vào triển khai. Th ể hiện rõ 
nhất đó là chỉ ký cam kết tham gia hợp tác 
phục vụ là một thư viện có thể trở thành một 
thành viên của hệ thống mà không cần bất 
kỳ một sự nâng cấp, thay đổi nào trong chính 
thư viện đó. Để thuận lợi cho người dùng 
thì một trong những yêu cầu về công nghệ 
trong mô hình này là cho phép tìm kiếm liên 
thư viện, có thể theo chuẩn Z39.50. Ít nhất 
người dùng cũng không cần phải vào từng 
thư viện thành viên để tra cứu, thay vào đó 
họ sử dụng một website duy nhất của thư 
viện để tìm kiếm đến các nguồn thông tin 
khác nhau.
Đối với người dùng, tất nhiên mô hình 
này không tiện lợi như mô hình tập trung. 
Người dùng phải thông qua thư viện của 
mình mới khai thác được đến các nguồn tài 
liệu của các thư viện khác. Đôi khi người 
dùng không biết mình có khả năng/quyền 
được khai thác tài nguyên và sử dụng dịch 
vụ ở những thư viện nào. Tóm tại, việc khai 
thác thông tin mang tính gián tiếp và gặp 
phải những rào cản đáng kể bởi những chính 
sách cụ thể cũng như sự sẵn sàng phục vụ 
của mỗi thư viện. 
5. Đề xuất và kết luận
5.1. Đề xuất mô hình
Xét trong trong điều kiện hiện tại của các 
trường đại học Việt Nam, với những yếu tố 
tác động tích cực và tiêu cực đến hoạt động 
chia sẻ thông tin, chúng tôi đề xuất áp dụng 
mô hình phân tán là phù hợp. Mô hình này 
cũng được phần lớn các thư viện đại học, 
các hiệp hội thư viện trên thế giới áp dụng. 
Mô hình này áp dụng tại Việt Nam vì những 
lý do sau:
- Tính liên kết của các thư viện đại học 
Việt Nam không cao.
- Cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, các nguồn 
thông tin và dịch vụ chưa đồng đều giữa các 
thư viện.
- Vai trò của các hiệp hội chưa cao, như 
vậy đang thiếu sự dẫn dắt thực sự trong việc 
hợp tác và chia sẻ.
Hình 4. Mô hình chia sẻ và khai thác thông tin phân tán
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2017 | 13
- Mô hình này tạo “hành lang” dễ dàng 
cho các thư viện sẵn sàng hợp tác mà không 
gặp trở ngại nào. Các thư viện sẽ sẵn sàng 
tham gia nếu như không có những yêu cầu 
ràng buộc trách nhiệm quá cụ thể.
- Đầu tư cho các thư viện không lớn, nếu 
áp dụng mô hình phân tán chủ yếu các thư 
viện sẽ hợp tác trên những sản phẩm và dịch 
vụ mình đang có mà không phải đầu tư mới, 
điều này có tính thực tế cao hơn.
5.2. Đề xuất dịch vụ
Mượn liên thư viện (Interlibrary loan): đây 
là dịch vụ quan trọng và cơ bản nhất của 
hợp tác liên thư viện. Th ông qua dịch vụ này 
một người dùng ở một thư viện có thể được 
mượn sách hoặc nhận bản sao tài liệu đang 
sở hữu bởi một thư viện khác. Dịch vụ này có 
thể làm tự động thông qua phần mềm chuyên 
nghiệp và tuân theo chuẩn quốc tế như ISO 
10160, ISO 10161-1 và ISO 10161-2 (với giao 
thức mượn liên thư viện PICS - Protocol 
Implementation Conformance Statement); 
hoặc có thể làm thủ công thông qua điện 
thoại hoặc thư điện tử. Tại Việt Nam đã có 
một số trường đại học thực hiện việc này, 
tuy nhiên chỉ mới áp dụng trong cùng một 
hệ thống và người dùng đang phải bỏ chi phí 
khá cao (UEL, 2016).
Dịch vụ thông tin tham khảo số 
(Collaborative Digital Reference Service): Các 
thư viện thúc đẩy các dịch vụ thông tin tham 
khảo trực tuyến, hỗ trợ người dùng sử dụng 
các nguồn tài nguyên của thư viện thông 
qua công nghệ số. Hiện nay thư viện Quốc 
hội Mỹ đang là đơn vị dẫn dắt Mạng thông 
tin tham khảo toàn cầu-Global Reference 
Network (GRN) với mục tiêu phát triển dịch 
vụ thông tin tham khảo số và xây dựng các 
chính sách hợp tác liên thư viện. Th ư viện 
Quốc hội Mỹ phối hợp với OCLC để triển 
khai việc xây dựng các bộ sưu tập truy cập 
mở cho người dùng và triển khai các chương 
trình hỗ trợ các thư viện và cán bộ thư viện. 
Mục lục liên hợp (Union catalogue - UC): Cơ 
sở dữ liệu thư mục, mục lục liên hợp trực tuyến 
là một trong những yếu tố quan trọng trong 
hợp tác chia sẻ thông tin (Rahman, 2006). 
Trung tâm thư viện máy tính trực tuyến - 
OCLC (Online Computer Library Center) hiện 
có 2 tỷ biểu ghi thư mục kết nối hơn 74.000 thư 
viện trên thế giới (OCLC, 2014). Với hệ thống 
mục lục liên hợp, OCLC đã hỗ trợ hàng triệu 
lượt người dùng mượn liên thư viện trên thế 
giới. Đây chính là động lực cho thư viện đại 
học Việt Nam trong việc hợp tác xây dựng 
mục lục liên hợp.
Hợp tác xây dựng tài nguyên giáo dục 
mở (Open Educational Resources - OER): 
Tài nguyên giáo dục mở được coi là xu 
hướng chủ đạo của giáo dục đại học trong 
thế kỷ 21. OER được coi là công cụ để đổi 
mới và nâng chất lượng giáo dục đại học, 
thực hiện triết lý về bình đẳng giáo dục cho 
tất cả mọi người, và tri thức cần được chia 
sẻ và sử dụng rộng rãi. Với việc hợp tác xây 
dựng OER, các thư viện đại học hằng năm 
sẽ tiết kiệm được khoản kinh phí đầu tư về 
giáo trình, bài giảng. Nguồn tài nguyên sẽ 
được nhân lên nếu các thư viện phối hợp 
phát triển, điều này giúp tránh trùng lặp và 
tránh lãng phí về kinh phí đầu tư học liệu. 
Đồng thời, các tài nguyên giáo dục luôn 
được cập nhật và chất lượng ngày càng cải 
thiện khi có sự phản biện của cộng đồng 
sử dụng.
Kết luận
Hợp tác chia sẻ tài nguyên thông tin là xu 
hướng tất yếu trong quá trình phát triển và 
hội nhập của các thư viện đại học Việt Nam. 
Có thể thấy việc hợp tác này bị ảnh hưởng bởi 
nhiều yếu tố cả tích cực lẫn rào cản. Cần phát 
huy những yếu tố tích cực và hạn chế những 
14 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 1/2017
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
tác động tiêu cực/rào cản để các thư viện hợp 
tác chia sẻ tài nguyên thông tin một cách 
thuận lợi. Trong bối cảnh hiện tại, mô hình 
hợp tác phân tán là mô hình khả thi nhất. Để 
triển khai được sự hợp tác này, vai trò của Hội 
Th ư viện Việt Nam, các liên chi hội các trường 
đại học và của Bộ Giáo dục và Đào tạo là rất 
quan trọng. Các tổ chức này sẽ dẫn dắt, đưa 
ra quy chế và chính sách để thúc đẩy hợp tác 
giữa các thư viện đại học Việt Nam.
------------------------------------------
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bailey-Hainer, B; Beaubien, A; Posner, B. 
and Simpson, E. (2014). Rethinking library 
resource sharing: new models for collaboration. 
Interlending & Document Supply, Vol. 42 Iss 1 
pp. 7 – 12. 
doi/pdfplus/10.1108/ILDS-12-2013-0038.
2. Đỗ Văn Hùng (2015a). Vai trò của thư viện 
số trong môi trường học tập trực tuyến và chia sẻ 
học liệu. Tạp chí Th ông tin và Tư liệu. 6, tr. 3-11.
3. Đỗ Văn Hùng (2015b). Hợp tác chia sẻ học 
liệu- giải pháp tăng cường nguồn lực thông tin 
cho thư viện đại học Việt Nam.  Tạp chí Th ư 
viện Việt Nam. 3(53), tr. 3-9.
4. Francis, A. T. (2005).  Library consortia 
model for country wide access of electronic 
journals and databases. In International 
Conference on Multilingual Computing and 
Information Management in Networked Digital 
Environment, Cochin (India), 2-4 February 
2005. [Conference paper] https://core.ac.uk/
download/pdf/11879043.pdf
5. Habib, M. C. (2006).Toward Academic 
Library 2.0: Development and Application of a 
Library 2.0 Methodology. A Master’s Paper for 
the M.S. in L.S degree. November, 2006. 49 
pages. Advisor: David Carr.
6. Hussaini, A., Owoeye, J.E.& Anasi , S.N.I. 
(2010). Resource sharing among law libraries: 
An imperative for legal research and the 
administration of justice in Nigeria. Library 
Philosophy and Practice. Truy cập từ http://
www.webpages.uidaho.edu/~mbolin/ali-
owoeye-anasi.htm.
7. Rahman, L. (2006). Resource Sharing: 
Management of Information. In Ikpahindi 
(2006) Resource sharing in cataloguing, 
bibliographic, and indexing services in an 
Information and Communication Technology 
(ICT) age. Paper presented at the 26th Annual 
Cataloguing, Classifi cation and Indexing 
Seminar/Workshop, Abeokuta.
8. Quacquarelli Symonds. (2016). QS World 
University Rankings 2016-2017 
topuniversities.com/university-rankings/
world-university-rankings/2016
9. OCLC (2014). OCLC WorldCat. Truy cập 
từ 
10. Okeagu, G., Okeagu, B., (2008). 
Networking and resource sharing in Library and 
Information Services : the case for consortium 
building. United Kingdom : Information, 
Society & Justice. From www.fh potsdam.
de/~IFLA/INSPEL/01-1kasu.pdf.
11. UEL. (2016). Dịch vụ mượn liên thư viện. 
Truy cập tại 
b9ca9d7c-e961-436f-a2cc-2ee377dad416/dich-
vu-muon-lien-thu-vien
12. UNESCO. (2016). Open educational 
resources. Truy tập tại
new/en/communication-and-information/
access-to-knowledge/open-educational-
resources.
13. Sabharwal, A. (2015). Archives and special 
collections in the digital humanities. Digital 
Curation in the Digital Humanities, pp. 27–47.
14. Tổng cục Th ống kê. (2016). Số liệu thống kê 
giáo dục đại học và cao đẳng. Truy cập tại https://
www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=722.
15. Wang Xianyan and Pemg Yafei (2012). 
Library Management structure model under 
Information Resources Sharing International 
Conference on Information Management, 
Innovation Management and Industrial 
Engineering, Sanya, 2012, pp. 159-162.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 10-11-2016; 
Ngày phản biện đánh giá: 21-12-2016; Ngày 
chấp nhận đăng: 03-01-2017).

File đính kèm:

  • pdfchia_se_tai_nguyen_thong_tin_giua_cac_thu_vien_dai_hoc_nhan.pdf