Chế tạo vi cầu chitosan ứng dụng trong y sinh bằng phương pháp khâu mạng nhũ tương
Phương pháp khâu mạng nhũ tương được sử
dụng để chế tạo vi cầu chitosan. Trong đó, ảnh
hưởng của kĩ thuật chế tạo như tốc độ khuấy, tỉ lệ
pha dầu trên pha nước (O/W), tỉ lệ pha dầu trên
chất nhũ hóa Span80 (O/E), hàm hượng chất
khâu mạng glutaraldehyde lên cấu trúc của sản
phẩm được khảo sát. Cấu trúc và hình thái sản
phẩm được phân tích bằng phương pháp quang
phổ hồng ngoại (FT-IR), kính hiển vi quang học
OTM, phương pháp tán xạ laser động (DLS). Kết
quả phân tích cho thấy sản phẩm có dạng hình
cầu, với kích thước trung bình của vi cầu giảm
nếu tăng tốc độ khuấy, tăng tỉ lệ O/W, giảm tỉ lệ
O/E, hoặc tăng hàm lượng chất khâu mạng. Khi
tốc độ khuấy là 6000 vòng/phút, tỉ lệ O/E=1,5,
O/W=15, tỉ lệ mol giữa chitosan và
glutaradehyde R=1 thì kích thước trung bình của
vi cầu là 2,40 μm, độ phân tán kích thước hẹp.
Có thể sử dụng vi cầu chitosan để làm giá mang
cho hệ dẫn truyền thuốc đúng mục tiêu nhờ vào
tính đáp ứng pH của chúng.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chế tạo vi cầu chitosan ứng dụng trong y sinh bằng phương pháp khâu mạng nhũ tương
Science & Technology Development, Vol 20, No.T4-2017 Chế tạo vi cầu chitosan ứng dụng trong y sinh bằng phương pháp khâu mạng nhũ tương • Từ Thị Trâm Anh • Lê Văn Hiếu • Hà Thúc Huy Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM (Bài nhận ngày 23 tháng 12 năm 2016, nhận đăng ngày 30 tháng 10 năm 2017) TÓM TẮT Phương pháp khâu mạng nhũ tương được sử cầu, với kích thước trung bình của vi cầu giảm dụng để chế tạo vi cầu chitosan. Trong đó, ảnh nếu tăng tốc độ khuấy, tăng tỉ lệ O/W, giảm tỉ lệ hưởng của kĩ thuật chế tạo như tốc độ khuấy, tỉ lệ O/E, hoặc tăng hàm lượng chất khâu mạng. Khi pha dầu trên pha nước (O/W), tỉ lệ pha dầu trên tốc độ khuấy là 6000 vòng/phút, tỉ lệ O/E=1,5, chất nhũ hóa Span80 (O/E), hàm hượng chất O/W=15, tỉ lệ mol giữa chitosan và khâu mạng glutaraldehyde lên cấu trúc của sản glutaradehyde R=1 thì kích thước trung bình của phẩm được khảo sát. Cấu trúc và hình thái sản vi cầu là 2,40 μm, độ phân tán kích thước hẹp. phẩm được phân tích bằng phương pháp quang Có thể sử dụng vi cầu chitosan để làm giá mang phổ hồng ngoại (FT-IR), kính hiển vi quang học cho hệ dẫn truyền thuốc đúng mục tiêu nhờ vào OTM, phương pháp tán xạ laser động (DLS). Kết tính đáp ứng pH của chúng. quả phân tích cho thấy sản phẩm có dạng hình Từ khóa: vi cầu chitosan, glutaraldehyde, khâu mạng nhũ tương MỞ ĐẦU vật liệu vận chuyển thuốc. Trong đó, Khi đưa vào cơ thể một lượng đáng kể, thuốc polysaccharide đã nhận được rất nhiều sự quan sẽ ảnh hưởng đến các mô và các cơ quan bình tâm do các tính chất vật lí và sinh học vượt trội thường không mang bệnh, dẫn đến các tác dụng của nó. Chitosan là một polysaccharide tự nhiên phụ nghiêm trọng. Một phương pháp hiệu quả để phổ biến được tìm thấy trong vỏ của động vật khắc phục vấn đề này là phát triển hệ thống phân giáp xác như cua và tôm. Loại polymer này đã phối thuốc đúng mục tiêu để nó nhả các loại thu hút được sự quan tâm ngày càng nhiều trong thuốc và các hoạt tính sinh học tại những vị trí dược phẩm và y sinh học ứng dụng do các tính mong muốn. Điều này làm tăng hiệu quả điều trị chất hóa lý độc đáo của nó và một số tính chất có của thuốc thông qua cải thiện ảnh hưởng của lợi như tương thích sinh học, phân hủy sinh học, thuốc đến cơ thể và phân bố sinh học của thuốc. độc tính thấp [1]. Do đó, chitosan được xem là Hệ thống phân phối thuốc đúng mục tiêu bao một loại vật liệu tiềm năng trong hệ thống vận gồm 3 phần: tác nhân trị liệu, tác nhân nhắm mục chuyển thuốc có mục tiêu [2, 3]. tiêu và hệ thống vận chuyển. Thuốc có thể kết Vi cầu là các hạt rắn hình cầu có kích thước hợp bằng cách hấp thụ thụ động hoặc liên kết hóa trong khoảng 1–1000 μm. Vi cầu chitosan có tính học vào hệ thống vận chuyển. Sự lựa chọn các chất trương nở phụ thuộc vào pH nên khi sử dụng phân tử vận chuyển rất quan trọng vì nó ảnh vi cầu chitosan làm hệ thống dẫn thuốc, chúng có hưởng đáng kể đến tính chất của thuốc. Một loạt khả năng làm giảm nồng độ của thuốc tại những các vật liệu như các polymer tự nhiên hoặc tổng vị trí không phải là mục tiêu cần chữa trị, đồng hợp, lipid và các dendrimer đã được sử dụng như thời bảo vệ các loại thuốc có tính không ổn định Trang 138 TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 20, SOÁ T4- 2017 trước và sau khi tiêm, trước khi thuốc hoạt động Quy trình chế tạo vi cầu chitosan bằng tại vị trí mong muốn. Bên cạnh đó nó còn có khả phương pháp vi nhũ tương được mô tả như trong năng điều khiển các hoạt động của thuốc trong cơ Hình 1. Hệ nhũ tương đảo nước trong dầu được thể, dược động học, phân phối đến mô và tương sử dụng trong nghiên cứu này gồm các thành tác đến các tế bào của thuốc và có thể kiểm soát phần như sau: pha nước (pha phân cực,W) là khả năng nhả thuốc [4]. Tính chất của vi cầu dung dịch chitosan trong acetic acid (4 %), pha chitosan như hình dạng, kích thước, độ khâu dầu (pha kém phân cực, O) là n-heptane, chất tạo mạng có ảnh hưởng lớn đến khả năng tải thuốc nhũ là Span80, chất khâu mạng là glutaraldehyde của hệ, vì vậy nghiên cứu này chủ yếu tập trung (GA). Đầu tiên, chitosan được hòa tan trong dung vào việc kiểm soát tính chất của sản phẩm vi cầu dịch acetic acid 4 % có pH=2, để tạo thành dung chitosan thông qua các thông số thực nghiệm dịch chitosan. Tiếp theo cho m(g) chất tạo nhũ trong quá trình chế tạo vi cầu. Span80 và 90 (g) pha dầu n-heptane vào cùng lúc VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP trong 1 becher, rồi khuấy từ ở tốc độ 500 Vật liệu vòng/phút trong vòng 15 phút. Sau đó dung dịch Chitosan (CS) được mua từ công ty được khuấy bằng máy khuấy siêu tốc ở tốc độ Chitoworld, KCN Tân Tạo, Q. Bình Tân, Tp. Hồ nhất định trong vòng 5 phút thu được hỗn hợp A, Chí Minh có DDA ≈ 90 %, kích thước 90 mesh, sau đó nhỏ giọt dung dịch chitosan vào hỗn hợp hàm lượng tro 0,6 % được deacetyl hóa thêm A với tốc độ 10 giọt/phút, sau khi cho hết trong phòng thí nghiệm để thu được chitosan có chitosan thì khuấy thêm 2 phút rồi bắt đầu thêm độ deacetyl hóa cao (HDCS) với DDA ≈ 99 %, m2 (g) dung dịch glutaraldehyde 25 % với tốc độ 4 4 10 giọt/phút tiếp tục khuấy thêm 5 phút thu được Mn = 1,5848 × 10 , Mw = 3,0154 × 10 , PI = 1,9027. Acetic axcid (AcOH) (99,8 %, Trung hỗn hợp C. Sau đó hỗn hợp phản ứng được tiếp tục khuấy từ trong vòng 1 giờ thu được hỗn hợp Quốc), n-heptane (CH3(CH2)5CH3) (99 %, Trung D. Sau 1 giờ, đưa dung dịch D ra khỏi máy khuấy Quốc), Span 80 (C24H44O6) (99,8 %, Trung Quốc), glutaraldehyde (99,9 %, Merck-Đức), từ, để lắng trong vòng 1 giờ. Sau khi lắng gạn bỏ ether dầu hỏa 60-90 (98 %, Trung Quốc), ethanol phần dung dịch D2 ở trên, thu phần lắng D1 được (99 %, Việt nam), acetone (99 %, Việt Nam). rửa và quay li tâm 3 lần trong ether dầu hỏa và 3 lần trong ethanol, cuối cùng cho phần D1 đã rửa Phương pháp vào đĩa petri và sấy ở 70 oC cho đến khi khối Chế tạo vi cầu chitosan bằng phương pháp khâu lượng không đổi, để thu được vi cầu CS [5]. mạng nhũ tương Hình 1. Quy trình chế tạo vi cầu chitosan Trang 139 Science & Technology Development, Vol 20, No.T4-2017 Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ khuấy thông số phản ứng như trong Bảng 1, trong đó Vi cầu chitosan được tổng hợp theo như quy tốc độ khuấy được thay đổi với các giá trị là 500 trình được trình bày như trong Sơ đồ 1 với các vòng/phút, 1000 vòng/phút và 6000 vòng/phút. Bảng 1. Số liệu thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của tốc độ khuấy Tên mẫu Tốc độ khuấy O/W O/E Ccs(%) R=ncs:nglu (vòng/phút) V500 500 15 1,5 2,00 1 V1000 1000 15 1,5 2,00 1 V6000 6000 15 1,5 2,00 1 Với ncs là số mol mắc xích glucosamine và nglu là số mol glutaraldehyde: Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ O/E m 2% . mdd ncs = = (1) Vi cầu chitosan được tổng hợp theo như quy M M Trong đó: trình được trình bày như trong Sơ đồ 1 với các m: khối lượng chitosan (g) thông số phản ứng như trong Bảng 2, trong đó tỉ lệ khối lượng O/E được thay đổi với các giá trị là mdd: khối lượng dung dịch chitosan 1,5, 2, 4, 6, 15 trong cùng điều kiện thí nghiệm. M: khối lượng của 1 mắc xích glucosamine, M=161 g Bảng 2. Số liệu thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ O/E Tên mẫu Tốc độ khuấy (vòng/phút) O/W O/E Ccs(%) R=ncs:nglu MR1 6000 15 1,5 2,00 1 OE2 6000 15 2 2,00 1 OE4 6000 15 4 2,00 1 OE6 6000 15 6 2,00 1 OE15 6000 15 15 2,00 1 Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ O/W Vi cầu chitosan được tổng hợp theo như quy lệ khối lượng O/W được thay đổi với các tỉ lệ là trình được trình bày như trong Sơ đồ 1 với các 5, 10, 15 trong cùng điều kiện thí nghiệm. thông số phản ứng như trong Bảng 3, trong đó tỉ Bảng 3. Số liệu thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ O/W Tên mẫu Tốc độ khuấy (vòng/phút) O/W O/E Ccs(%) R=ncs:nglu OW5 6000 5 1,5 2,00 1 OW10 6000 10 1,5 2,00 1 MR1 6000 15 1,5 2,00 1 Trang 140 TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 20, SOÁ T4- 2017 Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ R=ncs:nglu Vi cầu chitosan được tổng hợp theo như quy thông số phản ứng như trong Bảng 4, trong đó tỉ trình được trình bày như trong Sơ đồ 1 với các lệ mol R=ncs:nglu được thay đổi giá trị từ 1, 2, 10. Bảng 4. Số liệu thực nghiệm khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ R=ncs:nglu Tên mẫu Tốc độ khuấy (vòng/phút) O/W O/E Ccs(%) R = ncs:nglu MR1 6000 15 1,5 2,00 1 MR2 6000 15 1,5 2,00 2 MR10 6000 15 1,5 2,00 10 Phân tích sản phẩm 7,0 và 8,0 trong vòng 30 giờ sau đó đưa mẫu ra ngoài để lên giấy thấm để đảm bảo không còn Phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR) dung dịch đệm, sau đó cân lại khối lượng, so Cấu trúc của của chitosan thương mại và vi sánh với khối lượng ban đầu để so sánh khả năng cầu chitosan được xác định bằng phương pháp trương nở của vi cầu trong các môi trường pH phân tích phổ hồng ngoại. Các mẫu chitosan khác nhau. thương mại, sản phẩm MR1, MR2, MR10 được Công thức tính độ trương A (%): nghiền và ép viên với KBr theo tỷ lệ nhất định rồi − 풐 A (%) = × 100 (2) phân tích FT-IR, phổ FT-IR được ghi nhận trên 풐 máy máy FT-IR -8400S – SHIMADZU. Trong đó: Kính hiển vi quang học (OTM) m là khối lượng hạt sau khi ngâm. Cho 0,002 g vi cầu chitosan vào trong 3 mL mo là khối lượng hạt ban đầu. dung dịch ethanol, siêu âm khoảng 20 phút để KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN mẫu phân tán trong ethanol. Nhỏ dung dịch ethanol có chứa vi cầu chitosan lên lam kính, để Định danh sản phẩm bay hơi hết dung dịch sau đó sấy khô lam kính Kết quả phân tích FT-IR của chitosan thương rồi quan sát trên kính hiển vi quang học LEICA mại và của sản phẩm MR1 được thể hiện ở Hình để phân tích hình thái bên ngoài và kích thước 2. Trong phổ FT-IR lần lượt của CS thương mại của trên kính hiển vi quang học LEICA. Các mẫu và vi cầu CS mũi xuất hiện ở số sóng 3429,3 cm- được phân tích OTM như V500, V1000, V6000, 1, 3448,8 cm-1 tương ứng với dao động co giãn OE1.5, OE2, OE4, OE6, OE15, OW5, OW10, của nhóm -OH. Mũi ở 2923,9 cm-1, 2924,1 cm-1 OW15, MR1, MR2, MR10. tương ứng với dao động co dãn của liên kết C-H -1 Phân tích tán xạ laser động (DLS) trong nhóm CH2, các mũi ở 2881,6 cm , 2877,8 Khoảng 0,02 g vi cầu chitosan được đánh cm-1, tương ứng với dao động đối xứng của C-H siêu âm phân tán trong ethanol trước khi tiến trong nhóm CH2. Mũi tại các số sóng 1602,8 và hành phân tích DLS để xác định khoảng phân bố 1604,8 tương ứng với dao động biến dạng của kích thước của vi cầu, quá trình phân tích được liên kết -NH. Mũi tại các số sóng 1421,5, 1411,9 tiến hành trên máy DLS–LB550–HORIBA. Các cm-1 đặc trưng cho dao động biến dạng của liên mẫu được phân tích DLS gồm OE1.5, OE2, kết C-H trong nhóm -CH2. Mũi hấp thu tại số OW10, OW15, MR1, MR2, MR10. sóng 1097,5 và 1072,4 cm-1 đặc trưng các dao Khả năng trương nở của vi hạt chitosan khâu động co giãn bất đối xứng của liên kết C-O-C. mạch theo pH Mũi hấp thu tại số sóng 1026,1 cm-1 và 1031,8 cm-1 đặc trưng cho dao động co giãn đối xứng Ngâm 0,02 g vi cầu chitosan cần khảo sát của liên kết C-O-C [6]. Nhóm azomethine - trong các dung dich đệm phosphate có pH =5,6; Trang 141 Science & Technology Development, Vol 20, No.T4-2017 N=CH- được đặc trưng bởi mũi hấp thu tại chứng tỏ liên kết này là kết quả của phản ứng tạo 1651,1 cm-1 chỉ có ở phổ FT-IR của mẫu MR1, liên kết ngang của nhóm amine trên mạch trong phổ của chitosan thương mại không thấy sự chitosan và nhóm carbonyl theo sơ đồ được biểu xuất hiện đỉnh phổ trong khoảng số sóng này, diễn trong Hình 3. Hình 2. Phổ FT-IR của chitosan thương mại và Hình 3. Sơ đồ phản ứng của chitosan và của sản phẩm MR1 glutaradehyde Phân tích TOM cho thấy sản phẩm có dạng thước nhỏ nhất (nhỏ hơn 10 μm), mẫu ở tốc độ hình cầu có kích thước trong khoảng 1-8 μm khuấy 500 vòng/phút hạt có kích thước lớn nhất (Hình 4). Từ kết quả phân tích OTM và FT-IR (lớn hơn 100 μm). Kích thước của hạt phụ thuộc cho thấy đã thành công trong việc chế tạo vi cầu vào tốc độ khuấy, tốc độ khuấy càng lớn thì kích chitosan khâu mạng bởi glutaraldehyde. thước hạt càng nhỏ. Như vậy với tốc độ khuấy ở Ảnh hưởng của tốc độ khuấy 6000 vòng/phút sẽ cho hạt nhỏ hơn 10 μm, vì vậy Ảnh OTM cho thấy khi thay đổi tốc độ chọn tốc độ khuấy là 6000 vòng/phút để khảo sát khuấy, sản phẩm đều có dạng hình cầu (Hình 4, các mẫu tiếp theo. 5, 6). Ở tốc độ khuấy 6000 vòng/phút hạt có kích Hình 4. Kết quả phân tích OTM của mẫu MR1 Hình 5. Kết quả phân tích OTM của mẫu V1000 Trang 142 TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 20, SOÁ T4- 2017 Ảnh hưởng của tỉ lệ O/E DLS mẫu MR1 tương ứng với tỉ lệ O/E là 1,5 Kết quả phân tích OTM cho thấy ở tỉ lệ O/E (Hình 11) có kích thước hạt trung bình là 2,4052 là 4, 6 và 15 (Hình 7, 8, 9) lượng chất tạo nhũ µm, mẫu OE2 tương ứng với tỉ lệ O/E là 2 (Hình chưa đủ để nhũ hóa toàn bộ pha nước trong hệ, 12) có kích thước hạt trung bình là 2,7679 µm. nên có một số mảng rắn không có dạng hình cầu. Từ kết quả phân tích DLS cho thấy trong hai tỉ lệ Các mẫu có tỉ lệ O/E là 1,5 và 2 (Hình 4, 10) có trên thì tỉ lệ O/E là 1,5 có kích thước vi cầu có độ dạng hình cầu, kích thước tương đương nhau nên đa phân tán hẹp hơn và kích thước trung bình nhỏ được phân tích DLS để xem xét kĩ hơn phân bố hơn so với tỉ lệ 2. Vậy chọn điều kiện tỉ lệ O/E là kích thước hạt trên toàn bộ mẫu và kích thước 1,5 để tiếp tục tổng hợp những mẫu tiếp theo. trung bình của vi cầu. Theo kết quả phân tích Hình 7. Kết quả phân tích OTM Hình 8. Kết quả phân tích OTM Hình 6. Kết quả phân tích OTM của OE15 của OE6 của mẫu V500 Hình 9. Kết quả phân tích OTM của OE4 Hình 10. Kết quả phân tích OTM của OE2 Trang 143 Science & Technology Development, Vol 20, No.T4-2017 Hình 11. Kết quả phân tích DLS của mẫu MR1 Hình 12. Kết quả phân tích DLS của mẫu OE2.Ảnh hưởng của tỉ lệ O/W Theo kết quả phân tích OTM (Hình 4, 13, mẫu được phân tích DLS để xác định kích thước 14), khi cố định điều kiện thí nghiệm và thay đổi hạt trung bình và phân bố kích thước hạt trong tỉ lệ O/W là 15, 10 và 5 sẽ cho hạt có dạng hình toàn bộ mẫu. cầu, kích thước không chênh lệch nhiều. Nên ba Hình 13. Kết quả phân tích OTM của mẫu OW10 Hình 14. Kết quả phân tích OTM của mẫu OW5 Trang 144 TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 20, SOÁ T4- 2017 Kết quả phân tích DLS trong Hình 11, 15 và 16 lần lượt tương ứng với các mẫu có tỉ lệ O/W là 15, 10 và 5. Mẫu OW5 tương ứng với tỉ lệ O/W là 5 có kích thước vi cầu trung bình là 2,8714 µm, mẫu OW10 tương ứng với tỉ lệ O/W là 10 có kích thước vi cầu trung bình là 2,6827 µm, mẫu MR1 tương ứng với tỉ lệ O/W là 15 có kích thước vi cầu trung bình là 2,4052 µm. Từ kết quả phân tích DLS có thể dễ dàng nhận thấy trong 3 mẫu trên, mẫu có tỉ lệ O/W là 15 có kích thước trung bình nhỏ nhất, độ đa phân tán hẹp Hình 16. Kết quả phân tích DLS của mẫu OW5Ảnh hơn hai mẫu còn lại. Nguyên nhân là do khi tăng hưởng của tỉ lệ R= nglu:ncs hàm lượng pha nước thì các giọt micelle sẽ dễ tập hợp lại tạo thành các giọt lớn hơn, từ đó tạo nên Kết quả phân tích FT-IR của sản phẩm vi cầu các hạt sau khi khâu mạng lớn hơn. Các giọt chitosan trong các điều kiện tỉ lệ mol R khác micelle dễ tập hợp là do khi tăng hàm lượng pha nhau được thể hiện trong Hình 17. Phổ FT-IR của nước thì hàm lượng liên kết hydrogen liên phân chitosan thương mại và các mẫu MR1, MR2, tử tăng làm tăng độ nhớt của dung dịch, khoảng MR10 được so sánh trong Bảng 5. Đỉnh hấp thu cách giữa các phân tử trong nhũ tương gần nhau đặc trưng cho nhóm azomethine -N=CH vẫn xuất hơn, lực kháng cự với dòng chảy lớn hơn. Do đó hiện khi tỉ lệ R tăng đến 10. với cùng một lực xé (cùng tốc độ khuấy là 6000 v/p) thì hệ có hàm lượng pha nước càng lớn thì càng tạo thành hạt lớn. Kết quả này phù hợp với kết quả đã được công bố trong công trình của A.N. Ilia Anisa [7]. Kết quả phân tích OTM, DLS cho thấy với tỉ lệ O/W là 15, sản phẩm có kết quả phù hợp nhất, đây là tỉ lệ phù hợp để tổng hợp những mẫu tiếp theo. Hình 17. Phổ FT-IR của mẫu MR10 Hình 15. Kết quả phân tích DLS của mẫu OW10 Trang 145 Science & Technology Development, Vol 20, No.T4-2017 Bảng 5. So sánh phổ FT-IR của MR1, MR2, MR10 định thông qua phổ FT-IR dựa trên tỉ lệ cường độ Số sóng (cm-1) hấp thu của hai đỉnh đặc trưng cho nhóm Dao azomethine tại số sóng khoảng 1651 và đỉnh đặc Chitosan động MR1 MR2 MR10 trưng cho dao động bất đối xứng của C-O-C tại thương mại 1072 cm-1 với công thức được đề xuất như sau: νOH 3429,3 3448,8 3448,8 3425,6 K(%) = × 100 (3) νasCH2 2923,9 2924,1 2916,4 2924,1 Trong đó: νsCH2 2881,6 2877,8 2870,1 2862,4 K là độ khâu mạng (%). Không quan νN=CH 1651,1 1651,1 1643,4 sát thấy A1651 là cường độ hấp thu của đỉnh đặc trưng cho nhóm azomethine. δN-H 1602,8 1604,8 1604,8 1581,6 A1072 là cường độ hấp thu của đỉnh đặc trưng δCH2 1421,5 1411,9 1419,6 1419,6 cho dao động bất đối xứng của C-O-C. asC-O-C 1097,5 1072,4 1072,4 1080,1 Kết quả tính toán độ khâu mạng đối với ba mẫu MR1, MR2, MR10 được thể hiện trong sC-O-C 1031,8 1026,7 1033,8 1041,5 Bảng 6. Độ khâu mạng giảm khi tăng tỉ lệ R, do Để hiểu rõ hơn ảnh hưởng của tỷ lệ mol R khi R tăng thì hàm lượng chất khâu mạng GA lên cấu trúc của vi cầu, độ khâu mạng được xác giảm. Bảng 6. Độ khâu mạng của ba mẫu MR1, MR2, MR10 R A1651 A1072 A1651/A1072 K (%) MR1 1 18,773698 33,3941373 0,56 56 MR2 2 25,6600408 55,8822398 0,46 46 MR10 10 13,1396489 33,7306084 0,39 39 Phân tích TOM của các mẫu khi tỉ lệ R là 1, thước trung bình là 2,5985 µm, và khi R là 3 thì 2, 10 lần lượt thể hiện trong Hình 4, 18, 19 cho vi cầu có kích thước trung bình là 2,9432 µm. Co thấy ở ba tỉ lệ, sản phẩm đều có dạng hình cầu. thể thấy rằng mẫu tạo thành với tỉ lệ R là 1 có Dựa vào phân tích DLS của các mẫu trên (Hình kích thước hạt trung bình nhỏ nhất và hạt phân bố 11, 20, 21), khi R là 1, vi cầu có kích thước trung kích thước hẹp. Như vậy theo xu hướng tăng dần bình là 2,4052 µm, khi R là 2, vi cầu có kích R thì kích thước trung bình của vi cầu tăng. Hình 18. Kết quả phân tích OTM của mẫu MR2 Hình 19. Kết quả phân tích OTM của mẫu MR10 Trang 146 TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 20, SOÁ T4- 2017 Hình 20. Kết quả phân tích DLS của mẫu MR2 Hình 21. Kết quả phân tích DLS của mẫu MR10 Khảo sát độ trương của vi cầu chitosan theo amine trên chitosan bị proton hóa, các mạch pH chitosan tích điện dương nhiều hơn nên đẩy nhau Kết quả khảo sát độ trương của vi cầu nhiều hơn dẫn đến độ trương lớn hơn. Cụ thể như chitosan trong điều kiện pH khác nhau được thể tại pH = 8,0 độ trương là 38,85 % đến pH =5,6 hiện qua Bảng 7. Độ trương của hạt vi cầu độ trương của hạt là 54,32 %. Đây là cơ sở giúp chitosan có tỉ lệ mol R=1 tăng dần khi giảm pH vi cầu chitosan trở thành ứng viên tiềm năng cho của môi trường là vì khi pH giảm các nhóm hệ thống dẫn truyền thuốc nhạy pH [8]. Bảng 7. Kết quả khảo sát độ trương của vi cầu chitosan có tỉ lệ mol R= 1 theo điều kiện pH MR1 Khối lượng ban đầu Khối lượng sau khi trương Độ trương pH = 5,6 0,0204 g 0,0446 g 54,32 % pH = 7,0 0,0202 g 0,0439 g 53,98 % pH = 8,0 0,0203 g 0,0332 g 38,85 % KẾT LUẬN Nghiên cứu đã tổng hợp thành công vi cầu mạng. Phân tích DLS cho thấy khi R=1, kích CS có kích thước trung bình 2,4052 µm bằng thước hạt nhỏ nhất và có độ đa phân tán hẹp. phương pháp khâu mạng nhũ tương với pha dầu Như vậy, đối với hệ khâu mạng nhũ tương là n-heptane, chất nhũ hóa Span80, và chất khâu như trong nghiên cứu này thì điều kiện để tạo mạng là glutaraldehyde. Kích thước và hình dạng được vi cầu CS có kích thước nhỏ, độ đa phân tán của vi cầu bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tốc độ hẹp được xác định như sau: tốc độ khuấy là 6000 khuấy, tỷ lệ O/E, tỷ lệ O/W, tỷ lệ R=nCS:nglu. vòng/phút, tỷ lệ O/E = 1,5, tỷ lệ O/W = 15, nồng Từ kết quả phân tích OTM và DLS cho thấy độ dung dịch CS ban đầu là 2 %, tỷ lệ R= kích thước vi cầu giảm khi tăng tốc độ khuấy, nCS:nglu=1. tăng hàm lượng Span80 hoặc giảm hàm lượng Vi cầu chitosan có độ trương tăng khi pH dung dịch CS. Kết quả quan sát OTM, FT-IR cho giảm nên vi cầu chitosan có khả năng ứng dụng thấy khi tỷ lệ mol R=10 thì CS vẫn được khâu làm chất mang thuốc phân phối thuốc đúng mục tiêu theo pH. Trang 147 Science & Technology Development, Vol 20, No.T4-2017 Preparation of chitosan microspheres by emulsion crosslinking method for biomedical application • Tu Thi Tram Anh • Le Van Hieu • Ha Thuc Huy University of Science, VNU-HCM ABSTRACT The emulsion crosslinking method using spherical in shape. The average diameter of glutaraldehyde as a crosslinking agent was chitosan microspheres decreased with the exploited to prepare chitosan microspheres. increase of homogenization speed, O/W ratio, Effects of preparation factors such as crosslinker concentration or decrease of O/E homogenization speed, oil/emulsifier ratio (O/E), ratio. When homogenization speed is 6000 rpm, oil/water ratio (O/W), crosslinker concentration O/E =1.5, O/W=15, and molar ratio of chitosan on the structure of products were investigated. to glutaraldehyde R=1, the average diameter of Structure and morphology of the obtained the chitosan microspheres was about 2.40 μm products were determined by Fourier transform with a narrow size distribution. Chitosan infrared spectroscopy (FT-IR), Trasmission microspheres are able to be used as a polymer Optical Microscope systems (TOM), and Dynamic matrix for targeted drug delivery systems due to Laser Scattering analysis (DLS). The results their pH-responsive property. indicated that the obtained products were Keyword: emulsion crosslinking, glutaraldehyde, chitosan microspheres TÀI LIỆU THAM KHẢO responsive bovine serum albumin-loaded chitosan [1].M. Rinaudo, Chitin and chitosan: Properties and microspheres, Journal of Industrial and applications, Progress in Polymer Science, 31, Engineering Chemistry, 21, 1389–1397 (2015). 603–632 (2006). [6].Y. Shigemasa, H. Matsuura, H. Sashiwa, H. [2].M. Dasha, R.M. Ottenbrite, Chitosan—A versatile Saimoto, Evaluation of different absorbance ratios semi-synthetic polymer in biomedical applications, from infrared spectroscopy for analyzing the Progress in Polymer Science, 36, 981–1014 degree of deacetylation in chitin, International (2011). Journal of Biological Macromolecules, 18, 237– [3].J.J. Wang, Z.W. Zeng, R.Z. Ziao, et al., Recent 242 (1996). advances of chitosan nanoparticles as drug carriers, [7].A.N. Ilia Anisa, A.H. Nour, Affect of viscosity and International Journal of Nanomedicine, 6, 765– droplet diameter on water-in-oil (w/o) emulsions: 774, (2011). An experimental study, International Journal of [4].S.A. Agnihotri, N.N. Mallikarjuna, T.M. Chemical, Molecular, Nuclear, Materials and Aminabhavi, Recent advances on chitosan-based Metallurgical Engineering, 4, 2, 213–216 (2010). micro- and nanoparticles in drug delivery, Journal [8].K. Sato, K. Yoshida, S. Takahashi, J. Anzai, pH- of Controlled Release, 100, 5–28 (2004). and sugar-sensitive layer-by-layer films and [5].X. Zou, X. Zhao, L. Ye, Q. Wang, H. Li, microcapsules for drug delivery, Advanced Drug Preparation and drug release behavior of pH- Delivery Reviews, 63, 809–821 (2011). Trang 148
File đính kèm:
- che_tao_vi_cau_chitosan_ung_dung_trong_y_sinh_bang_phuong_ph.pdf