Chẩn đoán và điều trị táo bón trong thai kỳ
Táo bón là một sự thay đổi thói quen của ruột
hoặc cách đại tiện mà bệnh nhân có thể nhận
thấy, thường mô tả các triệu chứng như rặn
(52%), phân giống viên tròn, cứng (44%),
không có khả năng đại tiện khi muốn (34%),
đại tiện không thường xuyên (33%).
Táo bón là than phiền đứng thứ 2 trong rối
loạn hệ thống tiêu hóa trong thai kỳ sau cảm
giác buồn nôn. Chiếm 40% các trường hợp
phụ nữ trong suốt quá trình mang thai, gồm:
35% trong tam cá nguyệt thứ 1, 39% trong
tam cá nguyệt thứ 2, 21% trong tam cá nguyệt
thứ 3 và 17% sau khi sinh.2
Bạn đang xem tài liệu "Chẩn đoán và điều trị táo bón trong thai kỳ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chẩn đoán và điều trị táo bón trong thai kỳ
58 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 1, Tháng 01 – 2015 Chẩn đoán và điều trị táo bón trong thai kỳ Lê Thị Thu Hà * * TS.,BS. Bv. Từ Dũ, Email: tmv_thuha@yahoo.com Mở đầu Táo bón là một sự thay đổi thói quen của ruột hoặc cách đại tiện mà bệnh nhân có thể nhận thấy, thường mô tả các triệu chứng như rặn (52%), phân giống viên tròn, cứng (44%), không có khả năng đại tiện khi muốn (34%), đại tiện không thường xuyên (33%). Táo bón là than phiền đứng thứ 2 trong rối loạn hệ thống tiêu hóa trong thai kỳ sau cảm giác buồn nôn. Chiếm 40% các trường hợp phụ nữ trong suốt quá trình mang thai, gồm: 35% trong tam cá nguyệt thứ 1, 39% trong tam cá nguyệt thứ 2, 21% trong tam cá nguyệt thứ 3 và 17% sau khi sinh.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán táo bón Đối với phụ nữ mang thai, chỉ cần có ít nhất 2 triệu chứng kể sau đây được xem là táo bón: 1. Đại tiện dưới 3 lần/ tuần. 2. Rất khó đại tiện: phải rặn khi đại tiện hoặc phân cứng. 3. Cảm giác đại tiện chưa hết phân. 4. Cảm giác tắc nghẽn hậu môn trực tràng. Táo bón kéo dài trên 3 tháng được xem là bệnh mạn tính. Các yếu tố gây táo bón thai kỳ Ảnh hưởng của hormon sinh dục trên đường tiêu hóa. Việc tăng nồng độ Progesteron thứ phát làm giảm nhu động ruột xuất hiện trong thai kỳ là do sự giãn cơ trơn đường ruột (chủ yếu là trong tam cá nguyệt thứ 2 và 3). Sự gia tăng nồng độ Progesteron và Estradiol ảnh hưởng rõ đến thời gian vận chuyển của đường tiêu hóa. Progesteron và Somatostatin ức chế tiết Motilin (hormon kích thích sự co cơ trơn đường tiêu hóa), ảnh hưởng đến cơ trơn đường tiêu hóa. Aldosteron gia tăng quá trình hấp thu nước trên phụ nữ mang thai đặc biệt là trong tam cá nguyệt thứ 2, ảnh hưởng của việc hấp thụ nước trong đại tràng. Ảnh hưởng cơ học do sự phát triển của thai nhi và nhau. Tử cung lớn lên chèn ép vào ruột già và đại tràng sigma, trực tràng, gây ứ trệ phân trong lòng đại tràng. Những thay đổi trong thói quen ăn uống: Vào những tháng đầu thai kỳ, do nghén nên thai phụ ăn uống kém gây nên táo bón. Vào những tháng cuối, tử cung lớn chèn vào dạ dày ảnh hưởng đến khả năng ăn uống. Ngoài ra, sự thay đổi khẩu vị và thói quen ăn uống khi mang thai cũng gây nên tình trạng táo bón. Giảm mức độ hoạt động của cơ thể. Do mệt mỏi, nặng nề nên thai phụ hạn chế vận động. Đối với những trường hợp dọa sẩy thai, dọa sinh non hoặc nhau tiền đạo, hở eo tử cung,.. Biểu đồ 1: Tần suất táo bón gia tăng theo tuổi 59 THÔNG TIN CẬP NHẬT thai phụ cần nghỉ ngơi nhiều và hạn chế đi lại. Các cơ đường tiêu hóa cũng giảm hoạt động nên dễ táo bón. Dùng thuốc: bổ sung các chế phẩm sắt, calcium, thuốc chống co thắt, Tác hại của táo bón trong thai kỳ Táo bón gây tâm trạng thai phụ mệt mỏi, cáu gắt, khó tập trung, đau đầu. Đi tiêu phân cứng dễ làm nứt hậu môn, trĩ, chán ăn, sụt cân. Tiêu hóa giảm hấp thu. Điều này sẽ dẫn đến thai chậm phát triển. Bệnh nhân phải rặn lâu mỗi khi đại tiện thì lâu ngày sẽ dẫn đến sa tạng vùng chậu. Phòng ngừa và điều trị táo bón ở phụ nữ mang thai Để phòng ngừa táo bón, thai phụ cần điều chỉnh cách sống như: 1. Uống nhiều nước đồng thời tránh những đồ uống có chứa chất kích thích như rượu, bia, cà phê. Nên uống 2 – 3 lít nước/ ngày. 2. Ăn nhiều các chất xơ (25-30 g/ngày) 3. Tập thể dục nhẹ (20-30 phút/ngày) và thường xuyên (3 lần/tuần) 4. Tạo thói quen đại tiện đúng giờ. 5. Hạn chế việc bổ sung chất sắt quá mức. Để điều trị táo bón thai kỳ, thai phụ nên theo trình tự sau: 1. Tăng vận động, thay đổi chế độ ăn: tăng rau và chất xơ 2. Chỉ nên sử dụng thuốc nhuận trường khi người bệnh đã cố gắng thay đổi chế độ ăn, lối sống nhưng vẫn không có hiệu quả. Chọn lựa thuốc nhuận trường cho phụ nữ mang thai là những loại đem lại hiệu quả cao, không gây quái thai, không qua sữa mẹ, dung nạp tốt. 3. Khi sử dụng thuốc nhuận trường, bệnh nhân cần phải uống nhiều nước để tăng hiệu quả của thuốc. 4. Thuốc nhuận trường ở phụ nữ có thai: - Nhóm thuốc ưu tiên sử dụng: nhuận trường cơ học, nhuận trường thẩm thấu - Nhóm thuốc hạn chế sử dụng: nhuận trường làm trơn, nhuận trường làm mềm phân - Chống chỉ định: nhuận trường kích thích. Phân loại thuốc nhuận trường Thuốc nhuận trường cơ học3,8 Loại thuốc này an toàn và hiệu quả cho phụ nữ có thai. Tác dụng: giúp tăng cường chất xơ, bao gồm: Cellulose, agar-agar, hemicellulose, gomme sterculia, vv Thuốc có đặc điểm: không hòa tan, không hấp thu trong ruột, có khả năng hấp thu nước và làm tăng thể tích phân. Thời gian tác dụng: 1-3 ngày. Thuốc khởi phát tác dụng chậm nên: Không phù hợp cho các trường hợp giảm thiểu triệu chứng cấp. Chỉ sử dụng trong các trường hợp táo bón không phức tạp và không nghiêm trọng. Các loại thuốc thuộc nhóm này: Hoạt chất Liều dùng Methylcellulose 1-2g * 1-3 lần/ngày Psylium 3.5-7g * 1-3 lần/ngày Polycarbophil 1g * 1-4 lần/ngày Thuốc nhuận trường thẩm thấu3,8 Là các chất không hấp thu, có tính thẩm thấu gây giữ nước trong lòng ruột. Cần lưu ý: không nên sử dụng lâu dài các chế phẩm có muối Natri cho sản phụ bị tăng huyết áp. Trong thuốc có muối phosphat làm giảm calci huyết và tăng huyết áp nên cần thận trọng khi sử dụng cho người bị bệnh tim, co giật, giảm calci huyết. Thuốc loại này được xếp nhóm B cho phụ nữ có thai 60 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 1, Tháng 01 – 2015 Hoạt chất Dạng dùng và liều dùng Thời gian khởi phát Muối Natri, muối Magie, glycerin, sorbitol - Dạng thụt trực tràng - Dạng uống 15 – 30 phút 2 – 6 giờ Lactullose Uống 1-2 gói/ ngày tăng đến 4 gói 1 – 3 ngày Thuốc nhuận trường làm trơn3,8 Thuốc có đặc điểm: chứa dầu parafin là chất có độ nhớt cao, tác động chủ yếu ở ruột già, làm cho phân trong ruột trơn hơn, làm giảm sự rặn trong quá trình đi tiêu. Thời gian khởi phát tác dụng: 1-3 ngày. Hạn chế sử dụng cho phụ nữ có thai vì dầu parafin ảnh hưởng đến sự hấp thu các thuốc tan trong dầu và các vitamin tan trong dầu. Dầu parafin sẽ gây bệnh viêm phế quản không điển hình nếu đi qua đường hô hấp. Thuốc nhuận trường làm mềm phân3,8 Đặc điểm: muối docusate là các chất diện hoạt có khả năng nhũ hóa khối phân, làm mềm phân do mỡ và nước trộn lẫn trong phân gây hạn chế phản xạ rặn. Thời gian khởi phát tác dụng: 1-3 ngày. Liều dùng: Phòng ngừa táo bón: 50-360 mg/ ngày (Docusate Natri), 240 mg (Docusate Kali). Thụt tháo trực tràng: 50-120 mg. Tác dụng phụ: đau dạ dày, tiêu chảy, buồn nôn. Thuốc được phân loại nhóm C cho phụ nữ có thai Thuốc nhuận trường kích thích3,8 Đặc điểm: làm tăng nhu động ở ruột non (dầu thầu dầu) hay ruột già (anthraquinon, bisacodyl, picosulfate), giảm hấp thụ nước tại đại tràng. Thời gian khởi phát tác dụng: 6-12 giờ sau khi uống. Liều dùng thay đổi tùy theo từng bệnh nhân. Tác dụng phụ: thuốc tác động vào đám rối thần kinh ở niêm mạc đại tràng gây cơn co cứng bụng làm: đau bụng, buồn nôn. Có thể gây rối loạn cân bằng nước điện giải (làm giảm K huyết). Nếu dùng lâu dài làm mất trương lực ruột, ảnh hưởng đến niêm mạc ruột. Thuốc được phân loại nhóm C cho phụ nữ có thai. Một số nghiên cứu về thuốc nhuận trường thẩm thấu–Lactulose Cấu trúc Lactulose Lactulose – một disaccharide, gồm galactose và fructose. Phân tử galactose liên kết với phân tử fructose bởi liên kết β-1,4. Liên kết này không bị phá vỡ bởi các enzyme ở người. Lactulose (công thức cấu tạo: 4-0-β-D- galactopyranosyl-D-fructofuranose) được tổng hợp do sự đồng phân hóa từ lactose. Tác dụng Lactulose giúp nhuận trường sinh lý, làm giảm pH đại tràng giúp kích thích nhu động ruột, có tác dụng giữ nước trong lòng ruột giúp làm mềm phân và tăng khối lượng phân. Tác dụng dài hạn sẽ làm tăng khối lượng vi khuẩn có lợi ở đại tràng. Tăng cường vi khuẩn có lợi cho đường ruột: Ballongue J. et al(1997)1 nghiên cứu trên 36 người tình nguyện khỏe mạnh nhóm vi khuẩn có lợi bifidobacteria tăng gấp 1.000 lần sau khi sử dụng 2 gói (# 30ml) Lactulose mỗi ngày trong 42 ngày. Tăng số lần đại tiện: Nghiên cứu đa trung tâm (Müller M,Schweiz Med Wochenschr. 1995)7 (n=62 phụ nữ mang thai bị táo bón), điều trị Lactulose trong 4 tuần cho 34% phụ nữ bị táo bón mạn tính và 66% phụ nữ bị táo bón do mang thai với liều khởi đầu 20ml/ ngày. Kết quả: tăng số lần đại tiện một cách có ý nghĩa trong tuần đầu (4,0 so với 2,5 lần/ tuần, p<0,001) và bình thường hóa số lần đại tiện (6 lần/tuần) đạt được vào tuần thứ hai của liệu trình điều trị. 61 THÔNG TIN CẬP NHẬT Đánh giá tính hiệu quả và sự dung nạp của Lactulose trong điều trị táo bón trên thai phụ: Lachgar M, Morer I 1985 4 nghiên cứu trên 54 phụ nữ mang thai bị táo bón: 46.3% phụ nữ bị táo bón trong 3 tháng đầu (n=25); 29,6% phụ nữ bị táo bón trong 3 tháng giữa (n=16) và 24,1% phụ nữ bị táo bón trong 3 tháng cuối (n=13), điều trị Lactulose (Duphalac®) 30 ml/ ngày trong 15 ngày. Đánh giá của bác sĩ: cải thiện triệu chứng táo bón 89% (89% bệnh nhân đại tiện hơn 3 lần trong 1 tuần và 87% phụ nữ có độ chắc của phân trở về bình thường). Đánh giá của bệnh nhân: 90% bệnh nhân mô tả bản thân là “rất hài lòng” hoặc “hài lòng”. Lactulose được chứng minh không ảnh hưởng trên thai nhi và giúp thai phụ trở lại thói quen đi tiêu hàng ngày. Đánh giá tính hiệu quả và sự dung nạp của Lactulose trong điều trị táo bón ở phụ nữ đang cho con bú: Theo nghiên cứu của Magan JLA, Soto CR (1977):5 Các kết quả thuận lợi cũng đã đạt được về táo bón sau khi sinh: Ngày thứ 3 chức năng ruột bình thường ở 61,7% nhóm dùng Lactulose so với 39,9% ở nhóm chứng không được điều trị. Ngày thứ 5 chức năng ruột bình thường ở 92,9% nhóm dùng Lactulose so với 39,9% ở nhóm chứng không được điều trị. Lactulose không xuất hiện trong sữa mẹ. Đánh giá tính hiệu quả của Lactulose trong điều trị rách tầng sinh môn độ III (rách cơ vòng hậu môn): Theo nghiên cứu của Mahony R, Behan M, và cs (2004):6 105 phụ nữ được chọn ngẫu nhiên sau khi khâu tái tạo vết rách độ 3 do sinh con (rách cơ thắt hậu môn). Chia 2 nhóm: 56 bệnh nhân dùng lactulose và 49 dùng codeine phosphate trong 3 ngày sau phẫu thuật. Kết quả: Nhu động ruột: nhóm dùng Lactulose là ngày 2 so với nhóm dùng Codein là ngày 4 (P<0,001). Triệu chứng đau: nhóm dùng Lactulose ít hơn đáng kể so với nhóm dùng Codein. (P<0,001). Thời gian xuất viện: 3,05 ngày ở nhóm dùng Lactulose so với 3,7 ngày nhóm dùng Codein (P=0,033). Đánh giá sau 3 tháng: không có sự khác biệt về kết quả phục hồi về mặt triệu chứng hoặc chức năng giữa 2 chế độ điều trị. Không có tác dụng nào đối với trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ được nuôi bằng sữa mẹ được dự đoán vì sự hấp thu lactulose toàn thân ở phụ nữ đang cho con bú không đáng kể. Đánh giá tác dụng phụ của Lactulose Theo tổng hợp nhiều nghiên cứu năm 2011 và 2012 trên 300 phụ nữ mang thai bị táo bón được điều trị với Lactulose cho thấy 12 trường hợp bị đầy hơi, 1 trường hợp bị loạn khuẩn ruột và 1 trường hợp không hiệu quả, không thấy bất kỳ biến cố nào bất lợi trên thai nhi. Kết luận Táo bón là than phiền đứng thứ 2 trong quá trình thai kỳ. Táo bón thai kỳ là do thay đổi các nội tiết tố cũng như các cơ chế cơ học hay chế độ ăn uống. Thay đổi lối sống là một cách hiệu quả trong việc điều trị táo bón trong thai kỳ. Dùng thuốc: thuốc nhuận trường cơ học tạo khối và nhuận trường thẩm thấu được ưu tiên sử dụng trên thai phụ. Lactulose thuốc nhuận trường thẩm thấu được FDA phân vào thuốc loại B trong điều trị táo bón trên phụ nữ mang thai. Tham khảo 1. Ballongue J et al. Effects of lactulose and lactitol on colonic microflora and enzymatic activity. Scand J Gastroenterol Suppl. 1997;222:41-4. 2. Garret Cullen, Diarmuid O’Donoghue, Constipation and Pregnancy Best Practice & Research Clinincal Gastroenterology, Vol. 21, No. 5, pp. 807-818, 2007 3. Laura Borgelt, Mary Beth O’Connel. Women’s Health Across the Lifespan: A Pharmacotherapeutic Approach. 2010, American Society of health – System Pharmacist. Ver1.379 4. Lachgar M, Morer I: Étude de l’efficacité et de la tolérance du lactulose dans la constipation chez la 62 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 1, Tháng 01 – 2015 femme enceinte. Rev Fr Gynecol Obstet 1985; 80: 663–665 5. Magán JLA, Soto CR: Lactulose (Duphalac) in postpartum constipation. Pharmatherapeutica 1977; 1: 430–433. 6. Mahony R, Behan M, O’Herlihy C, O’Connell PR: Randomized, clinical trial of bowel confinement vs. laxative use after primary repair of a third-degree obstetric anal sphincter tear. Diseases of the Colon & Rectum 2004; 47(N1): 12–17 7. Müller M et al, Schweiz Med Wochenschr. Treatment of constipation in pregnant women. A multicenter study in a gynecological practice. 1995 Sep 9;125(36):1689-93. 8. NIH Publication No. 072759; July 2007: www. digestive.niddk.nih.gov. 63 THÔNG TIN HOẠT ĐỘNG Hội thảo Cập nhật thông tin về các phương pháp tầm soát Ung thư cổ tử cung Hội thảo được tổ chức vào ngày 20-12-2014, tại hội trường của Khách sạn Equatorial, Tp Hồ Chí Minh. Đã có hơn 700 bác sĩ sản phụ khoa tham gia chương trình hội thảo. Hội thảo đã mang lại những cập nhật mới nhất từ các tài liệu hướng dẫn của Tổ chức y tế thế giới, và các hội y học có uy tín trên thế giới. Trong hội thảo những kỹ thuật mới trong tầm soát ung thư cổ tử cung cũng được giới thiệu và cung cấp thêm nhiều thông tin các nghiên cứu so sánh phương pháp kỹ thuật mới với các kỹ thuật trước đây. Trong đó xét nghiệm Hybrid Capture 2 (HC2) được nhiều đại biểu tham dự quan tâm và đặt nhiều câu hỏi. Hội thảo được nhiều đại biểu đánh giá là có giá trị ứng dụng thực tiễn cao, có thể giải đáp những thắc mắc trong thực hành lâm sàng của một số đại biểu. Hy vọng trong thời gian tới với những thông tin được cập nhật việc tầm soát ung thư cổ tử cung sẽ được thực hiện tốt hơn, bảo vệ tốt hơn sức khỏe của người phụ nữ. Thông tin và tài liệu của hội thảo đã được gửi đến quý đại biểu tham gia chương trình. Trong nội dung của các tập tạp chí tiếp theo Hội sẽ truyền tải thêm những bài viết liên quan đến nội dung này để quý thành viên có thể tham khảo và cập nhật. Hình: Sinh hoạt tại Hội trường chính. 64 THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 1, Tháng 01 – 2015 Một số hình ảnh tại đại hội Thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ: CTY TNHH TM-DV VẠN HƯNG 31 đường 284 Cao Lỗ, Phường 4, Quận 8, Tp. HCM Điện thoại: (08) 3852 1661~2 Email: vanhungdc@vnn.vn Giúp phụ nữ phòng tránh nguy cơ ung thư hiệu quả và kinh tế hơn. Kỹ thuật xét nghiệm tế bào CTC - công nghệ phết mỏng Liqui-PREPTM
File đính kèm:
- chan_doan_va_dieu_tri_tao_bon_trong_thai_ky.pdf