Chẩn đoán tế bào học một số ung thư phế quản

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm tế bào học của carcinôm phế quản và đối chiếu kết quả tế bào học và giải

phẫu bệnh của carcinôm phế quản.

Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu dựa trên 50 cas có chẩn đoán xác định carcinôm phế quản tại Bv

Bạch Mai từ 1-2004 đến 1-2006.

Kết quả: Độ nhạy chẩn đoán tế bào học của phương pháp xét nghiệm tế bào học là 76%, âm tính giả là

24%, tỉ lệ chính xác trong chẩn đoán loại mô học của ung thư biểu mô vẩy 72,72%, biểu mô tuyến 33.33%,

biểu mô tế bào lớn 42,86%, biểu mô tế bào nhỏ 60%.

Kết luận: Đặc điểm của ung thư biểu mô vẩy là tế bào u có kích thước lớn, bào tương rõ, biệt hóa sừng;

biểu mô tuyến là tế nào u hình trụ, nhân lệch đáy, chế nhầy; biểu mô tế bào nhỏ gồm tế bào u nhỏ, bào

tương ít, rời rạc, nhiều nhân chia. Độ nhạy chẩn đoán tế bào học của phương pháp xét nghiệm tế bào học là

76%, âm tính giả là 24%.

pdf 6 trang kimcuc 7400
Bạn đang xem tài liệu "Chẩn đoán tế bào học một số ung thư phế quản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chẩn đoán tế bào học một số ung thư phế quản

Chẩn đoán tế bào học một số ung thư phế quản
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 17 
CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC MỘT SỐ UNG THƢ PHẾ QUẢN 
Lê Trung Thọ* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm tế bào học của carcinôm phế quản và đối chiếu kết quả tế bào học và giải 
phẫu bệnh của carcinôm phế quản. 
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu dựa trên 50 cas có chẩn đoán xác định carcinôm phế quản tại Bv 
Bạch Mai từ 1-2004 đến 1-2006. 
Kết quả: Độ nhạy chẩn đoán tế bào học của phương pháp xét nghiệm tế bào học là 76%, âm tính giả là 
24%, tỉ lệ chính xác trong chẩn đoán loại mô học của ung thư biểu mô vẩy 72,72%, biểu mô tuyến 33.33%, 
biểu mô tế bào lớn 42,86%, biểu mô tế bào nhỏ 60%. 
Kết luận: Đặc điểm của ung thư biểu mô vẩy là tế bào u có kích thước lớn, bào tương rõ, biệt hóa sừng; 
biểu mô tuyến là tế nào u hình trụ, nhân lệch đáy, chế nhầy; biểu mô tế bào nhỏ gồm tế bào u nhỏ, bào 
tương ít, rời rạc, nhiều nhân chia. Độ nhạy chẩn đoán tế bào học của phương pháp xét nghiệm tế bào học là 
76%, âm tính giả là 24%. 
ABSTRACT 
CYTOLOGICAL DIAGNOSIS OF BRONCHIAL CARCINOMAS 
Le Trung Tho * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007: 17 - 22 
Purpose: Describes cytological features of bronchial carcinoma and correlation between cytological 
results and pathologic results of bronchial carcinoma. 
Study methods: Retrospective study of 50 cases of bronchial carcinoma from Bach Mai hospital. 
Results: Cytological sensitive 76%, false negative 24%; accuracy in diagnosis of squamous cell 
carcinoma 72,72%, small cell carcinoma 60%, large cell carcinoma 42,86%, adenocarcinoma 33,33%. 
Conclusions: Squamous cell carcinoma has large tumor cells, large cytoplasm, keratin differentiation; 
adenocarcinoma has columnar cells with mucinous secretion. Cytological sensitive 76%, false negative 24%. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong ung thư học, ung thư phế quản 
(UTPQ) là kẻ thù số một và là loại ung thư làm 
chết người nhiều nhất ở cả hai giới. Theo 
thống kê của TCYTTG năm 1998, hàng năm có 
khoảng 5 triệu trường hợp ung thư mới mắc 
thì có tới 1 triệu trường hợp là UTPQ. Ở Việt 
nam, số bệnh nhân UTPQ theo ước tính mỗi 
năm cũng có khoảng từ 20.000-30.000 trường 
hợp. Đây là loại ung thư có tiên lượng xấu, 
tiến triển nhanh, tỷ lệ tử vong cao, bệnh lại 
thường được phát hiện ở giai đoạn muộn nên 
hạn chế khả năng phẫu thuật cũng như các 
phương pháp điều trị khác. Hiện nay, có 
nhiều phương pháp nhằm phát hiện UTPQ 
song chẩn đoán tế bào học và/hoặc mô bệnh 
học vẫn là tiêu chuẩn vàng(6,7,8). Chẩn đoán mô 
bệnh học tuy chính xác nhưng khó thực hiện, 
hạn chế khả năng lặp lại xét nghiệm và cũng 
khó áp dụng rộng rãi, đặc biệt với các cơ sở y 
tế không có đủ trang thiết bị cần thiết. Chẩn 
đoán tế bào học (TBH) vừa đơn giản, dễ thực 
hiện, hiệu quả và ít tốn kém hoặc kết hợp lấy 
mẫu khi nội soi phế quản (tế bào học chải, rửa 
phế quản, chọc hút kim nhỏ) có kết quả đạt độ 
chính xác cao, ít tai biến(1,2). Những phương 
pháp này, với những mẫu thoả đáng, độ nhậy 
và độ đặc hiệu đạt tới 70-80%, với những điều 
kiện tối ưu (số lượng mẫu, kích thước u, vị trí 
* Bộ môn Giải Phẫu Bệnh – Đại Học Y Hà Nội 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh– Tế Bào Bệnh Học 18 
thuận lợi...) độ nhậy và độ đặc hiệu có thể đạt 
tới >90%(2). Tính đơn giản và sự an toàn của 
phương pháp này cho phép chẩn đoán bệnh 
sớm hơn và do đó, việc điều trị cũng tốt hơn. 
Bởi vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này 
nhằm mục đích: 
1. Mô tả đặc điểm về tế bào học của một số 
ung thư biểu mô phế quản trên các phiến đồ 
chải phế quản và chọc hút kim nhỏ. 
2. So sánh kết quả chẩn đoán tế bào học 
với mô bệnh học. 
ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tƣợng nghiên cứu 
Bao gồm 50 trường hợp bệnh nhân nghi 
ngờ có ung thư phế quản nguyên phát được 
khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch mai chải phế 
quản (36 trường hợp) hoặc chọc hút kim nhỏ 
(14 trường hợp) gửi tiêu bản xuống khoa Giải 
phẫu bệnh Bệnh viện Bạch mai trong thời gian 
từ 1-2004 đến 1-2006. Tất cả các bệnh nhân này 
sau đó đều được xác chẩn bằng mô bệnh học là có 
ung thư phế quản nguyên phát. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
- Những bệnh nhân sau đó có chẩn đoán 
mô bệnh học xác định không có ung thư phế 
quản hoặc bệnh phẩm sinh thiết không đủ để 
định typ ung thư. 
- Những trường hợp tiêu bản không có 
bệnh phẩm. 
- Những trường hợp tiêu bản chải phế 
quản có tế bào có ung thư nhưng không có 
chẩn đoán mô bệnh học xác chẩn. 
Phƣơng pháp nghiên cứu 
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả 
cắt ngang. 
- Thu thập các thông tin về tuổi, giới theo 
phiếu xét nghiệm. 
- Kỹ thuật tế bào học 
 + Các tiêu bản sau khi lấy bệnh phẩm 
được dàn mỏng như phiến đồ máu. 
 + Cố định tiêu bản bằng dung dịch cồn 
tuyệt đối- ether với tỷ lệ 1:1. 
 + Nhuộm tiêu bản bằng dung dịch Giemsa 
pha với tỷ lệ 1:10 trong thời gian 15 phút. 
 + Để khô tự nhiên. 
- Các trường hợp chẩn đoán là UTBMT được 
nhuộm thêm PAS theo kỹ thuật thông lệ. 
- Phân tế bào học theo Bejui - thivolet F & 
Guérin J.C- 1992 
* Ung thư biểu mô vảy 
 - Sừng hoá 
 - Không sừng hoá 
* Ung thư biểu mô tế bào nhỏ 
* Ung thư biểu mô tuyến 
* Ung thư biểu mô tế bào lớn 
- Kỹ thuật mô bệnh học được thực hiện 
theo thường quy, nhuộm HE, PAS. 
- Phân loại theo phân loại của TCYTTG 
năm 1999. 
- Xử lý số liệu bằng toán thống kê thông 
thường. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Kết quả chẩn đoán tế bào học 
Kết quả chẩn đoán tế bào học được thể 
hiện ở bảng 1. dưới đây. 
Bảng 1. Kết quả chẩn đoán tế bào học 
Typ ung thư 
TBH chải 
PQ 
TBH chọc hút 
kim nhỏ 
Tổng 
UTBMV 11 5 16 
UTBMT 1 3 4 
UTBMTBL 1 2 3 
UTBMTBN 1 2 3 
UTBM 10 2 12 
Không ung thư 12 12 
Tổng 36 14 50 
Chẩn đoán trên các phiến đồ TBH, chúng 
tôi thu được kết quả sau: 38/50 (76%) trường 
hợp xác định có ung thư, 12 trường hợp (24%) 
chẩn đoán không ung thư (âm tính giả, đều 
trên phiến đồ chải PQ), có 12 trường hợp chỉ 
chẩn đoán được là ung thư biểu mô (10/12 
trường hợp là phiến đồ chải PQ). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 19 
So sánh kết quả định typ TBH và MBH 
Về định typ ung thư của TBH có sự khác 
biệt lớn với chẩn đoán MBH. Có 26/50 trường 
hợp (52%) định typ đúng so với MBH, trong 
đó typ UTBMV chẩn đoán đúng 16/22 trường 
hợp (tỷ lệ chính xác đạt 72,72%), UTBMT được 
4/12 trường hợp (tỷ lệ chính xác đạt 33,33%), 
UTBMTBL được 3/7 trường hợp (tỷ lệ chính 
xác đạt 42,86%) và UTBMTBN đúng 3/5 
trường hợp (tỷ lệ chính xác đạt 60%). Phân bố 
các typ ung thư qua chẩn đoán TBH và MBH 
được thể hiện ở bảng 2 dưới đây. 
Bảng 2. So sánh khả năng định typ ung thư qua 
chẩn đoán TBH và MBH 
Typ ung thư 
SỐ bệnh nhân Tỷ lệ đỊnh typ 
TBH so MBH (%) TBH MBH 
UTBMV 16 22 72,72 
UTBMT 4 12 33,33 
UTBMTBN 3 5 60,00 
UTBMTBL 3 7 42,86 
UTBM 12 
Typ khác 4 
Không ung thư 12 
Tổng 50 50 
BÀN LUẬN 
Về khả năng chẩn đoán và định typ ung thƣ 
trên phiến đồ TBH 
Trong 50 trường hợp được xác nhận có 
UTPQ trên MBH, chẩn đoán TBH đạt độ chính 
xác là 76% (38/50 trường hợp). Có 12 trường 
hợp âm tính giả (chiếm 24%). Kết quả xác định 
có ung thư thấp hơn so với kết quả của 
Nguyễn Vượng và CS công bố 1998 (85,61%)(6). 
Về 12 trường hợp âm tính giả, chúng tôi thấy: 
Cả 12 trường hợp là phiến đồ tế bào học chải 
phế quản; trong đó có 9/12 trường hợp phiến 
đồ không có tế bào u mà chỉ có tế bào viêm, 
dịch nhầy nên không thể chẩn đoán là có ung 
thư. Còn 3 trường hợp, trên phiến đồ tế bào 
học có một vài tế bào có kích thước khá lớn, 
nhân lớn với rất nhiều tế bào viêm nên chúng 
tôi cho rằng đây không phải là các tế bào ung 
thư (vì mật độ tế bào u quá ít) mà đây là các tế 
bào phản ứng và/hoặc thoái hoá nên bỏ qua. 
Tất cả 14 trường hợp CHKN đều không có âm 
tính giả. Lý do chính dẫn tới chẩn đoán âm 
tính giả là: 3/12 trường hợp có quá ít tế bào u; 
9/12 trường hợp không thấy tế bào u do u ở 
sâu, phản ứng viêm mạnh và không chải trúng 
vùng có u, các trường hợp CHKN không có 
âm tính giả do lượng tế bào u lấy được khá 
nhiều; nhận định này cũng phù hợp với nhận 
định của một số tác giả khác(3,4). 
Chúng tôi nhận thấy có sự hạn chế lớn 
trong việc định typ ung thư ở các phiến đồ 
TBH. Khả năng định typ UTBMV chiếm tỷ lệ 
cao nhất có lẽ là do các UTBMV thường ở các 
PQ lớn nên dễ lấy được tế bào hơn là so với 
các ung thư có định vị ngoại vi, nhất là 
UTBMT(4,5). Trường hợp các UTBMTBN cũng 
đạt tỷ lệ định typ chính xác cao do đặc điểm 
hình thái học của các tế bào nhỏ dễ nhận hơn 
các UTBM tế bào không nhỏ khác. Trong 
nghiên cứu này, có 24% các trường hợp chỉ xác 
định được là UTBM trên phiến đồ nhưng đều 
định được typ trên MBH. Chúng tôi thấy rằng 
lý do không xác định typ được phân tích sau 
khi so sánh hình ảnh TBH và MBH là: Mật độ 
tế bào u quá ít, rải rác (có khi 3-4 tiêu bản, chỉ 
1 tiêu bản tìm thấy tế bào u); mặt khác, phiến 
đồ có nhiều tế bào viêm, chất hoại tử và chất 
nhầy che lấp tế bào u nên không thể định typ 
mô học; ngoài ra, việc đàn tiêu bản không tốt, 
tế bào tập trung tại một vùng, chồng chất lên 
nhau cũng hạn chế khả năng định typ mô học. 
Về tiêu chuẩn chẩn đoán TBH một số typ ung 
thƣ phổi 
Một nguyên tắc chung, những tế bào ung 
thư thì đa dạng hơn về kích thước, hình dạng 
so với các tế bào u lành hoặc hoặc các tế bào 
phản ứng. Các tế bào ác tính thường lớn hơn 
và có tỷ lệ nhân/ bào tương cao hơn các tế bào 
u lành. Các tế bào bất thường có nhân thô, sẫm 
màu, chất nhiễm sắc phân tán là chìa khoá để 
chẩn đoán các u ác tính. Trong tế bào học 
bong, sự hiện diện của nhân chia rất có giá trị 
gợi ý tổn thương ác tính; mặt khác, sự hiện 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh– Tế Bào Bệnh Học 20 
diện của các tế bào có lông thì trong thực tế 
tổn thương thường là lành tính. 
Ung thư biểu mô vảy 
UTBMV hay xuất hiện ở các phế quản 
trung tâm và thường được chẩn đoán bằng tế 
bào học đờm, chải phế quản. UTBMV có thể 
được chia thành 3 mức độ biệt hoá: tốt, vừa và 
kém. Trong thực tế, chẩn đoán tế bào học có 
thể phân biệt 2 loại: UTBMV biệt hoá tốt và 
UTBMV kém biệt hoá. Theo y văn, sự khác 
biệt giữa 2 loại này về tế bào học thể hiện ở 
bảng dưới đây: 
Hình Ảnh Typ biỆt hoá tỐt Typ kém biỆt hoá 
Liên kết các tế 
bào 
Các tế bào rời 
rạc hơn 
Các tế bào thành đám 
Hình thái tế bào Rất đa hình, kỳ 
quái 
Đơn dạng hơn, không 
kỳ quái 
Bắt màu Vàng cam, hồng Xanh lá cây 
Sừng hoá Các hạt trai sừng Thỉnh thoảng có loạn 
sừng nhưng không có 
hạt trai 
Tỷ lệ nhân/bào 
tương 
Thay đổi Cao 
Chất nhiễm sắc Đặc Thô và lộ rõ 
Hạt nhân Khó thấy Nổi bật 
UTBMV biệt hoá tốt được đặc trưng bởi 
các tế bào ác tính sừng hoá mạnh. Những hạt 
trai sừng là đặc trưng của các tế bào này. Sự 
sừng hoá có thể thấy ở cả các tế bào riêng lẻ. 
Nhưng những đặc tính của sự sừng hoá ít thấy 
rõ trong các mẫu TBH chải phế quản. Phiến đồ 
gồm những tế bào vảy bất thường với tính đa 
hình rõ, các tế bào hình rắn, hình nòng nọc 
hoặc hình tròn với nhân sẫm màu và có những 
chấm như vết mực ở nhân(1,4). Những tế bào 
nhỏ với tỷ lệ nhân/bào tương cao liền kề với 
những tế bào rất lớn, tỷ lệ nhân/bào tương 
thấp là điển hình của UTBMV sừng hoá. Cầu 
gian bào thấy rõ sẽ rất có ích cho chẩn đoán. 
Tuy nhiên, cầu gian bào khó đánh giá ở các tế 
bào riêng lẻ nhưng có thể thấy được khi các tế 
bào thành đám. Nhân tế bào thường đa hình, 
chất nhiễm sắc thay đổi từ không đều, thô, 
sẫm màu hay thành khối. Các nhân bị thoái 
hoá (vỡ nhân) là một đặc điểm thường thấy 
trong UTBMV sừng hoá. Hạt nhân tế bào có 
khi nổi bật. UTBMV sừng hoá thường có các ổ 
hoại tử lớn ở trung tâm và tạo thành hốc. Nếu 
những hốc này mở thông với phế quản, trên 
phiến đồ có thể có nhiều chất hoại tử chứa 
những mảnh vụn tế bào, tế bào thoái hoá, tế 
bào sừng hoá (những tế bào không nhân, nhân 
đặc...) và cả sự bội nhiễm cũng có thể thấy trên 
phiến đồ tế bào học. UTBMV kém biệt hoá có 
kích thước tế bào thay đổi từ lớn, (có thể giống 
ung thư biểu mô tuyến) đến nhỏ (giống ung 
thư tế bào nhỏ), tính đa dạng của tế bào 
UTBMV kém biệt hoá thể hiện rõ ràng nhất so 
với tất cả các typ tế bào học của ung thư phổi. 
Hạt nhân to, tỷ lệ nhân/bào tương tăng cao. 
Bào tương bị bóp nghẹt, nhạt màu, thường ưa 
kiềm (xanh- xanh lục) hơn là ưa eosin. Nhân 
tăng sắc, chất nhiễm sắc thô và không đều 
nhiều hơn so với UTBMV sừng hoá. Kết đặc 
nhân tế bào rất hay gặp trong ung thư biểu mô 
vảy không sừng hoá. Một hoặc nhiều hạt nhân 
nổi bật có thể gặp. Hạt nhân điển hình và nổi 
bật hơn so với UTBMV sừng hoá nhưng ít hơn 
so với UTBMT. 
Ung thư biểu mô tuyến 
Trên các phiến đồ UTBMT, kích thước tế 
bào u của UTBMT tương đối lớn, thay đổi từ 
hình khối tới hình trụ. Bào tương tế bào có thể 
thay đổi từ đồng nhất tới dạng bọt hoặc có các 
hốc nhỏ. Tuy nhiên, các hốc không bào lớn 
thường gợi ý một ung thư di căn hoặc tình 
trạng phản ứng(7). Bào tương tế bào thường ưa 
kiềm nhưng đây không phải là dấu hiệu đặc 
trưng. Ranh giới tế bào không rõ ràng, giống 
như UTBMV kém biệt hoá. Những u biệt hoá 
tốt thường phát hiện được chất nhày do tế bào 
u chế tiết ra. Một đặc trưng là nhân tế bào lệch 
về một cực, kể cả trong UTBMT kém biệt hoá, 
tính chất này thể hiện rõ cả trên MBH và TBH. 
Nhân tế bào lớn, tỷ lệ nhân/bào tương rất cao. 
Chất nhiễm sắc mịn, hạt nhân nổi rõ. Theo 
kinh điển, thường thấy một hạt nhân màu đỏ 
ở trung tâm, xung quanh chất nhân màu xám 
nhạt. Tuy nhiên, đặc điểm của chất nhiễm sắc; 
kích thước, màu sắc, số lượng hạt nhân là thay 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh – Tế Bào Bệnh Học 21 
đổi. Màng nhân thường không nhẵn, có chia 
múi. Những tế bào nhiều nhân cũng không 
quá hiếm gặp. 
Ung thư biểu mô tế bào lớn 
Các UTBMTBL thông thường dễ nhận ra 
các đặc điểm ác tính. Tuy nhiên, trên hiển vi 
quang học nó thiếu những đặc điểm biệt hoá 
tuyến hoặc vảy, vì vậy có thể coi phạm trù này 
như một “sọt rác” của các u khó phân loại. 
Những tế bào của UTBMTBL thì to một cách 
tương đối và không biệt hoá. Chúng có thể 
khá đồng dạng trong một vài trường hợp 
nhưng thường thì chúng đa hình. Nhiều tế 
bào riêng lẻ nhưng thỉnh thoảng vẫn có các 
đám tế bào. Những đám tế bào thường có 
dạng hợp bào, nhân tế bào bất thường; tuy 
nhiên, hình ảnh UTBMV và UTBMT là không 
hiện diện. 
Bào tương tế bào tương đối rộng, thay đổi 
từ thanh mảnh tới nhiều (nhưng không phải 
dạng vảy) hoặc có hạt. Bào tương bắt màu 
thay đổi từ ưa kiềm tới ưa acid. Ranh giới tế 
bào có thể rất rõ hoặc không thật rõ. Về tổng 
thể, chất nhầy và sừng hoá đều vắng mặt. 
Nhân tế bào thể hiện tính chất ác tính rõ. 
Nhân lớn, đa hình thái hoặc tròn hoặc không 
đều hoặc chia múi. Chất nhiễm sắc thay đổi từ 
mịn tới thô và phân bố không đều, hạt nhân 
nhiều và rõ. 
Ung thư biểu mô tế bào nhỏ 
Mặc dù theo một nghĩa nào đấy, bất kỳ 
bệnh ung thư nào bao gồm những tế bào nhỏ 
(UTBMT kém biệt hoá, UTBMV kém biệt hoá, 
hoặc các ung thư không biệt hóa khác của 
phổi) có thể được coi như ung thư tế bào nhỏ, 
nhưng UTBMTBN được trình bày ở đây là một 
typ ung thư phổi đặc biệt. Người ta cho rằng, 
UTBMTBN xuất phát từ những tế bào 
Kulchitsky và đây không còn là một dạng 
không biệt hoá của ung thư. Trước đây, Tổ 
chức y tế Thế giới chia UTBMTBN thành loại 
tế bào “lúa mạch” (hoặc giống lympho bào); 
typ trung gian (bao gồm typ tế bào hình thoi 
và đa giác); typ hỗn hợp (với sự biệt hoá tuyến 
hoặc vảy). Thật ra, nhiều trường hợp có đại 
diện của cả hai kiểu tế bào trong hình thái của 
một nhóm tế bào. Nhiều nghiên cứu cho thấy 
sự chồng chéo về hình thái xuất hiện giữa 2 
loại thứ typ lúa mạch và trung gian nhưng 
không thấy sự khác nhau trong đáp ứng điều 
trị hoặc tiên lượng, cũng không có những sự 
khác nhau quan trọng về siêu cấu trúc, nuôi 
cấy tế bào. Typ trung gian có lẽ là bệnh ung 
thư tế bào nhỏ thực sự, trong khi typ tế bào 
lúa mạch đơn thuần là một hiện tượng thoái 
hóa có liên quan đến sự huỷ hoại tế bào, sự 
thiếu ôxy mô... Bởi vậy, một thuật ngữ đã 
được đề xướng là ung thư tế bào nhỏ đơn 
thuần bao gồm cả loại lúa mạch và loại tế bào 
trung gian và không có những thành phần 
không nhỏ. Đề xuất này về sau được TCYTTG 
công nhận trong phân loại lần 3-1999. Tuy 
nhiên loại hỗn hợp và tổ hợp ít có khả năng 
xác định bằng tế bào học chải hoặc quét nên 
chúng tôi không đề cập ở đây.Trong 
UTBMTBN đơn thuần thường gặp 2 dạng tế 
bào u: Tế bào lúa mạch và tế bào typ trung 
gian. Kích thước tế bào u thay đổi chút ít (từ 2 
đến 4 lần) nhưng những sự thay đổi rõ rệt về 
kích thước thì không phải là đặc trưng của 
UTBMTBN đơn thuần. 
* Typ tế bào lúa mạch có các tế bào u giống 
như các tế bào của u lympho với tỷ lệ 
nhân/bào tương rất cao. Kích thước tế bào u 
vào khoảng 2 lần tế bào lympho bào nhỏ. Các 
tế bào u thì đa hình hơn trên các phiến đồ chải 
hoặc rửa phế quản. Những tế bào mới bong và 
được bảo quản tốt có thể lớn một cách bất ngờ 
(rất khó gọi là nhỏ), đặc biệt trên các phiến đồ 
quét. Nhân tế bào u thường rất giống nhau. 
Nhân tế bào đa hình nhẹ, có thể tròn hoặc méo 
mó. Màng nhân không đều, chất nhiễm sắc 
đậm và thay đổi từ mịn, hạt nhân không thấy 
hoặc không rõ ràng. Nếu hạt nhân rõ thì đó là 
gợi ý một ung thư biểu mô vảy kém biệt hoá 
hoặc ung thư biểu mô tuyến kém biệt hoá. Bào 
tương tế bào ít và khó nhận, ưa kiềm. Những 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 11 * Phụ bản Số 3 * 2007 
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh– Tế Bào Bệnh Học 22 
hạt thần kinh nội tiết thưa thớt cũng có thể 
hiện diện. Bởi vì các tế bào u rất dễ vỡ nên 
hiện tượng giả đè ép là thường gặp. 
* Ung thư tế bào nhỏ typ trung gian bao 
gồm những tế bào giống nhau tương tự như 
typ tế bào lúa mạch, chỉ có điều kích thước của 
chúng lớn hơn. Kích thước tế bào u trung bình 
bằng 2-4 lần kích thước lympho bào hoặc bằng 
2 lần tế bào lúa mạch. Tế bào u cũng đa hình 
hơn (hình thoi, đa giác, chất nhiễm sắc thô 
hơn, hạt nhân rõ hơn nhưng không nổi bật, 
bào tương nhiều hơn). Hiện tượng giả đè ép là 
một đặc tính điển hình thường gặp, đặc biệt 
trong các phiến đồ chải phế quản. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu 50 trường hợp UTP có chẩn đoán 
tế bào chải PQ, CHKN có chẩn đoán MBH xác 
chẩn chúng tôi rút ra các kết luận sau: 
1. Trên các phiến đồ TBH, chẩn đoán có 
ung thư đạt 76%, tỷ lệ âm tính giả chiếm 24%. 
Chẩn đoán TBH chỉ xác định là UTBM mà 
không xác định được typ là 24%. Cả 4 typ mô 
học UTPQ thường gặp đều được xác nhận. Tỷ 
lệ chính xác khi định typ so với MBH lần lượt 
theo thứ tự giảm dần là: UTBMV (72,72%), 
UTBMTBN (60%), UTBMTBL (42,86%) và 
UTBMT (33,33%). 
2. Đặc điểm TBH chính của UTBMV là các 
tế bào u có kích thước lớn, bào tương rõ, có 
biệt hoá sừng. UTBMT điển hình có các tế bào 
u dạng trụ, nhân lẹch đáy và có chế nhầy. 
UTBMTBN có các tế bào u nhỏ, bào tương rất 
ít, rời rạc, nhiều nhân chia. UTBMTBL là một 
UTBM tế bào không nhỏ được loại trừ 
UTBMV và UTBMT. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Barbazza R, Toniolo L, Pinarello A, et al (1992): Accuracy 
of Bronchial Aspiration Cytology in Typing Operable 
(Stage I-II) Pulmonary Carcinomas. Diagn Cytopathol 8: 
3-7. 
2. Johnston WW (1986): Cytologic Diagnosis of Lung Cancer: 
Principles and Problems. Pathol Res Pract 181: 1-36. 
3. Koss LG, Richardson HL (1955): Some Pitfalls of 
Cytological Diagnosis of Lung Cancer. Cancer 8: 937-947. 
4. Matsuda M, Horai T, Doi O, et al (1990): Diagnosis of 
Squamous-Cell Carcinoma of the Lung by Sputum 
Cytology: With Special Reference to Correlation of 
Diagnostic Accuracy With Size and Proximal Extent of 
Resected Tumor. Diagn Cytopathol 6: 248-251. 
5. Miura H, Konaka C, Kawate N, et al (1992): Sputum 
Cytology-Positive Bronchoscopically Negative 
Adenocarcinoma of the Lung. Chest 192: 1328-1332. 
6. Nguyễn Vượng - Nguyễn Ngọc Hùng - Lê Trung Thọ 
(1998): Chẩn đoán tế bào học ung thư phế quản. Đặc san 
giải phẫu bệnh - Y pháp 1998. 
7. Nguyễn Vượng, Lê Trung Thọ, Đặng Thế Chân (2001): 
Góp phần nghiên cứu xác định và /hoặc hoàn thiện một số 
tiêu chuẩn chẩn đoán tế bào học trong ung thư phế quản thường 
gặp. Y học Việt nam, No 10, Chuyên đề GPB-YP,1-6. 
8. Phan Thanh Chương (1995) : Chẩn đoán ung thư phổi 
nguyên phát bằng kỹ thuật nội soi phế quản ống mềm, 
khả năng phân typ ung thư bằng phương pháp tế bào học 
so sánh với chẩn đoán mô bệnh học. Luận văn thạc sĩ Y 
học. Học viện quân Y. 

File đính kèm:

  • pdfchan_doan_te_bao_hoc_mot_so_ung_thu_phe_quan.pdf