Chăm sóc bệnh nhân sốc phản vệ
Tổng quan:
• Thường diễn tiến đột ngột như là tình trạng phản ứng nặng khi tiếp xúc với tác
nhân gây dị ứng, với thuốc (đặc biệt là kháng sinh), vì côn trùng đốt; do ăn
nhộng, hải sản, dứa.
• Tỷ lệ mắc phản vệ ở hoa kỳ : tỷ lệ hàng năm xảy ra phản vệ là giữa 1/2700 và
1/3000 ở những bệnh nhân nhập viện. Nguy cơ phát triển phản vệ của một
đời người là 1%. Mỗi năm, có từ 500 đến 1000 trường hợp tử vong do phản
vệ.
• Đặc biệt là trong gây mê, đã thống kê được hơn 12.000 trường hợp phản ứng
dạng phản vệ trong lúc gây mê (réaction anaphylactoide per-anesthésique),
được công bố trong các tạp chí Pháp và Anh. Trong số những phản ứng dạng
phản vệ này, 60% là những phản ứng phản vệ (réaction anaphylactique).
• Adrenalin là thuốc điều trị cơ bản của shock phản vệ; cocticoid là để phối hợpngăn ngừa tái phát và phù nề thanh quản, ít có ý nghĩa về huyết động.
• Chẩn đoán có thể theo Tiêu chuẩn chẩn đoán của FAAN & NIAID 7.2005 (The
Food Allergy & Anaphylaxis Network & National Institute of Allergy and
Infectious Diseases
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chăm sóc bệnh nhân sốc phản vệ
1 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y BÀI GIẢNG HỒI SỨC CẤP CỨU – NUR 313 – GIẢNG VIÊN THẠC SĨ BS NGUYỄN PHÚC HOC. PHÓ TRƯỞNG KHOA Y & TRƯỞNG BỘ MÔN – KHOA Y / ĐẠI HỌC DUY TÂN (DTU) I. Đại cương: II. Các nguyên nhân III. Triệu chứng lâm sàng Diễn biến nhẹ Diễn biến vừa Diễn biến nặng IV. Chẩn đoán V. Xử trí và chăm sóc Tại chỗ Nơi có điều kiện VI. Quy trình chăm sóc 1. Nhận định người bệnh 2. Chẩn đoán điều dưỡng 3. Lập kế hoạch chăm sóc 4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc 4.1. Đảm bảo tuần hoàn 4.2. Đảm bảo hô hấp 4.3. Loại bỏ cách ly nguyên nhân 4.4. Thực hiện đầy đủ xét nghiệm theo y lệnh 4.5. Lập bảng theo dõi 4.6. Phòng bệnh và giao dục sức khỏe 4.7. Đánh giá Tài liệu tham khảo Câu hỏi lượng giá NỘI DUNG 1. Trình bày được định nghĩa sốc phản vệ; Hiểu được sinh lý bệnh của sốc phản vệ 2. Kể tên được các nguyên nhân gây sốc phản vệ; Nhận định được người bệnh sốc phản vệ 3. Trình bày được các triệu chứng lâm sàng của sốc phản vệ 4. Đưa ra được các chẩn đoán điều dưỡng 5. Lập được kế hoạch chăm sóc và thực hiện được kế hoạch chăm sóc người bệnh sốc phản vệ MỤC TIÊU 2 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y I. Đại cương 1. Tổng quan: • Thường diễn tiến đột ngột như là tình trạng phản ứng nặng khi tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng, với thuốc (đặc biệt là kháng sinh), vì côn trùng đốt; do ăn nhộng, hải sản, dứa... • Tỷ lệ mắc phản vệ ở hoa kỳ : tỷ lệ hàng năm xảy ra phản vệ là giữa 1/2700 và 1/3000 ở những bệnh nhân nhập viện. Nguy cơ phát triển phản vệ của một đời người là 1%. Mỗi năm, có từ 500 đến 1000 trường hợp tử vong do phản vệ. • Đặc biệt là trong gây mê, đã thống kê được hơn 12.000 trường hợp phản ứng dạng phản vệ trong lúc gây mê (réaction anaphylactoide per-anesthésique), được công bố trong các tạp chí Pháp và Anh. Trong số những phản ứng dạng phản vệ này, 60% là những phản ứng phản vệ (réaction anaphylactique). • Adrenalin là thuốc điều trị cơ bản của shock phản vệ; cocticoid là để phối hợp- ngăn ngừa tái phát và phù nề thanh quản, ít có ý nghĩa về huyết động. • Chẩn đoán có thể theo Tiêu chuẩn chẩn đoán của FAAN & NIAID 7.2005 (The Food Allergy & Anaphylaxis Network & National Institute of Allergy and Infectious Diseases 3 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y 2. Định nghĩa - Theo Tự điển dị ứng Sốc phản vệ (Anaphylaxis) l • Là một phản ứng dị ứng (allergic reactions) nghiêm trọng , có liên quan đến nhiều hơn một hệ thống của cơ thể (ví dụ: da và đường hô hấp và / hoặc đường tiêu hóa), bắt đầu rất nhanh chóng, và có thể gây tử vong. • Phản vệ (anaphylaxie) hay phản ứng phản vệ (réaction anaphylactique) là đáp ứng miễn dịch đặc hiệu, chủ yếu được kích thích bởi các kháng thể loại IgE (tính quá mẫn tức thời loại I của xếp loại Gell và Combes), gây nên sự phóng hạt (dégranulation) của các dưỡng bào (mastocyte) mô và các bạch cầu ưa bazơ trong máu. Sốc phản vệ (choc anaphylactique) là dạng nặng nhất của phản vệ (anaphylaxie). • Sinh lý bệnh lý của sốc phản vệ Sốc phản vệ xảy ra sau một chuỗi y hệt nhau : − Tiếp xúc đầu tiên với chất, tương ứng với sự cảm ứng (sensibilisation) ban đầu, không biểu hiện về mặt lâm sàng ; − Thời kỳ tiềm tàng đi từ 7 đến 10 ngày, trong đó các kháng thể, thường nhất là IgE được sản xuất và gắn vào những bạch cầu ưa bazơ và các dưỡng bào 4 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y − Vào lúc được tiếp xúc lần thứ hai với kháng nguyên, tình trạng sốc được phát khởi trong vài phút. Kháng nguyên được đưa vào trở lại trong cơ thể sẽ bắc cầu 2 phân tử của IgE đặc hiệu nối với các dưỡng bào mô (mastocytes tissulaires) và với các bạch cầu ưa bazơ trong máu. Điều này khởi phát một chuỗi kế tiếp những phản ứng tế bào, dẫn đến sự phóng thích bùng nổ các chất tiền tạo (histamine) hay tân tạo (leucotrène, prostaglandine). Kết quả là một tiến triển thành 3 giai đoạn : − Sốc tăng năng động (choc hyperkinétique) khởi đầu, do một sự giãn mạch, trước hết được giới hạn ở khu vực tiểu động mạch tiền mao mạch (secteur artériolaire précapillaire) : kết quả là tim nhịp nhanh và sụt sức cản mạch máu toàn hệ (résistance vasculaire sytémique) ; − Lan rộng sự giãn mạch đến khu vực tĩnh mạch chứa (secteur veineux capacitif), do đó giảm hồi lưu tĩnh mạch và lưu lượng tim ; − Sốc giảm động lực (choc hypokinétique) với thành phần giảm thể tích máu (hypovolémie) do tràn huyết tương qua mao mạch ra ngoài. 3. Cơ chế bệnh sinh. 5 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y Thuật ngữ • Phản ứng dị ứng (allergic reactions) • Phản ứng tăng nhạy cảm (hypersensitivity reactions) • Phản vệ (anaphylaxis) • Phản ứng phản vệ (anaphylactic reactions) • Phản ứng dạng phản vệ (anaphylactoid reations) • Phản ứng dị ứng (allergic reaction): Là sự sản xuất bởi hệ miễn dịch kháng thể IgE để phản ứng lại một tác nhân xâm phạm (dị ứng nguyên, allergen). Kháng thể liên kết với các thụ thể IgE có ái tính cao, trên các dưỡng bào (mastocytes) và các bạch cầu hạt ưa kiềm (basophiles), dẫn đến sự nhạy cảm hóa (sensitization) đối với kháng nguyên đó. Kháng nguyên được đưa vào trở lại trong cơ thể sẽ bắt cầu với hai phân tử IgE được liên kết một cách đặc hiệu với với các dưỡng báo và các bạch cầu hạt ưa kiềm. Điều này làm khởi động sự phóng thích các chất trung gian viêm (inflammatory mediators - chủ yếu là histamine), gây nên giãn mạch và làm gia tăng tính thẩm thấu của huyết quản. Những thí dụ của những phản ứng dị ứng qua trung gian IgE gồm có thuốc (penicillin), thức ăn (củ lạc, tôm cua sò hến), các nốt đốt côn trùng ( ví dụ ong), latex, nhiễm kỳ sinh trùng, dị ứng nguyên trong không khí ( phấn hoa, các bào tử, dust mites). 6 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y • Phản vệ (anaphylaxis): Tính quá mẫn hay phản vệ (anaphylaxis) là một phản ứng tăng nhạy cảm (hypersensitivity reaction) tức thời của nhiều hệ cơ quan đối với sự phóng thích chất trung gian miễn dịch (immunologic mediator), được gây nên bởi kháng nguyên, qua trung gian IgE, nơi những cá nhân trước gây đã được cảm ứng (sensitized). Phản vệ là một phản ứng dị ứng không đoán trước được và nghiêm trọng với nhiều biểu hiện lâm sàng sau đây : – Hạ huyết áp, tim đập nhanh, và trụy tim mạch. – Co thắt phế quản. – Các triệu chứng ngoài da : đỏ bừng (flushing), mày đay, và phù nề mạch (angioedema). – Các triệu chứng dạ dày ruột gồm có đau bụng, nôn và mửa, và ỉa chảy – Choáng phản vệ (choc anaphylactique) là dạng trầm trọng nhất của phản vệ (anaphylaxie). Thuật ngữ • Phản ứng dị ứng (allergic reactions) • Phản ứng tăng nhạy cảm (hypersensitivity reactions) • Phản vệ (anaphylaxis) • Phản ứng phản vệ (anaphylactic reactions) • Phản ứng dạng phản vệ (anaphylactoid reations) 7 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y Thuật ngữ • Phản ứng dị ứng (allergic reactions) • Phản ứng tăng nhạy cảm (hypersensitivity reactions) • Phản vệ (anaphylaxis) • Phản ứng phản vệ (anaphylactic reactions) • Phản ứng dạng phản vệ (anaphylactoid reations) • Phản ứng phản vệ (anaphylactique reaction): Sự tương tác giữa dị ứng nguyên (allergène) với những kháng thể biệt hóa thuộc loại IgE. Những kháng thể này liên kết với các thụ thể Fc trên các dưỡng bào và các bạch cầu hạt ưa kiềm, dẫn đến sự phóng thích histamine và các chất trung gian hóa học khác. • Phản ứng dạng phản vệ (anaphylactoid reaction): Một hội chứng có khả năng gây tử vong, về phương diện lâm sàng tương tự với phản vệ (anaphylaxis), nhưng không phải là một đáp ứng qua trung gian IgE và có thể xảy ra sau khi chỉ tiếp xúc một lần duy nhất và lần đầu tiên với vài tác nhân, như chất cản quang quang tuyến Thường ít nghiêm trọng hơn, không bao hàm các kháng thể loại IgE. Tuy nhiên sự phân biệt giữa phản ứng phản vệ và dạng phản vệ ít quan trọng trong y khoa cấp cứu. 8 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y Thuật ngữ • Phản ứng dị ứng (allergic reactions) • Phản ứng tăng nhạy cảm (hypersensitivity reactions) • Phản vệ (anaphylaxis) • Phản ứng phản vệ (anaphylactic reactions) • Phản ứng dạng phản vệ (anaphylactoid reations) • Các phản ứng phản vệ (anaphylactic) và dạng phản vệ (anaphylactoid): – Các bệnh nhân với phản ứng dạng phản vệ (anaphylactoid reaction) có những triệu chứng và dấu chứng không thể phân biệt được về mặt lâm sàng với phản vệ (anaphylaxis). – Tuy nhiên, phản ứng dạng phản vệ được trung gian bởi các cơ chế khác với kháng thể IgE, như là sự hoạt hóa trực tiếp dưỡng bào (mast cell), sự hoạt hóa complement (ví dụ C3a, C5a), những đường trung gian bởi leukotriene. Bởi vì Ig E không có can dự vào, nên phản ứng dạng phản vệ được định nghĩa một cách đúng đắn là không phải dị ứng (nonallergic). – Các triệu chứng và cách điều trị của những phản ứng phản vệ và dạng phản vệ tương tự nhau vì thế sự phân biệt không quan trọng trong điều trị một cơn cấp tính. 9 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y Phản ứng quá mẫn Non IgE-mediated = tác nhân Phản ứng quá mẫn IgE-mediated = IgE + antigen Mast cells basophils, Phản ứng phản vệ Phản ứng dạng phản vệ Sốc phản vệ (lâm sàng, xử trí: như nhau Do dị ứng Không do dị ứng Mediators (histamin,) 10 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y Nhắc lại 4 phản ứng dị ứng qua trung gian miễn dịch và các cơ chế của chúng * Typ I: tăng nhạy cảm tức thời (immediate hypersensitivity) , là sự tăng nhạy cảm qua trung gian IgE và trong thể nặng nhất, đưa đến phản vệ (anaphylaxis). - Cơ chế : Thường có tiếp xúc trước với kháng nguyên: IgE được sản xuất và liên kết với các dưỡng bào (mast cells) và các bạch cầu hạt ưa kiềm (basophils). Sau khi tiếp xúc lại, kháng nguyên liên kết chéo với hai thụ thể IgE (IgE receptors), khởi động chuỗi phản ứng đưa đến sự phóng thích các chất trung gian giãn mạch có tác dụng mạnh. - Bệnh hay gặp: Chóang phản vệ, viêm mũi, sốt mùa, hen phế quản do phấn hoa, mày đay, phù quincke v.v... * Typ II: liên quan đến IgG, IgM, và chuỗi phản ứng complement để trung gian độc tính tế bào (cytotoxicity) - Dị nguyên Haplen hoặc TB gắn trên mặt HC, BC - Cơ chế : Kháng thể (IgG): lưu hành trong huyết thanh. - Kháng nguyên + Kháng thể -> hoạt hoá bổ thể -> trên TB (HC) - Bệnh hay gặp: Thiếu máu tan huyết, giảm BC, giảm TC do thuốc 11 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y * Typ III: là kết quả của sự tạo thành phức hợp miễn dịch mà sự lắng đọng trong mô, đưa đến thương tổn mô - Dị nguyên: Huyết thanh, hoá chất, thuốc - Kháng thể: Kết tủa IgM, IgG - Cơ chế : Dị nguyên + Kháng thể kết tủa -> phức hợp miễn dịch -> hoạt hoá bổ thể -> tổn thương mao mạch cơ trơn - Bệnh hay gặp: VKDT, VCT, ban xuất huyết dị ứng, viêm nút quanh ĐM ... * Typ IV: tăng nhạy cảm trì hoãn (delayed hypersensitivity) được trung gian bởi các tế bào lympho T . - Dị nguyên: VK, VR, độc tố VK, 1 số nhỏ là thuốc, hapten tổ chức ... - Kháng thể: Các lympho T mẫn cảm - Cơ chế : Dị nguyên + lympho T mẫn cảm (đại thực bào) -> giảm lymphokin -> rối loạn chức năng, tổn thương tổ chức trong dị ứng muộn - Bệnh hay gặp: Viêm da tiếp xúc, u hạt ... 12 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y Phản ứng quá mẫn (hypersensitivity reactions) 13 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y 1. Các nguyên nhân thông thường nhất của sốc phản vệ – Ăn uống, hít hay tiêm vào các chất kháng nguyên làm nhạy cảm các cá nhân có tố bẩm. Các dị ứng nguyên thông thường gồm có thuốc (ví dụ penicillin), thức ăn (tôm cua sò hến, quả hạch, trứng, lòng trắng trứng), các nốt đốt côn trùng (insect stings) (các nọc độc của hymenoptera (sâu bọ cánh màng) và các vết cắn (rắn), các tác nhân trong mục đích chẩn đoán (chất cản quang), và những tác nhân vật lý và môi trường (latex, thể dục, và lạnh). Phản vệ không rõ nguyên nhân (idiopathic anaphylaxis) là một chẩn đoán loại trừ khi không thể xác định được nguyên nhân. – Mặc dầu thuốc (đặc biệt là các kháng sinh) và nọc độc côn trùng (insect venom) được liệt kê là hai nguyên nhân thông thường nhất, latex đang trở nên liên hệ thường hơn trong phản ứng này. - Các nguyên nhân khác gồm có thức ăn, ví dụ củ lạc (peanuts), tôm cua sò hến (shellfish) và các sản phẩm máu. II. Các nguyên nhân gây sốc phản vệ: 14 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y 2. Các phản ứng phản vệ và dạng phản vệ thông thường nhất xảy ra trong bệnh viện – Phản vệ (anaphylactic) : Penicillins/ cephalosporins, latex. – Dạng phản vệ (anaphylactoid) : thuốc cản quang (radiocontrast dye), AINS, các chất nha phiến (opiates), các chất gây mê, các phản ứng truyền máu. – Trong phòng hồi sức (ICU), các chất cản quang dùng bằng đường tĩnh mạch, các kháng sinh, AINS, aspirin và những thuốc khác, là những nguyên nhân khả dĩ nhất. 3. Các nguyên nhân thông thường nhất của phản vệ trong phòng mổ – Khoảng 80% các phản ứng phản vệ là do hoặc là các chất làm giãn cơ (ví dụ succinylcholine, rocuronium, và atracurium) hay tiếp xúc với latex, nhưng cũng có những nguyên nhân khác. – Curares là nguyên nhân của choáng phản vệ trong 60% các trường hợp. – Propofol và thiopental : tỷ lệ bị phản ứng dị ứng đối với thuốc thông dụng nhất propofol được ước tính là 1/60.000 lần cho thuốc. Tỷ lệ bị phản vệ là 1/30.000 lần cho thuốc và có thể do sự hiện diện của sulfur trong hợp chất. 15 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y – Colloids : Dextran và gelatin có tỷ lệ phản ứng dị ứng khoảng 0,3%. Hetastarch là colloid an toàn nhất. – Morphine và meperidine : phản ứng được thấy là do sự phóng thích histamine không phải do miễn dịch. – Aprotinin, heparin, và protamine : phản ứng dị ứng với aprotinin (Trasylol) xảy ra 1% các bệnh nhân, nhưng sự tiếp xúc trở lại làm gia tăng nguy cơ. Những phản ứng dị ứng đối với heparin chuẩn (unfractionated heparin) là hiếm, và đối với heparin có trọng lượng thấp (low-molecular-weight heparin) lại còn hiếm hơn. Phản ứng thông thường nhất đối với heparin là giảm tiểu cầu gây nên bởi heparin (heparin-induced thrmbocytopenia), không có nguồn gốc miễn dịch. Những bệnh nhân trước đây đã tiếp xúc với protamine, ví dụ những bệnh nhân sử dụng NPH insulin, có nguy cơ cao nhất bị phản ứng dị ứng, khoảng 0,4-0,76%. – Các thuốc gây tê tại chỗ: dị ứng với các thuốc gây tế tại chỗ có nối amide (ví dụ bupivacaine, lidocaine, mepoivacaine, ropivacaine) là rất hiếm. Những phản ứng dị ứng thật sự đối với các thuốc gây tê tại chỗ với nối ester (procaine, chloro ... iện người bệnh có tiền sử dị ứng hoặc sốc phản vệ với một loại thuốc gì, thì thầy thuốc phải cấp cho người bệnh một phiếu (theo quy định tại phụ lục số 2) ghi rõ các thuốc gây dị ứng và nhắc người bệnh đưa phiếu này cho thầy thuốc mỗi khi khám chữa bệnh. 3. Với các thuốc thông thường như Vitamin B1, Vitamin B6, Vitamin C.... thì nên cho uống, trừ trường hợp thật cần thiết phải tiêm. Thí dụ: trong suy tim cấp do thiếu vitamin B1 thì phải tiêm Vitamin B1. 4. Khôngđược dùng các thuốc đã gây dị ứng và sốc phản vệ cho người bệnh. Trường hợpđặc biệt cần dùng các thuốc này thì phải hội chẩn để thống nhất chỉ định vàđược sự đồng ý của người bệnh, gia đình người bệnh bằng văn bản, có biện pháp tích cực để phòng ngừa sốc phản vệ. 5. Phải chú ý theo dõi người bệnh khi sử dụng các thuốc dễ gây dị ứng (danh mục thuốc dễgây dị ứng tại phụ lục số 3) 36 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y 6. Về việc làm test (thử phản ứng) a. Trước khi tiêm penicillin, streptomycin phải làm test cho người bệnh. b. Kỹ thuật làm test Làm test lẩy da hoặc làm test trong da, khuyến khích làm test lẩy da vì dễ làm. Việc làm test phải theo đúng quy định kỹ thuật (theo quy định tại phụ lục số 4) c. Khi làm test phải có sẵn các phương tiện cấp cứu sốc phản vệ 7. Tại các phòng khám, buồng điều trị và nơi có dùng thuốc phải có sẵn một hộp thuốc chống sốc phản vệ (quy định tại phụ lục 5). 8. Các thầy thuốc, y tá (điều dưỡng), nữ hộ sinh cần nắm vững kiến thức và thực hành cấp cứu sốc phản vệ theo phác đồ cấp cứu ban hành theo Thông tư này (Phụ lục 6) Thông tưnày có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Những quy định trước đây trái với thông tư này đều bãi bỏ. Nhận được Thông tư này Sở y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, y tế các ngành, Cục Quân y Bộ Quốc phòng, Cục Y tế Bộ Công an, các cơ sở khám chữa bệnh nhà nước, tưnhân, các cơ sở khám chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc gì, đề nghị các đơn vị, địa phương phản ảnh ý kiến về Bộ Y Tế (Vụ Điều trị) 138A Giảng Võ, Hà Nội. ĐT:(04)8460157; Fax: (04)8460966) để nghiên cứu, bổ sung và sửa đổi cho phù hợp. 37 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y PHỤ LỤC 1 TRÌNH TỰ KHAI THÁC TIỀN SỬ DỊ ỨNG (Kèm theo Thông tư số 08/1999-TT-BYT, ngày 04 tháng 05 năm 1999) Y, bác sỹ điều trị cần làm rõ các câu hỏi sau: 1. Người bệnh đã dùng thuốc nào lâu nhất và nhiều nhất? (Chú ý những thuốc dễ gây sốc phản vệ: xem danh mục) 2. Thuốc nào đã gây phản ứng? Bao giờ? 3. Thuốc nào đã gây sốc phản vệ? Thời gian? Những biểu hiện cụ thể? Cách sử lý? 4. Những bệnh dị ứng trước đây và hiện nay: Viêm mũi dị ứng, viêm mũi xoang, viêm tai giữa, viêm phế quản mãn tính, hen phế quản, màyđay, phù Quincke, mẩn ngứa, viêm da dị ứng, chàm dị ứng, thấp khớp, bệnh do nấm v.v... 5. Đã tiêm chủng những loại vaccin và huyết thanh gì? Loại nào đã gây phản ứng? Thời gian? 6. Dị ứng do côn trùng (ong, bọ cạp, ong vò vẽ, ong vàng ...) 7. Dị ứng do thực phẩm (dứa, nhộng, tôm, cua, cá, ốc...) và mỹ phẩm 8. Dị ứng do các yếu tố khác: khói thuốc lá, hương khói các loại, phấn hoa, hoá chất, mỹ phẩm, gia súc (chó, mèo, gà, vịt...) Bố mẹ, con cái, anh chị em ruột, có ai có những phản ứng và bệnh (mục 1, 2, 3, 4) 38 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y PHỤ LỤC 2 MẪU PHIẾU THEO DÕI DỊ ỨNG (Kèm theo Thông tư số 08/1999-TT-BYT, ngày 04 tháng 05 năm 1999) BV:..................... Khoa:................. Số:...................... PHIẾU THEO DÕI DỊ ỨNG THUỐC Họ tên:........................................................ Tuổi............... Nam/Nữ Địa chỉ:............................................................................................... Chẩn đoán chính:................................................................................ Nhóm máu Cấp ngày.........tháng ....năm.......... Bác sỹ Họ tên:............................................ Dị ứng với các thuốc và các dị nguyên khác: .......................................................................................................... .......................................................................................................... .......................................................................................................... .......................................................................................................... Kiểu dị ứng: ..................................................................................... Bệnh kèm theo (hen, đái đường, tâm thần....) ......................................................................................................... ......................................................................................................... ......................................................................................................... Nhớ mang phiếu này mỗi khi đi khám chữa bệnh 39 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y PHỤ LỤC 3 DANH MỤC THUỐC DỄ GÂY DỊ ỨNG CẦN THEO DÕI KHI TIÊM THUỐC (Kèm theo Thông tư số 08/1999-TT-BYT ngày 04 tháng 05 năm 1999) I. Kháng sinh: Penicillin Kanamycin Ampicillin Gentamicin Amoxicillin Tetracyclin Cephalosprin Oxytetracyclin Streptomycin Sulfamid II. Vitamin Vitamin B1, Vitamin C, Vitamin B12 III. Thuốc kháng viêm không steroid Aspirin, Analgin, Paracetamol, Seda, salicylat IV. Thuốc gây tê, gây ngủ, dãn cơ. Novocain, thiopental, vecuronium, tracuronium V. Một số nội tiết tố: Insulin, ACTH VI. Dung dịch truyền: Dextran, đạm VII. Một số vaccine và huyết thanh: Kháng độc tố bạch hầu, uốn ván VIII. Các chất cản quang có iod 40 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y PHỤ LỤC 4 KỸ THUẬT LÀM TEST LẨY DA (Kèm theo Thông tư số 08/1999-TT-BYT ngày 04 tháng 05 năm 1999) Test lẩy da là test khá chính xác, tương đối an toàn và dễ làm để dự phòng sốc phản vệ 1. Kỹ thuật làm test lẩy da: * Nhỏ một giọt dung dịch kháng sinh (penicillin hoặc streptomycin) nồng độ 100.000 đơn vị/1 ml lên mặt da (1 gam streptomycin tương đương 1 triệu đơn vị). * Cách đó 3 - 4 cm nhỏmột giọt dung dịch NaCl 0,9% (làm chứng). * Dùng kim tiêm vô khuẩn (số 24) châm vào 2 giọt trên (mỗi giọt dùng kim riêng), qua lớp thượng bì, tạo với mặt da một góc 450 rồi lẩy nhẹ, không được làm chảy máu. Sau 20 phút đọc và đánh giá kết quả. 2. Đọc kết quả các thử nghiệm lẩy da (prick test) 3. Không được làm test lẩy da khi người bệnh: Đang có cơn dị ứng cấp tính (viêm mũi, mày đay, phù Quincke, hen phế quản ) Phụ nữ có thai 4. Trước khi làm test chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện cấp cứu sốc phản vệ. 41 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y Mức độ Ký hiệu Biểu hiện Âm tính - Giống như chứng âm tính Nghi ngờ +/- Ban sẩn đường kính < 3 mm Dương tính nhẹ + Đường kính ban sẩn 3-5 mm, ngứa, xung huyết Dương tính vừa ++ Đường kính ban sẩn 6-8 mm, ngứa, xung huyết Dương tính mạnh +++ Đường kính ban sẩn 9-12 mm, ngứa, chân giả Dương tính rất mạnh ++++ Đường kính trên 12 mm, ngứa nhiều, nhiều chân giả 42 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y PHỤ LỤC 5 NỘI DUNG HỘP THUỐC CẤP CỨU CHỐNG SỐC PHẢN VỆ (Kèm theo Thông tư số 08/1999-TT-BYT ngày 04 tháng 05 năm 1999) A. Các khoản cần thiết phải có trong hộp thuốc cấp cứu sốc phản vệ (tổng cộng: 7 khoản) 1. Adrenaline 1 mg - 1 ml 2ống 2. Nước cất 10 ml 2ống 3. Bơm kim tiêm vô khuẩn (dùng một lần): 10 ml 2 cái 1 ml 2 cái 4. Hydrocortisone hemisuccinate 100 mg hoặc methyprednisolone (Solumedrol 40 mg hoặc Depersolone 30 mg) 2 ống 5. Phương tiện khử trùng (bông, băng, gạc, cồn) 6. Dây ga-rô 7. Phác đồ cấp cứu sốc phản vệ B. Tuỳ theo điều kiện trang thiết bị y tế và trình độ chuyên môn kỹ thuật của từng tuyến, các phòng điều trị nên có các thiết bị y tế sau: - Bơm xịt salbutamol hoặc terbutaline - Bóng Ambu và mặt nạ - Ống nội khí quản - Than hoạt 43 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y HỘP THUỐC CẤP CỨU CHỐNG SỐC PHẢN VỆ 44 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y PHỤ LỤC 6 PHÁC ĐỒ CẤP CỨU SỐC PHẢN VỆ (Kèm theo Thông tư số 08/1999-TT-BYT ngày 04 tháng 05 năm 1999) I. TRIỆU CHỨNG: Ngay sau khi tiếp súc với dị nguyên hoặc muộn hơn, xuất hiện: - Cảm giác khác thường (bồn chồn, hốt hoảng, sợ hãi... ), tiếp đó xuất hiện triệu chứng ở một hoặc nhiều cơ quan: - Mẩn ngứa, ban đỏ, mày đay, phù Quincke - Mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp tụt có khi không đo được - Khó thở (kiểu hen, thanh quản), nghẹt thở - Đau quăn bụng, ỉa đái không tự chủ - Đau đầu, chóng mặt, đôi khi hôn mê - Choáng váng, vật vã, giãy giụa, co giật. 45 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y II. XỬTRÍ: A. Xử trí ngay tại chỗ: 1. Ngừng ngay đường tiếp xúc với dị nguyên (thuốc đang dùng tiêm, uống, bôi, nhỏ mắt, mũi) 2. Cho bệnh nhân nằm tại chỗ 3.Thuốc: Adrenaline là thuốc cơ bản để chống sốc phản vệ Adrenaline dung dịch 1/1.000, ống 1ml = 1mg, tiêm dưới da ngay sau khi xuất hiện sốc phản vệ với liều như sau: + 1/2 - 1 ống ở người lớn + Không quá 0,3 ml ở trẻ em (ống 1 ml (1mg) + 9ml nước cất = 10 ml sau đó tiêm 0,1 ml/kg) + Hoặc adrenaline 0,01 mg/kg cho cả trẻ em lẫn người lớn. Tiếp tục tiêm adrenaline liều như trên 10 -15 phút/lần cho đến khi huyết áp trở lại bình thường. Ủ ấm, đầu thấp chân cao, theo dõi huyết áp 10 - 15 phút/lần (năm nghiêng nếu có nôn) 46 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y Nếu sốc quá nặng đe doạ tử vong, ngoài đường tiêm dưới da có thể tiêm adrenaline dung dịch 1/10.000 (pha loãng 1/10) qua tĩnh mạch, bơm qua ống nội khí quản hoặc tiêm qua màng nhẫn giáp. B. Tuỳ theo điều kiện trang thiết bị y tế và trình độ chuyên môn kỹ thuật của từng tuyến có thể áp dụng các biện pháp sau: 1. Xử trí suy hô hấp Tuỳ theo tuyến và mức độ khó thở có thể sử dụng các biện pháp sau đây: Thở oxy mũi - thổi ngạt Bóp bóng Ambu có oxy Đặt ống nội khí quản, thông khí nhân tạo. Mởkhí quản nếu có phù thanh môn. Truyền tĩnh mạch chậm: aminophylline 1mg/kg/giờ hoặc terbutaline 0,2 microgam/kg/phút. Có thể dùng: Terbutaline 0,5mg, 1 ống dưới da ở người lớn và 0,2 ml/10kg ởtrẻ em. Tiêm lại sau 6-8 giờ nếu không đỡ khó thở. Xịt họng terbutaline, salbutamol mỗi lần 4-5 nhát bóp, 4-5 lần trong ngày. 47 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y 2. Thiết lập một đường truyền tĩnh mạch adrenaline để duy trì huyết áp bắt đầu bằng 0,1 microgam/kg/phút điều chỉnh tốc độ theo huyết áp (khoảng 2mg adrenalin/giờ cho người lớn 55 kg) 3. Các thuốc khác - Methylpredníolone1-2mg/kg/4giờ hoặc hydrocortisone hemisuccinate 5mg/kg/giờ tiêm tĩnh mạch (Có thể tiêm bắp ở tuyến cơ sở). Dùng liều cao hơn nếu sốc nặng (gấp 2-5 lần) - Natriclorua 0,9% 1-2 lít ở người lớn, không quá 20 ml/kg ởtrẻ em. - Diphenhydramine 1-2 mg tiêm bắp hay tĩnh mạch 4. Điều trị phối hợp: Uống than hoạt 1g/kg nếu dị nguyên qua đường tiêu hoá Băng ép chi phía trên chỗ tiêm hoặcđường vào của nọc độc Chú ý: - Theo dõi bệnh nhân ít nhất 24 giờ sau khi huyết áp đã ổnđịnh - Sau khi sơ cứu nên tận dụng đường tiêm tĩnh mạch đùi (vì tĩnh mạch to, nằm phía trong động mạch đùi, dễ tìm) 48 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y - Nếu huyết áp vẫn không lên sau khi truyền đủ dung dịch và adrenaline, thì có thể truyền thêm huyết tương, albumin (hoặc máu nếu mất máu) hoặc bất kỳ dung dịch cao phân tử nào sẵn có. - Điều dưỡng có thể sử dụng adrenaline dưới da theo phác đồ khi y, bác sỹ không có mặt. -Hỏi kỹ tiền sử dị ứng và chuẩn bịhộp thuốc cấp cứu sốc phản vệ trước khi dùng thuốc là cần thiết. BỘ Y TẾ Lê Ngọc Trọng References - Các giáo trình về Hồi sức cấp cứp, webssite , – Emergency Medicine Secrets – Hospital Medicine Secrets – Pediatric Emergency Medicine Secrets – Anesthesia Secrets – Pratique de la réanimation et de la médecine d’urgence – Le Manuel de Réanimation,Soins Intensifs et Médecine d’Urgence – Current Critical Care Diagnosis and Treatment. 49 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ Triệu chứng lâm sàng sốc phản vệ diễn biến nhẹ là A. Bệnh nhân biểu hiện lo lắng, sợ hãi, đau đầu, chóng mặt, mẩn ngứa, phù Quincke, buồn nôn, ho, khó thở, đau bụng, đái ỉa không tự chủ, huyết áp tụt, nhịp tim nhanh. B. Bệnh nhân hoảng hốt, choáng váng, mày đay khắp người, khó thở, chảy máu mũi, dạ dày, ruột. Da tái nhợt, mạch không đều. Huyết áp không đo được. C. Thường xảy ra ngay trong phút đầu tiên với tốc độ chớp nhoáng, bệnh nhân hôn mê, ngạt thở, da tím tái, co giật, huyết áp không đo được và tử vong trong vài phút. D. Các câu trên đều đúng Triệu chứng lâm sàng sốc phản vệ diễn biến trung bình là A. Bệnh nhân biểu hiện lo lắng, sợ hãi, đau đầu, chóng mặt, mẩn ngứa, phù Quincke, buồn nôn, ho, khó thở, đau bụng, đái ỉa không tự chủ, huyết áp tụt, nhịp tim nhanh. B. Bệnh nhân hoảng hốt, choáng váng, mày đay khắp người, khó thở, chảy máu mũi, dạ dày, ruột. Da tái nhợt, mạch không đều. Huyết áp không đo được. C. Thường xảy ra ngay trong phút đầu tiên với tốc độ chớp nhoáng, bệnh nhân hôn mê, ngạt thở, da tím tái, co giật, huyết áp không đo được và tử vong trong vài phút. D. Các câu trên đều đúng 50 B Ộ G I Á O D Ụ C – Đ À O T Ạ O T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C D U Y T Â N - K H O A Y Triệu chứng lâm sàng sốc phản vệ diễn biến nặng là A. Bệnh nhân biểu hiện lo lắng, sợ hãi, đau đầu, chóng mặt, mẩn ngứa, phù Quincke, buồn nôn, ho, khó thở, đau bụng, đái ỉa không tự chủ, huyết áp tụt, nhịp tim nhanh. B. Bệnh nhân hoảng hốt, choáng váng, mày đay khắp người, khó thở, chảy máu mũi, dạ dày, ruột. Da tái nhợt, mạch không đều. Huyết áp không đo được. C. Thường xảy ra ngay trong phút đầu tiên với tốc độ chớp nhoáng, bệnh nhân hôn mê, ngạt thở, da tím tái, co giật, huyết áp không đo được và tử vong trong vài phút. D. Các câu trên đều đúng Xử trí ngay tại chỗ với sốc phản vệ là: A. Thuốc Adrenalin là thuốc cơ bản để chống sốc phản vệ. B. Ủ ấm, nằm đầu thấp đo huyết áp 10-15 phút/ lần.Cho bệnh nhân nằm tại chỗ. C. Ngừng ngay đường tiếp xúc với dị nguyên. D. Các câu trên đều đúng Xử trí sốc phản vệ ở nơi có điều kiện gồm có: A. Chống suy hô hấp: Thở oxy. Bóp bóng. Đặt NKQ hoặc mở khí quản. B. Truyền tĩnh mạch Adrenalin. Metylprednisolon. Truyền tĩnh mạch chậm Aminophylin. Natriclorua 9 0/00 . Diphenhydramin tiêm bắp hoặc tĩnh mạch. C. Điều trị phối hợp: Uống than hoạt nếu nguyên nhân gây sốc qua đường tiêu hoá. Băng ép phía trên chỗ tiêm hoặc đường vào của nọc độc. D. Các câu trên đều đúng
File đính kèm:
- cham_soc_benh_nhan_soc_phan_ve.pdf