Cấu trúc vốn tại công ty Cổ phần gang thép Thái Nguyên thực trạng và giải pháp

Công ty cổ phần G ng thép Thái Nguyên (TI CO) là hu công nghiệp đầu tiên tại Việt N c d y

chuy n sản xu t liên hợp hép n t h i thác quặng sắt đến luyện g ng luyện thép và cán thép. Trải

qu 53 nă x y dựng và phát triển công ty hông ng ng tăng trưởng và l n ạnh. Tuy nhiên trong th i

gi n qu công ty còn tồn tại nhi u b t cập trong quản lý tài ch nh cụ thể là sự b t hợp lý trong x y

dựng c u trúc vốn c u trúc vốn hông được x y dựng trên cơ sở ho học à xu t phát t nhu cầu sử

dụng tạo r sự é hiệu quả trong hoạt động sản xu t inh do nh và tiể n nhiểu r i ro. Dự trên cơ

sở ph n t ch đánh giá v thực trạng c u trúc vốn tại công ty cổ ph n G ng thép Thái Nguyên bài viết đã

đ xu t ột số giải pháp tái c u trúc vốn tại công ty nhằ đả bảo cho hoạt động sản xu t inh do nh

c công ty được phát triển ổn định và vững chắc.

pdf 6 trang kimcuc 7200
Bạn đang xem tài liệu "Cấu trúc vốn tại công ty Cổ phần gang thép Thái Nguyên thực trạng và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cấu trúc vốn tại công ty Cổ phần gang thép Thái Nguyên thực trạng và giải pháp

Cấu trúc vốn tại công ty Cổ phần gang thép Thái Nguyên thực trạng và giải pháp
 TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 01 (03) 2017 
 39 
CẤU TRÚC VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN 
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP 
Hà Thị Thanh Nga 
T m tắt 
 Công ty cổ phần G ng thép Thái Nguyên (TI CO) là hu công nghiệp đầu tiên tại Việt N c d y 
chuy n sản xu t liên hợp hép n t h i thác quặng sắt đến luyện g ng luyện thép và cán thép. Trải 
qu 53 nă x y dựng và phát triển công ty hông ng ng tăng trưởng và l n ạnh. Tuy nhiên trong th i 
gi n qu công ty còn tồn tại nhi u b t cập trong quản lý tài ch nh cụ thể là sự b t hợp lý trong x y 
dựng c u trúc vốn c u trúc vốn hông được x y dựng trên cơ sở ho học à xu t phát t nhu cầu sử 
dụng tạo r sự é hiệu quả trong hoạt động sản xu t inh do nh và tiể n nhiểu r i ro. Dự trên cơ 
sở ph n t ch đánh giá v thực trạng c u trúc vốn tại công ty cổ ph n G ng thép Thái Nguyên bài viết đã 
đ xu t ột số giải pháp tái c u trúc vốn tại công ty nhằ đả bảo cho hoạt động sản xu t inh do nh 
c công ty được phát triển ổn định và vững chắc. 
 Từ kh a C u trúc vốn tái c u trúc vốn nợ dài hạn vốn ch sở hữu Công ty cổ phần G ng thép 
Thái Nguyên. 
CAPITAL STRUCTURE OF THAI NGUYEN IRON AND STEEL JOINT STOCK 
CORPORATION – CURRENT SITUATION AND SOLUTIONS 
Abstract 
Thai Nguyen Iron and Steel Joint Stock Corporation (TISCO) is the first closed industrial complex in 
Vietnam with complete steel production process from exploitation of iron ore, smelting of iron, smelting 
of steel and rolling of steel. After 53 years of construction and development, the company is growing 
rapidly. However, in recent years, the company has exposed some deficiencies in financial management, 
particularly the unreasonable capital structure. The capital structure was constructed on the basis of the 
need, not on the basis of financial management science, which resulted in ineffectiveness in production 
and business operation as well as potential risks. Based on the analysis and evaluation of the current 
situation of the capital structure of Thai Nguyen Iron and Steel Joint Stock Corporation, this paper 
proposed some solutions to restructure the company's capital in order to ensure the sustainable growth 
and stability of the company. 
Keywords: Capital structure, capital restructuring, term debt, equity, Thai Nguyen Iron and Steel Joint 
Stock Corporation. 
1. Đặt vấn đề 
Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên 
(TISCO), thuộc ngành công nghiệp luyện kim 
Việt Nam là khu công nghiệp đầu tiên tại Việt 
Nam có dây chuyền sản xuất liên hợp khép kín từ 
khai thác quặng sắt đến luyện gang, luyện thép 
và cán thép. Trải qua hơn 50 năm xây dựng và 
phát triển, Công ty không ngừng tăng trưởng và 
lớn mạnh. Hiện tại, công ty đang có nhiều kế 
hoạch mở rộng sản xuất, nhằm nâng cao chất 
lượng và số lượng sản phẩm thép của mình, cạnh 
tranh với các sản phẩm thép của các công ty liên 
doanh, các công ty khác trong nước. Tuy nhiên, 
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty còn 
thấp là một thực tế không thể phủ nhận. Một 
trong những nguyên nhân cơ ản dẫn đến tình 
trạng này là sự bất hợp lý trong cấu trúc vốn của 
công ty. Cấu trúc vốn không hợp lý, không được 
xây dựng dựa trên những cơ sở khoa học mà chủ 
yếu xuất phát từ nhu cầu sử dụng vốn, vấn đề này 
không những tạo nên sự kém hiệu quả trong hoạt 
động sản xuất kinh doanh mà còn tiềm ẩn nhiều 
 TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 01 (03) 2017 
 40 
rủi ro. Như vậy cần xác định tái cấu trúc vốn, xây 
dựng một cấu trúc vốn tối ưu tại Công ty cổ phần 
Gang thép Thái Nguyên trong giai đoạn tới là 
nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình tái cấu trúc 
vốn của Tập đoàn Thép Việt Nam để đảm bảo 
cho sự phát triển của công ty được ổn định và 
vững chắc. 
2. Phương ph p nghi n cứu 
2.1. Thu thập số li u 
Bài viết sử dụng số liệu thứ cấp để phân tích 
vấn đề. Số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính, 
các báo cáo tổng kết của Công ty cổ phần Gang thép 
Thái Nguyên từ năm 2011 đến năm 2015. 
2.2. Xử lý số li u 
Số liệu được tập hợp theo các nội dung 
nghiên cứu, được xử lý, phân tích qua excel. 
2.3. P ươ á â tí 
Phương pháp so sánh: dùng để phân tích, 
đối chiếu các chỉ tiêu theo thời gian, theo cơ cấu, 
tỷ lệ, 
Phương pháp phân tích hệ số: Xem xét các 
chỉ tiêu tài ch nh có liên quan đến cấu trúc vốn 
của Công ty Gang thép Thái Nguyên (Hệ số vốn 
chủ sở hữu/tổng nguồn vốn, hệ số nợ phải 
trả/tổng vốn, hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu, nợ 
dài hạn/vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu cơ cấu nợ, ROA, 
ROE,...). 
3. Kết quả nghiên cứu 
3.1. Thực trạng cấu trúc vốn tại Công ty cổ 
phần Gang thép Thái Nguyên 
Cấu trúc vốn của doanh nghiệp là mối tương 
quan tỷ lệ giữa Nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu của 
doanh nghiệp. Thực trạng cấu trúc vốn của công 
ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên được thể hiện 
qua bảng số liệu 01. Số liệu được thu thập qua 
báo cáo tài chính của 5 năm, từ năm 2011 đến 
năm 2015. 
Hệ số vốn ch sở hữu/tổng nguồn vốn phản 
ánh mức độ tự chủ tài chính về tài chính trong 
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, hệ số 
này cho biết trong 100 đồng vốn doanh nghiệp 
bỏ ra kinh doanh thì có ao nhiêu đồng là vốn 
chủ sở hữu. Khi hệ số này càng cao thì chứng tỏ 
tính tự chủ của công ty càng cao. Từ năm 2011 
đến 2015, hệ số vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn 
chiếm từ 23% vào năm 2011 giảm xuống 21% 
vào năm 2015. Hệ số này có xu hướng giảm dần 
là do tổng nguồn vốn, vốn chủ sở hữu của công 
ty đều có xu hướng giảm qua các năm. 
Về tình hình Nợ tại Công ty cổ phần Gang 
thép Thái Nguyên được phản ánh qua các chỉ tiêu: 
Hệ số nợ phải trả/tổng vốn của công ty 
luôn chiếm tỷ trọng cao, giao động từ 78% đến 
79%, cho thấy công ty chủ yếu sử dụng nợ 
thông qua các hình thức như vay ngân hàng, 
chiếm dụng vốn của người bán, của người lao 
động, Việc công ty sử dụng các hình thức huy 
động vốn khác nhau để gia tăng quy mô vốn, 
nhằm mục đ ch phục vụ kịp thời cho nhu cầu 
sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Tuy 
nhiên, việc sử dụng nhiều nợ trong cấu trúc vốn 
của công ty sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cụ thể, là sử 
dụng nhiều nợ kéo theo chi phí trả lãi sẽ cao, 
công ty bị phụ thuộc vào các chủ thể khách 
quan như NHTM, người án,  
Công ty có hệ số nợ phải trả/vốn ch sở hữu 
tương đối cao, năm 2011 là 3,28 lần, các năm tiếp 
theo hệ số này đều có xu hướng tăng, năm 2015 là 
3.83 lần, trong giai đoạn 2011-2015 hệ số nợ phải 
trả/vốn chủ sở hữu đạt ở mức bình quân là 3,57 
lần. Nguồn vốn sử dụng trong kinh doanh của 
công ty chủ yếu là nợ phải trả, nợ phải trả cao gấp 
3 lần so với vốn chủ sở hữu, trong đó công ty lại 
sử dụng chủ yếu là nợ ngắn hạn. Cụ thể, năm 
2011 nợ ngắn hạn chiếm 62% trong tổng nợ phải 
trả, sang các năm tiếp theo hệ số này có xu hướng 
giảm mạnh, năm 2012 là 57%, năm 2014 và 2015 
đều ở mức 51%. 
Về nợ dài hạn của Công ty cổ phần Gang 
thép Thái Nguyên, năm 2011 chiếm 38% trong 
tổng nợ, sang năm 2012 hệ số nợ dài hạn/tổng 
nợ tăng lên 43%, đến năm 2015 hệ số này đạt 
49%. Năm 2015, công ty có tỷ trọng nợ ngắn 
hạn và nợ dài hạn so với nợ phải trả là gần 
tương đương nhau, nợ ngắn hạn chiếm 51%, nợ 
dài hạn là 49%. 
Khi công ty sử dụng nợ dài hạn cho thấy sự 
phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài. Nợ dài hạn 
của công ty chủ yếu được huy động từ các khoản 
vay dài hạn của các NHTM trên địa bàn. Hệ số 
 TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 01 (03) 2017 
 41 
nợ dài hạn/Tổng nợ có xu hướng tăng cao lên 
đến 49% vào năm 2015. Như vậy, khi các công 
ty kinh doanh thua lỗ, công ty buộc phải gia tăng 
nợ dài hạn để bổ sung vốn kinh doanh. Tuy 
nhiên, thực tế này lại vi phạm nguyên tắc cho 
vay thông thường, phải hạn chế tín dụng đối với 
các công ty hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. 
Nhưng rõ ràng, các doanh nghiệp nhà nước đã 
được hưởng ưu đãi, có thể vay vốn các NHTM 
nhà nước trong khi kinh doanh thua lỗ với mong 
muốn vực dậy công ty. Song, liệu số vốn vay ưu 
đãi đó có thực sự giúp các công ty thoát khỏi phá 
sản không? 
Chỉ tiêu hệ số nợ dài hạn/vốn ch sở hữu 
cho thấy mối quan hệ tương quan giữa nợ dài hạn 
và vốn chủ sở hữu. Một doanh nghiệp bảo thủ sẽ 
sử dụng chỉ tiêu này thấp, ngược lại một doanh 
nghiệp chấp nhận mạo hiểm, rủi ro sẽ có chỉ tiêu 
này cao. 
Khi Công ty sử dụng nhiều nợ trong cơ cấu 
vốn có tác dụng tích cực đối với thu nhập. Tuy 
nhiên, do quản lý chi ph chưa tốt nên lợi nhuận 
của công ty cổ phần Gang thép còn thấp. Đồng 
thời tỷ lệ nợ cao cũng chứa đựng những bất lợi 
nhiều từ rủi ro cho người vay và rủi ro về tài chính 
đối với Công ty. Qua bảng số liệu 01, cho thấy 
hầu hết các năm hệ số này đều cao hơn 1, nghĩa 
là công ty cổ phần Gang thép sử dụng nhiều nợ 
dài hạn hơn vốn chủ sở hữu. Hệ số này cao nhất 
vào năm 2013 và năm 2015, nợ dài hạn cao gấp 
1,85 lần và 1,89 lần so với vốn chủ sở hữu. Xét 
theo góc độ kỳ hạn thì tổng nguồn vốn dài hạn, 
nợ dài hạn lớn hơn vốn chủ sở hữu, khả năng 
thanh toán của công ty sẽ không cao, tiềm ẩn rủi 
ro trong cấu trúc tài trợ cho đầu tư dài hạn. 
Về chỉ tiêu cơ c u nợ của Công ty cổ phần 
Gang thép Thái Nguyên: có thể thấy nợ ngắn hạn 
vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nợ của công 
ty, cụ thể năm 2011 là 62%, năm 2012 là 57%. 
Sang đến các năm tiếp theo, cơ cấu nợ của công 
ty đã có sự điều chỉnh hợp lý, nợ dài hạn tăng về 
quy mô và tỷ trọng trong tổng nợ và có sự cân 
đối với nợ ngắn hạn. Hệ số nợ dài hạn/tổng nợ 
năm 2013 là 50%, năm 2014 và 2015, hệ số này 
đều đạt 51%. 
Bảng 01: Thực trạng c u trúc vốn tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên 
Năm 
Chỉ tiêu 
ĐVT 
 2011 
 2012 
2013 
2014 
2015 
BQ 
 (2011-2015) 
TỔNG CỘNG 
NGUỒN VỐN Tr.đ 8,488,671 8,467,464 7,435,630 7,753,784 8,304,447 8,089,999 
A - NỢ PHẢI TRẢ Tr.đ 6,505,085 6,592,488 5,848,547 6,039,351 6,584,824 6,314,059 
I. Nợ ngắn hạn Tr.đ 4,060,632 3,776,081 2,904,995 3,095,799 3,338,821 3,435,266 
II. Nợ dài hạn Tr.đ 2,444,453 2,816,407 2,943,552 2,943,552 3,246,003 2,878,793 
B - VỒN CHỦ SỞ 
HỮU Tr.đ 1,983,586 1,874,976 1,587,083 1,714,433 1,719,623 1,775,940 
Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 126,156 5,066 (282,826) (155,476) (150,245) (91,465) 
Vốn chủ sở hữu/Tổng 
nguồn vốn 
Lần 0.23 0.22 0.21 0.22 0.21 0.22 
Nợ phải trả/Tổng 
nguồn vốn 
Lần 
0.77 0.78 0.79 0.78 0.79 0,78 
Nợ phải trả/vốn chủ 
sở hữu 
Lần 3.28 3.52 3.69 3.52 3.83 3.57 
Nợ dài hạn/vốn chủ 
sở hữu 
Lần 1.23 1.50 1.85 1.72 1.89 1.64 
Nợ dài hạn/Tổng nợ Lần 0.38 0.43 0.50 0.49 0.49 0.46 
Nợ ngắn hạn/Tổng 
nợ 
Lần 0.62 0.57 0.50 0.51 0.51 0.54 
ROA % 1.49 0.06 (3.80) (2.01) (1.81) (1.13) 
ROE % 6.36 0.27 (17.82) (9.07) (8.74) (5.15) 
Nguồn: Tổng hợp t báo cáo tài ch nh c công ty cổ phần G ng thép Thái Nguyên gi i đoạn 2011-2015 
 TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 01 (03) 2017 
 42 
Việc đánh giá cấu trúc vốn của các doanh 
nghiệp được phản ánh thông qua mục tiêu cuối 
cùng đó là hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh 
doanh đo lường khả năng sinh lời từ hoạt động 
kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ 
tiêu như khả năng sinh lời tài sản (ROA), khả 
năng sinh lời trên doanh thu (tỉ suất lợi nhuận 
trên doanh thu), khả năng sinh lời của vốn chủ sở 
hữu (ROE), Một cấu trúc vốn hợp lý, tối ưu 
phải là một cấu trúc đảm ảo cho doanh nghiệp 
hoạt động hiệu quả và an toàn. 
Công ty Gang thép Thái Nguyên có tỷ suất 
lợi nhuận trên tài sản ở mức thấp dưới 3%, cụ thể 
năm 2011 là 1,49%, năm 2012 là 0,06%. Từ năm 
2013 đến 2015, hệ số này còn âm do công ty sản 
xuất kinh doanh thua lỗ, dẫn đến lợi nhuận âm. 
Phân tích chỉ tiêu ROE của công ty, cho 
thấy chỉ tiêu đạt 6,36% vào năm 2011. Năm 
2012, ROE giảm mạnh so với năm 2011 là 
6,09%. Giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015, 
ROE mang dấu âm nghĩa là vốn chủ sở hữu của 
công ty không tạo ra lợi nhuận mà còn bị giảm 
do công ty làm ăn thua lỗ. 
3.2. Đá á t ực trạng c u trúc vốn của Công 
ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên. 
3.2.1. Kết quả đạt được 
Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên đã 
thiết lập được cấu trúc vốn biểu hiện ở hệ số nợ 
dài hạn trên vốn chủ sở hữu, công ty đã có chiến 
lược huy động nợ dài hạn và sử dụng vốn phù 
hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tính 
dài hạn, ổn định. Hệ số nợ dài hạn trên vốn chủ 
sở hữu ở mức trung bình là 1,64. 
Quy mô các nguồn vốn bao gồm vốn vay và 
vốn chủ sở hữu có gia tăng qua các năm. Quy mô 
vốn gia tăng chứng tỏ công ty có mở rộng hoạt 
động sản xuất kinh doanh, dưới dạng các dự án 
đầu tư mới hay mở rộng sản xuất. 
Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng 
nợ, đã tăng khả năng đầu tư vào tài sản dài hạn 
của công ty. 
Trong điều kiện thị trường chứng khoán có 
nhiều khó khăn, làm hạn chế khả năng huy động 
vốn của các doanh nghiệp thì một ưu thế của 
Công ty Gang thép Thái Nguyên là những ưu đãi 
từ nguồn vốn Nhà nước trong việc tăng vốn điều 
lệ, vốn chủ sở hữu. 
3.2.2. Những hạn chế trong c u trúc vốn c a 
Công ty Gang thép Thái Nguyên 
Cấu trúc vốn của công ty chưa tối ưu thể 
hiện ở hiệu quả hoạt động thấp, thậm ch năm 
2013, 2014, 2015 lợi nhuận còn âm. Tỷ suất lợi 
nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận 
trên vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty rất thấp, 
hầu như đạt ở mức dưới 3%. 
Tỷ trọng vốn vay từ các tổ chức tín dụng 
chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nợ vay. Công ty 
chưa thực hiện huy động vốn từ các kênh khác 
ngoài vay từ các NHTM. Chính việc không đa 
dạng hóa các hình thức huy động nợ đã làm giảm 
khả năng huy động vốn của công ty, làm giảm 
khả năng thay đổi và đạt cấu trúc vốn hợp lý. 
Vốn chủ sở hữu của công ty còn phụ thuộc 
nhiều vào vốn Nhà nước. Mặc dù Công ty Gang 
thép Thái Nguyên đã cổ phần hóa và triển khai 
mạnh mẽ quá trình bán cổ phần cho các cổ động, 
các đợt phát hành tăng vốn, nhưng do khó 
khăn của thị trường chứng khoán, cũng như vấn 
đề nội tại của công ty nên việc huy động các 
nguồn vốn chủ sở hữu khác trên thị trường chứng 
khoán ngoài vốn Nhà nước vẫn còn rất hạn chế. 
Tình trạng này dẫn đến việc vốn chủ sở hữu vẫn 
còn phụ thuộc quá lớn vào vốn của Nhà nước 
trong khi nguồn vốn Nhà nước cũng rất hạn chế, 
do vậy việc tăng quy mô vốn và đạt cấu trúc vốn 
tối ưu vẫn còn trông chờ vào khả năng tăng vốn 
của Nhà nước mà chưa tạo được sự chủ động của 
ngồn vốn để đạt được cấu trúc vốn tối ưu. 
3.2.3. Nguyên nhân c a các hạn chế trong c u trúc 
vốn c a Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên 
Việc xác định và xây dựng cấu trúc vốn tối 
ưu chưa được quan tâm đúng mức. Khi có nhu 
cầu vốn đầu tư, vốn sản xuất kinh doanh, công ty 
tìm nguồn vốn chủ sở hữu trước sau đó khi vốn 
chủ sở hữu không đáp ứng đủ nhu cầu thì công ty 
sẽ tìm đến các tổ chức tín dụng để có được các 
khoản vay. 
Nhận thức của lãnh đạo công ty về cấu trúc 
vốn, tầm quan trọng của việc xây dựng cấu trúc 
 TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 01 (03) 2017 
 43 
vốn tối ưu trong quản lý tài chính của công ty 
còn hạn chế. 
Chi phí vốn chưa được t nh toán đầy đủ. Chi 
phí vốn bao gồm chi phí vốn chủ sở hữu, chi phí 
vốn vay chưa được công ty đặt ra, công ty mới chỉ 
t nh toán đến các khoản chi phí mà công ty phải 
trực tiếp chi trả như lãi vay phải trả cho các tổ chức 
tín dụng, cổ tức phải trả cho các cổ đông. Cơ chế 
quản lý vốn đầu tư của công ty còn nhiều bất cập. 
Cơ chế quản lý vốn vẫn còn mang tính bao cấp, chưa 
coi đây là khoản đầu tư tài ch nh để có giải pháp 
nhằm nâng cao hiệu quả. 
Công ty chưa xây dựng được chiến lược huy 
động vốn, đặc biệt là vốn dài hạn, công ty chưa sẵn 
sàng và chưa đủ điều kiện để huy động vốn từ các 
kênh khác như phát hành trái phiếu. 
Huy động vốn chủ sở hữu từ thị trường tài 
chính còn yếu. Dẫn đến khi có nhu cầu gia tăng 
vốn chủ sở hữu ngoài vốn Nhà nước cấp, khả 
năng huy động vốn qua trị trường chứng khoán là 
rất hạn chế và khó khăn. 
3.3. Các giải pháp thực hi n tái c u trúc vốn tại 
Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên 
Tái cấu trúc vốn phải ám sát định hướng về 
xác định lĩnh vực ưu tiên trong chiến lược phát 
triển và chủ trương tái cấu trúc Công ty Gang 
thép Thái Nguyên. Đảm bảo cho quá trình tái cấu 
trúc vốn đạt tới cấu trúc vốn tối ưu phù hợp với 
hệ thống các chỉ tiêu đánh giá. Cụ thể: 
- Xác định đúng chi ph vốn theo nguyên tắc 
thị trường để đạt tiêu chí tối thiểu hóa chi phí sử 
dụng vốn. Việc tính toán phải được thực hiện theo 
đúng nguyên tắc của thị trường, loại bỏ tồn dư. 
- Tính phù hợp của cấu trúc vốn với chính 
sách và khả năng quản trị rủi ro của công ty. 
- Đổi mới nhận thức và thái độ của lãnh đạo 
công ty về cấu trúc vốn, nâng cao trình độ cán bộ 
nói chung và trình độ cán bộ quản lý, cán bộ làm 
công tác tài chính nói riêng. 
- Xây dựng chính sách quản trị rủi ro và 
nâng cao trình độ, khả năng quản trị rủi ro cho 
công ty. 
- Thúc đẩy sự tăng trưởng ổn định và phát 
triển về quy mô công ty. Đầu tư cho khoa học, 
công nghệ, cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật tại 
công ty. 
Nâng cao khả năng tiếp cận và đa dạng hóa 
các kênh huy động vốn vay dài hạn. Xây dựng lộ 
trình thoái vốn Nhà nước một cách hợp lý. 
Nâng cao khả năng tiếp cận thị trường 
chứng khoán và phát hành tăng vốn nhằm giảm 
lệ thuộc vào vốn Nhà nước. 
Ngoài ra, cần đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, tìm 
kiếm các cổ đông chiến lược mới đặc biệt là các 
nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư có tiềm lực về 
tài chính và kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp 
để tận dụng thế mạnh về vốn và về quản trị, đây 
là giải pháp quan trọng trong quá trình tái cấu 
trúc của công ty. 
4. Kết luận 
Kết quả phân tích trên cho thấy, cấu trúc 
vốn hiện nay của Công ty cổ phần Gang Thép 
Thái Nguyên là bất hợp lý và tiềm ẩn nhiều 
nguy cơ rủi ro tài chính. Trong thời gian tới, 
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, 
thuận lợi trong việc hút vốn, công ty cần quan 
tâm nghiên cứu và thực hiện một số giải pháp 
cụ thể như: Xác định chi phí vốn theo nguyên 
tắc thị trường, gia tăng vốn chủ sở hữu bằng 
hình thức phát hành cổ phiến, nâng cao khả 
năng tiếp cận thị trường chứng khoán, xây dựng 
chính sách quản trị rủi ro, 
 TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 01 (03) 2017 
 44 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Lưu Thị Hương &Vũ Duy Hào. (2011). Tài chính doanh nghiệp. Hà Nội: NXB Đại học Kinh tế 
quốc dân. 
[2]. Nguyễn Thu Thủy. (2005). Các cơ sở lý luận cơ ản để nghiên cứu và lựa chọn cơ cấu vốn doanh 
nghiệp. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế. Viện kinh tế học. 
[3]. Trần Thị Thanh Tú. (2006). Đổi mới cơ cấu vốn của các doanh nghiệp nhà nước Việt Nam hiện nay. 
Luận án Tiến sĩ Kinh tế. Hà Nội. 
[4]. Vũ Thị Ngọc Lan. (2013). Tái cấu trúc vốn tại Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam. Luận án Kinh 
tế tài chính ngân hàng. Hà Nội. 
Thông tin tác giả: 
Hà Thị Thanh Nga, Thạc sĩ 
- Đơn vị công tác: Khoa Ngân hàng - Tài chính - Trường Đại học 
Kinh tế & QTKD 
- Địa chỉ email: hathithanhnga@tueba.edu.vn 
Ngày nhận: 03/11/2016 
Ngày nhận ản sửa: 20/01/2017 
Ngày duyệt đăng: 10/03/2017 

File đính kèm:

  • pdfcau_truc_von_tai_cong_ty_co_phan_gang_thep_thai_nguyen_thuc.pdf