Cấu trúc của hệ điều khiển tối ưu và vấn đề về hệ thống có phản hồi - Ứng dụng trong bài toán điều khiển tàu tiếp cận
Để xây dựng luật điều khiển tàu tiếp cận, tại nghiên cứu trước, các tác giả đã trình bày kết
quả bài toán về bộ điều tốc tối ưu tác động nhanh đối với hệ thống tuyến tính có tham số không đổi
[10]. Còn trong bài báo này các tác giả sẽ xét quá trình lặp, là quá trình có thể được sử dụng để
xác định luật điều khiển tối ưu tác động nhanh. Những khó khăn trở ngại có liên quan đến phương
pháp lặp đã cho sẽ được xem xét. Tuy nhiên các cách giải bằng phương pháp lặp sẽ không được
nghiên cứu sâu, bởi chúng được coi là nằm ngoài phạm vi nghiên cứu của một vấn đề mang tính
ứng dụng. Các tác giả sẽ xét ở đây vai trò và công dụng của hệ thống có phản hồi.
Bạn đang xem tài liệu "Cấu trúc của hệ điều khiển tối ưu và vấn đề về hệ thống có phản hồi - Ứng dụng trong bài toán điều khiển tàu tiếp cận", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Cấu trúc của hệ điều khiển tối ưu và vấn đề về hệ thống có phản hồi - Ứng dụng trong bài toán điều khiển tàu tiếp cận
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 43 – 08/2015 63 có nguy cơ thấp (Low Risk Ship) và tính toán ra khoảng thời gian (cửa sổ thời gian) có thể kiểm tra tàu; việc tính toán thực hiện hoàn toàn tự động bởi hệ thống kiểm soát dữ liệu. Ngoài ra việc kiểm tra tàu biển tại cảng biển các quốc gia đều có những đặc điểm chung rút ra từ mục 2 như sau: PSCO phải được quốc gia công nhận và có khả năng giao tiếp tiếng Anh tốt, đảm bảo giao tiếp được với thuyền viên, thủy thủ chính của tàu. PSCO phải là thuyền trưởng, máy trưởng hoặc có kinh nghiệm đi biển tương đương, hoặc hoàn thành khóa huấn luyện đặc biệt tại học viện được ủy quyền bởi Chính quyền hàng hải, nhằm đảm bảo có đủ khả năng chuyên môn và những kỹ năng cần thiết để tiến hành việc kiểm tra tàu. Những khóa đào tạo cho PSCO phải cung cấp đầy đủ kiến thức về những quy định của quốc tế và tuân thủ theo hướng dẫn từ khóa đào tạo mẫu của IMO dành cho hoạt động kiểm tra nhà nước cảng biển. Với số lượt tàu biển nước ngoài ra vào các cảng biển như thống kê, tỷ lệ kiểm tra tầu cho thấy số lượng Sỹ quan kiểm tra tàu biển tại các cảng biển lớn cần phải bổ sung, mặc dù về trình độ, kinh nghiệm đã đáp ứng được phần nào nhưng về số lượng không đủ để kiểm tra hết các tàu phải kiểm tra Kết quả trên phản ánh nỗ lực to lớn của các nước thành viên để tuân thủ Thỏa thuận TOKYO-MOU, tuy nhiên kết quả thì mỗi nước lại khác nhau do cả chủ quan và khách quan. Tuy nhiên theo thời gian xu hướng giảm khiếm khuyết và lưu trữ tàu là kết quả khả quan mà các chủ tàu và các nước đều mong muốn hướng tới trong đó có Nhật bản là nước đã thực hiện rất tốt. 4. Kết luận Bài báo giới thiệu về đặc điểm nhân sự và kết quả kiểm tra của chính quyền cảng biển tại một số nước trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương như Singapore, TQ, HK, Úc, Nhật Bản, Philippines. Phân tích số liệu và đưa ra được các đánh giá nhằm tiếp tục nghiên cứu để có đầy đủ luận chứng trong việc đề xuất các giải pháp và áp dụng trong công tác kiểm tra tàu biển ở VN một cách chính xác và giảm thiểu các khiếm khuyết tàu chạy nội địa và tàu chạy quốc tế của Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Lưu Hải Hưng, Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ Sỹ quan kiểm tra tàu biển tại các Cảng vụ hàng hải của Việt Nam, Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật, Đại học Hàng hải VN. [2] IMO, Chương trình mẫu đào tạo Sỹ quan kiểm tra tàu biển (Model Course 3.09 - PSC). [3] Tokyo MOU, Sổ tay hướng dẫn, trình tự kiểm tra PSC thuộc tổ chức Tokyo MOU 2013. [4] Tokyo MOU, Báo cáo kết quả kiểm tra tàu hàng năma (từ 2009 đến 2013). [5] CẤU TRÚC CỦA HỆ ĐIỀU KHIỂN TỐI ƯU VÀ VẤN ĐỀ VỀ HỆ THỐNG CÓ PHẢN HỒI - ỨNG DỤNG TRONG BÀI TOÁN ĐIỀU KHIỂN TÀU TIẾP CẬN THE STRUCTURE OF OPTIMAL CONTROL SYSTEM AND THE PROBLEM OF FEEDBACK - THE APPLICATION FOR SHIP CONTROL IN CLOSED APPROACH TS. NGUYỄN XUÂN PHƯƠNG, PGS.TS. VŨ NGỌC BÍCH Trường ĐHGTVT TP Hồ Chí Minh Tóm tắt Bài báo trình bày cấu trúc của hệ điều khiển tối ưu và vấn đề về hệ thống có phản hồi và ứng dụng của chúng vào bài toán điều khiển tàu tiếp cận. Cụ thể là cấu trúc “mở” của bài toán tối ưu tác động nhanh và cấu trúc tối ưu tác động nhanh của hệ thống điều khiển có thông tin phản hồi. Các tác giả đã chứng minh quá trình lặp, là quá trình có thể được sử dụng để xác định luật điều khiển tối ưu tác động nhanh. Từ khóa: cấu trúc “mở”, cấu trúc tối ưu tác động nhanh, quá trình lặp. Abstract This paper presents the structure of optimized control system and problems feedback system and their applications for ship control in closed approach. Specifically, the “open” structure of the quick optimization problem and structure of optimal fast impact acting of control system with feedback. The authors have demonstrated the iterative process that can be used to determine the quick impact optimal control. Key words: “open” structure, structure of optimal fast impact, iterative process. Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 43 – 08/2015 64 1. Mở đầu Để xây dựng luật điều khiển tàu tiếp cận, tại nghiên cứu trước, các tác giả đã trình bày kết quả bài toán về bộ điều tốc tối ưu tác động nhanh đối với hệ thống tuyến tính có tham số không đổi [10]. Còn trong bài báo này các tác giả sẽ xét quá trình lặp, là quá trình có thể được sử dụng để xác định luật điều khiển tối ưu tác động nhanh. Những khó khăn trở ngại có liên quan đến phương pháp lặp đã cho sẽ được xem xét. Tuy nhiên các cách giải bằng phương pháp lặp sẽ không được nghiên cứu sâu, bởi chúng được coi là nằm ngoài phạm vi nghiên cứu của một vấn đề mang tính ứng dụng. Các tác giả sẽ xét ở đây vai trò và công dụng của hệ thống có phản hồi. 2. Cấu trúc của hệ điều khiển tối ưu và vấn đề về hệ thông tin phản hồi và ứng dụng của chúng vào bài toán điều khiển tàu tiếp cận 2.1. Cấu trúc “mở” của bài toán tối ưu tác động nhanh Khi xét bài toán về bộ điều tốc tối ưu tác động nhanh đối với hệ thống tuyến tính có tham số không đổi, hệ ( ) ( ) ( )x t Ax t Bu t được coi là hệ chuẩn tắc và luật điều khiển tối ưu tác động nhanh là có tồn tại (và là trình độc nhất [1÷3], [5]). Dưới đây từng quá trình lặp sẽ được mô tả từng bước, để theo đó ta có thể giải bài toán này. Cho hệ tuyến tính chuẩn tắc có các hệ số là hằng số như sau: ( ) ( ) ( ), (0)x t Ax t Bu t x (1) Với: Trạng thái hệ x(t) là vectơ n chiều; ma trận hệ thống А là ma trận không đổi có thứ nguyên bằng n x n; ma trận các hệ số trong các hàm điều khiển (“tăng cường”) B, là ma trận không đổi có thứ nguyên bằng n x r; luật điều khiển u(t) là vectơ r chiều; trạng thái đầu tiên của hệ thống . Và cũng cho trước các điều kiện giới hạn đối với luật điều khiển: ( ) 1, 1,2,...,ju t j r đối với mọi t (2) Để tìm được luật điều khiển tối ưu đưa về 0, ta có thể làm như sau: Bước 1. Quy ước kí hiệu giá trị ban đầu khác không chưa biết của biến bố sung bằng η, sao cho: , 0 (3) Bước 2. Tính vec-tơ bổ sung ( )p t theo hệ thức: ' ( ) Atp t e (4) Bước 3. Tính các biến điều khiển 1 2( ), ( ),..., ( )ru t u t u t theo phương trình: ( ) { , ( ) }j ju t sign b p t (5) Bước 4. Giải phương trình (1) với trạng thái ban đầu và luật điều khiển đã tính được ở bước 3. Do η chỉ xác định duy nhất vec-tơ điều khiển, còn chỉ duy nhất xác định quỹ đạo (trong luật điều khiển đã cho), nên trạng thái ở tại từng thời điểm sẽ là hàm của cả , và η. Để nhấn mạnh mối liên hệ phụ thuộc đó, nghiệm của phương trình (1) được ký hiệu bằng đại lượng: , ( )x t (6) Bước 5. Tính , ( )x t . Nếu tồn tại một T là thời gian để đưa về 0, sao cho: , ( ) 0x T (7) thì luật điều khiển tìm được trong bước 3 sẽ cực trị và theo [6, 7] nó cũng sẽ là trình tối ưu tác động nhanh. Nếu điều kiện (7) không được thỏa mãn, thì cần phải thay đổi η trong bước 1 và làm nhắc lại toàn bộ quá trình, cho đến khi thỏa mãn được điều kiện đó mới thôi. Quá trình cuối đó cũng chính là quá trình lặp, bởi vì để tìm được luật điều khiển tối ưu tác động nhanh thì cần phải thay đổi giá trị ban đầu của η rất nhiều lần. Các giá trị đầu tiên và tiếp theo của η cần phải sao cho, để hệ thức (3) có thể thực hiện được [7], [9]. Toàn bộ trình tự tính toán từ bước 1 đến bước 5 đã được thể hiện trên hình 1 dưới dạng biểu đồ - khối. Các mũi tên kép mô tả “bước đi” của các tín hiệu vec-tơ, còn các mũi tên đơn - là chỉ các tín hiệu tích vô hướng. Biểu tượng “rơle” được dùng để kí hiệu phép toán “sign”. Các đầu Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 43 – 08/2015 65 ra của “rơle” 1 2, ,..., rR R R chính là những biến điều khiển 1 2( ), ( ),..., ( )ru t u t u t . Block có kí hiệu “biến đổi η” sẽ làm nhiệm vụ “đẩy ra” hay loại trừ ( )x t và sau một thời gian “vừa đủ” nào đó nó sẽ quyết định có nên đưa và hệ thống giá trị mới của η hay không. Hình 1. Cấu trúc “mở” của bài toán tối ưu tác động nhanh Trong quá trình đó sẽ nảy sinh hai vấn đề là: 1. Cần chờ đợi bao lâu trước khi thay đổi η? 2. Phải chọn thế nào giá trị mới của η, khi phải dựa vào các giá trị đã sử dụng trước đó và giá trị khẩu độ “trượt” giữa ( )x t và 0? Câu trả lời cho những câu hỏi đó chính là đối tượng của nhiều nghiên cứu khảo nghiệm dựa trên các phương pháp lặp; các phương pháp cuối đó ta không xét tới, vì chúng đã vượt ra ngoài phạm vi của nghiên cứu. Bởi vì những phương pháp đó rất phức tạp và yêu cầu phải có cả một trung tâm máy tính với dung lượng bộ nhớ rất lớn và tốc độ xử lí cao để phục vụ. 2.2. Cấu trúc tối ưu tác động nhanh của hệ thống điều khiển có phản hồi Phương pháp đã xét ở trên là phương pháp điều khiển không có thông tin phản hồi. Nói cách khác, với trạng thái ban đầu cho trước, ta cần phải tìm một luật điều khiển tối ưu tác động nhanh *( )u t , phụ thuộc vào trạng thái ban đầu và thời gian t. Đó là luật điều khiển không bị phụ thuộc vào các giá trị hiện thời của ( )x t khi 0t . Nhược điểm về luật điều khiển không có thông tin phản hồi người ta đã biết nhiều. Trở ngại bổ sung liên quan đến dạng tính toán này bao gồm như sau. Giả sử các giá trị riêng của ma trận hệ A có những phần số âm thực tế đáng kể, nghĩa là hệ thống ổn định. Lúc đó hệ động học kèm theo '( ) ( )p t A p t sẽ không ổn định, bởi vì các giá trị riêng của ma trận 'A lại có các phần tử đáng kể. Như vậy, “sai lệch” nhỏ trong giá trị ban đầu của tham biến bổ sung của η sẽ “lớn lên” theo chiều tăng thời gian và có thể làm cho luật điều khiển đã tính toán có những sai lệch lớn so với giá trị tối ưu. Do đó điều bổ ích là nên nghiên cứu xem có thể thu được một luật điều khiển tối ưu tác động nhanh *( )u t (trong khoảng thời gian t) như một hàm trạng thái *( )x t (trong cùng khoảng thời gian t đó) hay không. Nếu điều đó là có thể, thì lúc đó ta sẽ thu được một hệ tối ưu có thông tin phản hồi, với đặc điểm là nó hoàn toàn có thể được xác định bởi trạng thái của nó ở bất kì thời điểm nào. Như vậy là có tồn tại một “hàm chuyển vị” *[ ( )]h x t như thế [1], [2], sao cho luật điều khiển tối ưu tác động nhanh *( )u t có thể được biểu diễn bằng công thức: * *( ) { [ ( )]}u t SIGN h x t (8) Và phương trình (8) thường được gọi là định luật điều khiển với thông tin phản hồi. Tiếp theo ta tiến hành khẳng định phương trình (8) bằng phương pháp heuristic [5], [9] sử dụng kinh nghiệm. Giả sử *( )x t - Là trạng thái trên quỹ đạo tối ưu đi từ về 0, là thời gian cực tiểu, kí hiệu *( )p t là giá trị của tham biến bổ sung tại cùng thời điểm đó. Lúc đó rõ ràng là hệ thức sau sẽ được thỏa mãn: Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 43 – 08/2015 66 * ** * ( ) * ( ) ' *( ) 0 ( ) { ( )} T A T t A t t x T e x t e BSIGN B p d (9) Bởi vì ma trận *( )A T te không suy biến, cho nên: * * ( ) ' *( ) { ( )} T A t t x t e BSIGN B p d (10) Tuy nhiên '* ( ) *( ) ( ),A tp e p t t (11) Thời gian *T t , là thời gian cần để chuyển dịch *( )x t về 0, sẽ phải là một hàm số của *( )x t , nghĩa là: * *[ ( )]T t x t (12) Trên cơ sở của (12) và (11) có thể đi đến kết luận là, biểu thức (10) sẽ quyết định sự tương quan giữa *( )x t và *( )p t , mà nó có thể viết dưới dạng như sau: * * *( ) [ ( )]p t p x t (13) Vì * ' *( ) { ( )}n t SIGN B p t , nên từ các công thức (12) và (8) ta được: * ' * *[ ( )] [ ( )]h x t B p x t (14) Như vậy, sự tồn tại của hàm chuyển vị đã được chứng minh. Và mọi bài toán đang xét đều liên quan đến vấn đề phải tìm hàm chuyển vị đó. Còn hàm chuyển vị thì luôn được xác định nhờ vào “siêu mặt chuyển vị” trong không gian trạng thái (hay tọa độ pha) của hệ thống [4]. Sơ đồ khối của hệ tối ưu có phản hồi đã được thể hiện hình 2. Các hàm số 1 2( ), ( ),..., ( )nx t x t x t luôn được đo tại mỗi thời điểm và được đưa vào máy tính. Đầu ra của máy tính là các hàm chuyển vị 1 2[ ( )], [ ( )],..., [ ( )]rh x t h x t h x t , mà sau đó chúng được đưa tới các rơle (Ideal relay) 1 2, ,..., rR R R để thu nhận các biến điều khiển tối ưu tác động nhanh. Hình 2. Cấu trúc tối ưu tác động nhanh của hệ thống điều khiển có phản hồi [8] Việc tiếp nhận các hàm 1[ ( )],..., [ ( )]rh x t h x t và khai triển thực hiện chúng sẽ chính là cơ sở của bài toán về luật điều khiển tối ưu tác động nhanh [8]. 3. Kết luận Thông qua giải bài toán về bộ điều tốc tối ưu tác động nhanh đối với hệ thống tuyến tính có tham số không đổi, mà tại đó hệ ( ) ( ) ( )x t Ax t Bu t được coi là hệ chuẩn tắc và luật điều khiển tối ưu tác động nhanh là có tồn tại. Quá trình lặp để giải bài toán với năm bước, phương pháp điều Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 43 – 08/2015 67 khiển không có phản hồi và cấu trúc tối ưu tác động nhanh của điều khiển có phản hồi đã được xem xét. Việc so sánh hai phương pháp đã cho thấy sự tồn tại của hàm chuyển vị, đó chính là ứng dụng vào bài toán điều khiển tàu tiếp cận. Một số phương pháp tìm kiếm các hàm chuyển vị và sự mô tả các dạng hàm phi tuyến cần thiết cho triển khai kĩ thuật các hệ thống tối ưu tác động nhanh sẽ được các tác giả trình bày trong nghiên cứu tiếp theo. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Кулибанов Ю. М. Оптимизация эксплуатационных режимов работы дизельных энергетических установок судов внутреннего плавания. Диссертация на соискание ученой степени доктора технических наук. -Л. 1990. с. [2] Кулибанов Ю. М. Основы системотехники. Учебное пособие. - Л.: ЛИВТ, 1988. - 46 с. [3] Кулибанов Ю. М. Судно как объект многосвязного регулирования при оптимальном управлении главными двигателями. Тр. ин-та: Экономика и организация перевозок. ЛИВТ. - 1966. часть I. - с. 78 - 88. [4] Кулибанов Ю. М., Кулибанов М. Ю. Групповое поведение в системах человек-машина. Сб. научных трудов "190 лет транспортного образования" СПб.: СПГУВК, 1999. с.184- 188. [5] Kose, K. (1982) On a New Mathematical Model of Maneuvering of A Ship and Its Applications. International Shipbuilding Progress, 336. pp. 201-219. [6] Кулибанов Ю. М., Кулибанов М. Ю. Особые управления в человеко-машинных системах оптимизации расхода топлива. Сб. научных трудов "Методы прикладной математики в транспортных системах" выпуск II, СПб.: СПГУВК, 1998. с. 78-83. [7] Маслов Ю.В. Энергосберегающие технологии в управлении движением судов на внутренних водных путях. СПб.: Судостроение, 2004 г., 245 с. [8] Болнокин В.Е., Хо Дак Лок, Данг Ван Уи. Адаптивные системы управления на базе нечетких регуляторов и нейросетевой технологии, монография, издание третье, расширенное и дополненное, М.: издательство ИИНТЕЛЛ, 2011, 428 с. [9] Сеитов Г. Д. Задачи о встречи движений. “Математическое и информационное обеспечение автоматизированных систем”. Сборник научных трудов, выпуск 12, СПб, 2004 г., с. 149-152. [10] Nguyen Xuan Phuong, Vu Ngoc Bich. Objectives of Meeting Movement - Application for Ship in Maneuvering. International Journal of Mechanical Engineering and Applications. Vol. 3, No. 3-1, 2015, pp. 49-56. THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI CÔNG TÁC KIỂM TRA TÀU BIỂN TẠI VIỆT NAM IMPLEMENTATION OF PORT STATE CONTROL IN VIETNAM TS. LÊ QUỐC TIẾN Trường Đại học Hàng hải Việt Nam Tóm tắt Việt Nam chính thức là thành viên của Thỏa thuận kiểm tra nhà nước tại cảng biển khu vực châu Á - Thái Bình Dương (TOKYO MOU) từ 01/01/1999. Tuy nhiên, đội tàu Việt Nam luôn là đội tàu có tỷ lệ bị lưu giữ cao. Vậy nh ... cơ xuất hiện, do đó công tác kiểm tra tàu biển ở VN, càng phải chú trọng, sát sao để sinh mạng con người được an toàn khi hoạt động trên biển. Trong đó những khó khăn khách quan và chủ quan như là nhân lực hay cơ sở vật chất, hiện nay đang tạo ra nhiều thách thức trong công tác kiểm tra tàu biển tại VN. 2. Thực trạng triển khai công tác kiểm tra tàu biển tại Việt Nam 2.1. Thực trạng về văn bản qui phạm pháp luật về công tác kiểm tra tàu biển Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển, 1974 - SOLAS 74; Điều 21, Công ước quốc tế về mạn khô, 1966 (LOADLINE 66); Điều 5, 6 Công ước quốc tế về phòng ngừa ô nhiễm môi trường từ tàu, 1973/1978 (MARPOL 73/78); Quy định 8A, Phụ lục I Marpol 73/78; Quy định 15, Phụ lục II Marpol 73/78; Quy định 8, Phụ lục III Marpol 73/78; Quy định 8, Phụ lục V Marpol 73/78; Quy định 10, Phụ lục VI Marpol 73/78; Quy định 11, Phụ lục VI Marpol 73/78; Điều X, Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp Giấy chứng nhận và trực ca của thuyền viên 1978 (STCW 78); Quy định I/4, Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, cấp Giấy chứng nhận và trực ca của thuyền viên 1978 (STCW 78); Điều 12, Công ước quốc tế về đo dung tích tàu biển 1969 (Tonnage 69); Điều 4, Công ước ILO No. 147; Điều 11, Công ước AFS 2001. 2.2. Thực trạng hệ thống cảng biển VN Tính đến 31/12/2014, VN có tổng cộng 44 cảng biển các loại, trong đó có 14 cảng biển loại I, IA, 17 cảng biển loại II và 13 cảng biển loại III bao gồm khoảng 219 bến cảng với gần 44 km cầu cảng và hàng chục khu chuyển tải. Đã hình thành các cụm cảng nước sâu tại ba miền Bắc, Trung, Nam phục vụ cho việc xuất nhập khẩu hàng hóa và phát triển kinh tế của đất nước. Năm 2014 sản lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển VN đạt 370,3 triệu tấn, tăng 14%, trong đó hàng container đạt 10,24 triệu TEUs, tăng 20,1% so với năm 2013 và là năm đạt sản lượng cao [4]. 2.3. Thực trạng đội tàu biển VN Đến 15/12/2014, đôị tàu Viêṭ Nam quản lý có 1.840 tàu (bảng 1) với tổng trọng tải 7,3 triệu DWT. Cơ cấu chưa hợp lý, đặc biệt tàu công-ten-nơ trong tổng trọng tải đội tàu là rất thấp chỉ với 32 tàu công-ten-nơ chỉ chiếm 3,81% còn thế giới là 14%. Số chủ tàu nhiều nhưng năng lực tài chính, trình độ quản lý còn hạn chế. Bảng 1. Số lượng tàu vận tải biển Việt Nam năm 2014 TT Loại tàu Số lượng (chiếc) Dung tích (GT) Trọng tải (MT) 2013 2014 2013 2014 2013 2014 1 Tàu chở hàng rời 165 162 1.126.594 1.130.793 1.866.408 1.895.132 2 Tàu chở hàng bách hóa 1.002 1.043 1.575.580 1.763.856 2.724.981 3.045.016 3 Tàu chở công-ten-nơ 28 32 182.874 230.203 236.673 280.540 4 Tàu chở khách và hàng 40 45 7.228 7.803 3.063 3.527 5 Tàu cao tốc 8 8 1.076 1.076 307 307 6 Tàu hóa chất + dầu 19 24 105.593 185.845 202.792 281.311 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 43 – 08/2015 69 7 Tàu dầu 127 132 970.478 1.080.811 1.563.044 1.695.044 8 Tàu khí hóa lỏng 10 9 27.805 26.806 28.516 27.475 9 Các loại tàu khác 394 385 383.987 231.298 360.706 125.753 Tổng cộng 1.793 1.840 4.381.215 4.658.491 6.986.490 7.354.105 Về chủ sở hữu tàu VN, tính đến 15/12/2014 có 597 chủ tàu thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó chỉ có 33 chủ tàu sở hữu đội tàu có tổng trọng tải trên 10.000 DWT, còn lại là đội tàu nhỏ thuộc các thành phần kinh tế tư nhân, nhỏ lẻ tại các địa phương... Trong số 33 chủ tàu lớn có đến 25 chủ tàu thuộc 4 tập đoàn kinh tế lớn như: Tổng công ty hàng hải VN (Vinalines), Tập đoàn Dầu khí VN (Petro-VietNam), Tổng Công ty Xăng dầu VN (Petrolimex) và Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ (SBIC), còn hơn 500 chủ tàu nhỏ nhưng chỉ quản lý 27% tổng trọng tải đội tàu [4]. 2.4. Thực trạng đội ngũ Sỹ quan kiểm tra tàu biển Theo Tokyo MOU [6] và Thông tư 54 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn Sỹ quan kiểm tra tàu biển. Thực tế trình độ, năng lực và công tác đào tạo được thống kê như sau: 2.4.1. Thực trạng trình độ, năng lực của các Sỹ quan kiểm tra tàu biển Thực trạng trình độ, năng lực: Để bảo đảm an toàn, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; đồng thời thực hiện nghĩa vụ của một nước có biển, có cảng và là thành viên của tổ chức IMO, Tokyo MOU, cơ quan đại diện là CHHVN đã thành lập đội ngũ Sỹ quan kiểm tra tàu biển VN, sỹ quan kiểm tra Nhà nước cảng biển (PSCO), số liệu năm 2014 trên bảng 1 và 2 [1], [2]. Bảng 1. Trình độ học vấn của Sỹ quan kiểm tra tàu biển Bảng 2. Sỹ quan kiểm tra tàu biển đã đảm nhận chức danh thực tế trên tàu TT Đại học Cao đẳng Trung học Tiếng Anh Vi tính Tổng cộng Thuyền trưởng Máy trưởng Sỹ quan boong Sỹ quan máy Sỹ quan Kiểm tra tàu biển VN 102 05 04 B A 111 08 07 32 15 PSCO 133 02 00 B A 135 07 05 33 06 2.4.2. Thực trạng công tác đào tạo phát triển Sỹ quan kiểm tra tàu biển tại VN Căn cứ theo Muc̣ 5 của Biên bản Tokyo MOU về các chương trình huấn luyêṇ và hôị thảo thì “Các Chính quyền hàng hải sẽ nỗ lực để thiết lâp̣ các chương trình đào taọ và hôị thảo cho Sy ̃ quan kiểm tra nhà nước cảng biển” [6], CHHVN dựa vào những nỗ lực của mình và sự hỗ trợ từ Ban thư ký Tokyo MOU đã tổ chức nhiều khóa đào taọ PSCOs trong nước cho các nhân viên cảng vu.̣ Việc đào tạo hiện nay với các yêu cầu rất chuyên sâu về chuyên môn, sự hiểu biết rộng về các quy định của công ước quốc tế về an toàn, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển, bên cạnh đó, các quy định này được nâng cao và cập nhật bổ sung liên tục. Tuy nhiên theo Ban thư ký Tokyo MOU, các khóa đào taọ cho Sy ̃quan kiểm tra nhà nước cảng biển đều phải do các chuyên gia của Tổ chức đề cử. Các bài giảng chưa được thống nhất, hầu hết đều từ các kinh nghiêṃ của các PSCO đúc kết laị. Đến năm 2014, việc đào tạo ở VN cũng gặp phải khó khăn tương tự, các khóa tập huấn đa phần là do các PSCO có kinh nghiệm giảng dạy, không có mẫu cụ thể, đa phần là trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau hoặc dựa theo các hướng dẫn của Tokyo MOU. Ngoài ra viêc̣ phối hợp giữa các cơ quan liên quan như Bô ̣Giao thông vâṇ tải, Bô ̣Ngoaị giao, Bô ̣Tài chính còn nhiều bất câp̣, viêc̣ xin tổ chức các khóa đào taọ có yếu tố nước ngoài mất rất nhiều thủ tuc̣ và thời gian (mỗi năm 2 khóa tập huấn). 2.5. Thực trạng triển khai thực hiện công tác kiểm tra tàu biển ở VN 2.5.1. Kiểm tra Nhà nước cảng biển (PSC) Những năm đầu tham gia VN triển khai PSC tại 6 CVHH và đến nay đã mở rộng ra 13 trong tổng số 25 cảng vụ hàng hải. Số lượng PSCO được đào tạo, huấn luyện gia tăng cả về chất lượng và số lượng phần nào đáp ứng được các yêu cầu của Tokyo MOU. Số lượng lượt tàu biển được kiểm tra bởi VN được gia tăng hàng năm (Bảng 3, 4). Các tàu biển bị lưu giữ qua kiểm tra phản ánh đúng tình trạng an toàn của con tàu và trong thời gian tới VN tiếp tục nâng cao tỉ lệ kiểm tra Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 43 – 08/2015 70 các tàu biển đến VN [3]. Năm 2010, VN đã đăng cai tổ chức thành công Hội nghị của Ủy ban Tokyo MOU lần thứ 20 tại Hà Nội, được bạn bè quốc tế đánh giá cao. Tàu biển nước ngoài khi đến các cảng biển VN đều phải chịu sự kiểm tra theo các quy định của pháp luật VN và công ước quốc tế mà VN là thành viên, nhằm bảo đảm an toàn, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; đồng thời tiến tới loại bỏ, không cho phép tàu dưới tiêu chuẩn được hoạt động. Bảng 3. Thống kê tàu qua các cảng biển Bảng 4. Tàu nước ngoài được kiểm tra tại VN TT Năm Số lượt tàu Phương tiện Sông (TẤN.PT) Tàu nội Tàu ngoại 1 2010 49.260 70.483 28.203.876 2 2011 48.376 81.626 27.460.795 3 2012 52.045 46.856 37.186.655 4 2013 51.812 33.928 40.685.472 5 2014 58.134 35.604 67.408.572 Năm Số lượt tàu kiểm tra Số lượt tàu có khiếm khuyết Số khiếm khuyết Số tàu lưu giữ Tỉ lệ % lưu giữ 2014 1868 942 3688 09 0.64 2013 1903 883 3709 21 1.46 2012 1689 759 3481 37 2.87 2011 1523 691 3196 36 3.29 2010 1410 734 3685 52 5.06 2.5.2. Kiểm tra tàu biển VN 25 CVHH trong cả nước thực hiện việc kiểm tra điều kiện an toàn, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường cho các tàu biển hoạt động trong vùng nước cảng biển của VN. Mỗi năm hệ thống cảng biển VN đón nhận hàng chục nghìn lượt tàu biển ra vào làm hàng (bảng 3), tỉ lệ các tàu biển được kiểm tra bởi các sỹ quan kiểm tra tàu biển VN còn ít, minh họa ở bảng 5 [4], [10]. Bảng 5. Tàu biển VN được kiểm tra tại VN Bảng 6. Tàu biển VN bị kiểm tra ở quốc tế Năm Tàu biển VN chạy nội địa Tàu biển VN chạy quốc tế Tàu biển VN chạy quốc tế Số lượt tàu kiểm tra Số tàu có khiếm khuyết Tổng số khiếm khuyết Số lượt tàu kiểm tra Số tàu có khiếm khuyết Tổng số khiếm khuyết Số lượt tàu kiểm tra Số tàu có khiếm khuyết Tổng số khiếm khuyết Số tàu bị lưu giữ Tỷ lệ tàu bị lưu giữ 2014 1312 1291 2.833 924 839 10521 733 509 2262 26 3,55% 2013 1175 1139 8750 975 871 9351 767 558 2879 47 6,13% 2012 1007 967 9981 1476 1314 16798 785 564 3130 54 6,88% 2011 348 339 11192 342 324 3906 738 589 3881 91 12,33% Nhận xét : Từ bảng 4, 5 ta có tính được % tàu nước ngoài được kiểm tra từ 2008÷2014 là 1,23%, 3,58%, 4,41%, 4,66%, 5,40%, 5,97% chiếm tỉ lệ nhỏ; tỉ lệ các tàu biển VN có khiếm khuyết/ Số lượt tàu kiểm tra 2011, 2012, 2013 là 0,974, 0,960, 0,969 (chạy nội địa) và 0,947; 0,890; 0,893 (chạy quốc tế); tỉ lệ tổng số khiếm khuyết/ số lượt tàu kiểm tra 2011, 2012, 2013 là 8,14; 8,74; 8,49 (chạy nội địa) và 11,4; 11,3; 9,59 (chạy quốc tế); tương ứng tàu nước ngoài là 0,452; 0,449; 0,463 và 2,10; 2,01; 1,92. Như vậy số tỉ lệ tổng khiếm khuyết của tàu nước ngoài ít hơn khoảng 4 lần tàu VN, tỉ lệ các tàu biển VN có khiếm khuyết/ số lượt tàu kiểm tra của tàu nước ngoài ít hơn khoảng 2 lần tàu VN và tỉ lệ phần trăm lưu giữ tàu nước ngoài giảm theo từng năm. 3. Một số nguyên nhân hạn chế Từ các số liệu trên bảng 1, 2, có số lượng các sỹ quan kiểm tra tàu biển VN và PSCO hiện nay là tương đối nhiều tuy nhiên trên thực tế phân bố ở 25 CVHH, mỗi CVHH chỉ có từ 03 đến 05 sỹ quan kiểm tra tàu biển nên khi so với số lượng tàu biển ra, vào tại một số khu vực thì dẫn đến sự chênh lệch rất lớn (như Quảng Ninh, Hải Phòng, Vũng Tàu, Thành phố HCM) còn thiếu người để kiểm tra tất cả các tàu biển VN; trong khi đó một số nơi có số lượt tàu thuyền ra vào ít (như Thái Bình, Nam Định, Đồng Tháp, An Giang, Cà Mau), số người kiểm tra tàu trở nên dư thừa... Theo quy định của quốc tế, cho phép quốc gia có cảng thu phí kiểm tra tàu biển từ lần thứ 2 trở đi. Hiện tại ở VN công tác kiểm tra tàu biển nước ngoài (PSC) được triển khai thực hiện không thu phí. Điều này cũng làm hạn chế hoạt động của các PSCO trong việc triển khai thực hiện công tác kiểm tra tàu do các tàu neo đậu ở vùng neo hoặc tàu cập cầu xa trụ sở của CVHH. Nhiệm vụ đào tạo sỹ quan kiểm tra tàu biển đã được giao cho trường Cao đẳng hàng hải 1 và Cao đẳng nghề Hàng hải thành phố HCM, với giáo trình theo chương trình mẫu của IMO (năm 2000) đến nay đã có rất nhiều sửa đổi, bổ sung của các công ước và các quy định liên quan. Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 43 – 08/2015 71 Ngoài ra, sỹ quan kiểm tra tàu biển VN đa phần là những người thiếu kinh nghiệm đi biển một số còn chưa đáp ứng được yêu cầu, các khóa học chỉ mới cung cấp các kiến thức cơ bản về công ước, về quy trình kiểm tra tàu, thiếu các chuyên gia hướng dẫn chuyên sâu công tác kiểm tra tàu. Hệ thống tiêu chuẩn, quy phạm yêu cầu kỹ thuật an toàn trang thiết bị của phương tiện thủy nội địa và tàu hoạt động ven biển, trên biển còn khá thấp. Nhiều chủ tàu chỉ quản lý một đến hai con tàu; năng lực, trình độ quản trị và sự am hiểu các quy định pháp luật về an toàn, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển rất thấp, thậm chí có nhiều chủ tàu không hề có kiến thức chuyên ngành hàng hải. Đội ngũ sỹ quan, thuyền viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm đi biển không đồng đều; khả năng ngoại ngữ kém. Ý thức chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông hàng hải của người điều khiển phương tiện, đặc biệt đối với phương tiện thủy nội địa khi hoạt động ven biển còn rất thấp. Việc phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về hàng hải, đường thủy nội địa và các cơ quan, đơn vị tại địa phương trong việc đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn, pháp luật hàng hải cho các đối tượng trên còn chưa tốt Việc thực thi công vụ của một số cá nhân, cơ quan, đơn vị liên quan còn chưa nghiêm, cả nể hay châm chước, có sự lơ là, chưa mẫn cán; sự phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý còn nhiều hạn chế nên chưa tạo được sự đồng bộ, nghiêm chỉnh chấp hành luật pháp của chủ tàu và thuyền viên. Còn một số cảng biển ngoài khơi, trong khi phương tiện để ra các cảng biển này chưa có hoặc có nhưng rất khó khăn và tốn kém để ra được các bến cảng này, do đó tất cả các tàu làm hàng ở các cảng ngoài khơi đều không được kiểm tra, giám sát bởi cảng vụ hàng hải. 4. Các giải pháp [8÷10] Cục Hàng hải Việt Nam: Kiểm tra nghiêm ngặt các tàu biển; không cho rời cảng khi chưa khắc phục các khiếm khuyết; Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các sỹ quan kiểm tra tàu biển đáp ứng được các yêu cầu của Thoả thuận khu vực Châu Á- Thái Bình Dương (Tokyo MOU) và Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO); giáo dục đạo đức, nghề nghiệp cho các sỹ quan kiểm tra tàu biển và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác thi, cấp giấy chứng nhận chuyên môn cho các sỹ quan; Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở đào tạo; kiến nghị, xử lý kịp thời sai sót. Rà soát, trình Bộ sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác này; Cục Đăng kiểm Việt Nam: Thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá bổ sung đối với các tàu và công ty có tàu bị lưu giữ PSC; Tăng cường công tác đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; giáo dục đạo đức, nghề nghiệp cho các đăng kiểm viên và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; Rà soát, sửa đổi, nâng cao chất lượng công tác đánh giá và cấp giấy chứng nhận đổi với hệ thống quản lý an toàn của tàu và công ty theo Bộ luật Quản lý an toàn quốc tế (Bộ luật ISM); Các cơ sở đào tạo sỹ quan, thuyền viên: Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất đào tạo, huấn luyện và đội ngũ giảng viên đáp ứng các yêu cầu của Công ước STCW 78/95 và các sửa đổi, bổ sung của Công ước này; Chấn chỉnh công tác huấn luyện, thi sỹ quan hàng hải để nâng cao chất lượng đội ngũ thuyền viên. Các công ty kinh doanh vận tải biển (chủ tàu): Thực thi nghiêm ngặt các quy định văn bản pháp luật liên quan đến PSC; Thực hiện nghiêm chế độ duy tu, bảo dưỡng tàu và các trang thiết bị của tàu để bảo đáp ứng đầy đủ các quy định về an toàn, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường của IMO; Tăng cường chất lượng công tác tuyển dụng, đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên công ty và sỹ quan, thuyền viên; Thực hiện nghiêm các quy định của VN về điều kiện sống, làm việc trên tàu của thuyền viên; Thanh toán lương và các chế độ khác; bảo đảm các chế độ, quyền lợi cho thuyền viên.
File đính kèm:
- cau_truc_cua_he_dieu_khien_toi_uu_va_van_de_ve_he_thong_co_p.pdf