Cấu tạo giải phẫu của gỗ thị diospyros decandra lour
Cây gỗ Thị Diospyros decandra Lour., là cây gỗ lớn, mọc tự nhiên và
được trồng ở Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào, Thái Lan và Myanmar. Gỗ có
dác và lõi không phân biệt, màu trắng vàng nhạt, vòng sinh trưởng khó
thấy, mặt gỗ mịn. Lỗ mạch đơn và kép ngắn, nhỏ, phân tán, không có chất
chứa hoặc thể bít, lỗ thông mạch đơn, tia gỗ nhỏ, đôi khi có những tia gỗ
rất lớn. Mô mềm dọc ít. Có chứa tinh thể hình lăng trụ trong tia gỗ.
Thường thấy có vết nhựa đen tích tụ. Gỗ cứng và nặng. Căn cứ theo cấu
tạo, gỗ Thị có khả năng khô nhanh, dễ ngâm tẩm bảo quản nhưng dễ nứt,
dễ bị nấm mốc và côn trùng hại gỗ thâm nhập.
Bạn đang xem tài liệu "Cấu tạo giải phẫu của gỗ thị diospyros decandra lour", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Cấu tạo giải phẫu của gỗ thị diospyros decandra lour
Tạp chí KHLN 4/2016 (4754 - 4758) ©: Viện KHLNVN - VAFS ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn 4754 CẤU TẠO GIẢI PHẪU CỦA GỖ THỊ Diospyros decandra Lour. Đỗ Văn Bản1, Nguyễn Thị Bích Ngọc2, Bùi Hữu Thưởng1 1Viện Nghiên cứu Công nghiệp rừng 2Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Từ khóa: Gỗ Thị, Diospyros decandra, cấu tạo thô đại, cấu tạo hiển vi TÓM TẮT Cây gỗ Thị Diospyros decandra Lour., là cây gỗ lớn, mọc tự nhiên và được trồng ở Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào, Thái Lan và Myanmar. Gỗ có dác và lõi không phân biệt, màu trắng vàng nhạt, vòng sinh trưởng khó thấy, mặt gỗ mịn. Lỗ mạch đơn và kép ngắn, nhỏ, phân tán, không có chất chứa hoặc thể bít, lỗ thông mạch đơn, tia gỗ nhỏ, đôi khi có những tia gỗ rất lớn. Mô mềm dọc ít. Có chứa tinh thể hình lăng trụ trong tia gỗ. Thường thấy có vết nhựa đen tích tụ. Gỗ cứng và nặng. Căn cứ theo cấu tạo, gỗ Thị có khả năng khô nhanh, dễ ngâm tẩm bảo quản nhưng dễ nứt, dễ bị nấm mốc và côn trùng hại gỗ thâm nhập. Keywords: Thi timber, Diospyros decandra, macroscopically anatomy, microscopically anatomy Wood anatomy of Diospyros decandra Lour Diospyros decandra Lour. is a big wood tree species. It is naturally distributed and planted in Vietnam, Cambodia, Laos, Thailand and Myanmar. Sapwood colour indistinct from heartwood colour. Its colour is white and yellowish, Growth ring boundaries indistinct, the wood surface is fine. Wood pores are solitary, short multiples, small, disperal and without deposits, the simple pits. Mostly small size rays, but the larger rays are being occurred occasionally. Axial parenchyma is scanty. There are prismatic crystals occurred in the rays. Often observed cluster of black gum exposed. The wood is heavy and hard. Based on anatomy, Diospyros decandra Lour. wood could be claimed as a timber of fast drying and easy chemical treatment, however it easy to be cracked and attached by fungi and insects during utilization. Đỗ Văn Bản et al., 2016(4) Tạp chí KHLN 2016 4755 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Kho mộc bản tại chùa Vĩnh Nghiêm và chùa Bổ Đà ở tỉnh Bắc Giang hiện được lưu giữ với số lượng lớn, rất có giá trị về Phật giáo và văn hóa thành văn, là kho tàng vô giá của dân tộc cần phải được bảo quản lâu dài. Để đạt được mục tiêu này, đề tài cấp Nhà nước “Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để bảo quản di sản mộc bản chùa Vĩnh Nghiêm và chùa Bổ Đà tỉnh Bắc Giang” đã được thực hiện, trong đó việc tìm hiểu về đặc điểm cấu tạo vật liệu gỗ dùng chế tác mộc bản làm cơ sở khoa học cho các giải pháp bảo quản, lưu giữ, phục chế,... có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Gỗ làm mộc bản tại hai ngôi chùa này đã được Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam giám định là gỗ của loài cây Thị (Thị trái, Thị mười nhị) Diospyros decandra Lour., tên đồng nghĩa: Diospyros packmanii C.B. Clarke (Đỗ Văn Bản, 2015), là loài cây gỗ lớn, phân bố tự nhiên và được gây trồng ở Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào, Thái Lan, Myanmar. Trong bài báo này chúng tôi giới thiệu kết quả nghiên cứu về đặc điểm cấu tạo gỗ của loài cây gỗ Thị. II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 03 cây Thị tại Xã Kim Chân, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh được chọn làm cây mẫu cho nghiên cứu xác định tính chất cơ vật lý và cấu tạo của gỗ. Kích thước cây mẫu lần lượt: chiều cao 7,5m, 7,8m và 8,4m; chiều cao đến vị trí phân cành: 3,7m, 4,0m và 4,3m; đường kính ngang ngực 36cm, 38cm và 34cm. Cấu tạo gỗ được mô tả dựa theo các đặc điểm cấu tạo thô đại và hiển vi. Mẫu để quan sát cấu tạo thô đại được hoàn chỉnh với kích thước theo chiều dọc thớ, xuyên tâm và tiếp tuyến: 12cm 6cm 1,5cm. Quan sát mô tả bằng mắt thường và kính lúp 10. Mẫu để quan sát cấu tạo hiển vi được hoàn thiện theo hướng dẫn của R. Wagenfuehr (1966), được gắn trên lam kính với 3 lát cắt mỏng 15-25µm theo 3 hướng: cắt ngang, xuyên tâm và tiếp tuyến. Quan sát mô tả bằng kính hiển vi, độ phóng đại 40 và 100 x. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Cấu tạo thô đại - Gỗ dác và gỗ lõi: Gỗ có dác và lõi không phân biệt về màu sắc. Trên mặt cắt ngang thân cây mẫu đồng nhất một màu trắng vàng nhạt (Hình 1). Hình 1. Hình ảnh mặt cắt ngang thân cây Thị - Vòng sinh trưởng: Vòng sinh trưởng không rõ ràng, thường rộng 2 - 5mm. Trên mặt cắt ngang thân cây mẫu khó nhận biết được ranh giới vòng sinh trưởng. - Mặt gỗ: Mặt gỗ rất mịn. Trên mặt cắt ngang, lỗ mạch rất nhỏ, chỉ quan sát được bằng kính lúp. - Mạch gỗ: Trên mặt cắt ngang thấy được lỗ mạch đơn và kép, phân tán. - Mô mềm dọc: Mô mềm dọc không thấy được bằng mắt thường cũng như kính lúp. - Tia gỗ: Tia gỗ chủ yếu nhỏ và hẹp, không thấy được bằng mắt thường. Đôi khi gặp những tia rất lớn. - Chiều hướng thớ gỗ: Gỗ có thớ thẳng hoặc lệch. - Vết màu: Trên mặt cắt ngang thường thấy có vết nhựa đen hình vòng cung ngắn song song với vòng sinh trưởng. Vết nhựa đen có thể tạo thành những đường chỉ dài theo chiều dọc thớ quan sát được trên mặt xẻ xuyên tâm và thành vân trên mặt xẻ tiếp tuyến. Tạp chí KHLN 2016 Đỗ Văn Bản et al., 2016(4) 4756 Hình 2. Hình ảnh vết nhựa đen trên mặt cắt ngang (trái) và mặt cắt xuyên tâm (phải) - Gỗ thuộc loại cứng và nặng. Khối lượng thể tích trung bình 0,82 g/cm 3 . 3.2. Cấu tạo hiển vi - Mạch gỗ: Gỗ có mạch đơn và kép ngắn (2- 3 mạch). Mạch gỗ phân bố phân tán (Hình 3). Số lượng mạch ít, trên 1mm2 có 9 đến 11 mạch, trung bình 10 mạch. Đường kính mạch rất nhỏ, từ 29 đến 57m, trung bình 40m. Lỗ thông mạch đơn. Lỗ thông ngang trên vách giữa các mạch nhỏ, sắp xếp sít nhau. Hình 3. Hình ảnh và phân bố của lỗ mạch trên mặt cắt ngang - Tia gỗ: Tia gỗ dị hình, chủ yếu hẹp, gồm cả tế bào mô mềm nằm, vuông và đứng (đầu tia chủ yếu tế bào đứng), có 1 đến 3 dãy tế bào, rộng từ 11 đến 30m, trung bình 21m. Số lượng tia nhiều, từ 16 đến 18 tia/mm, trung bình 17 tia/mm. Chiều cao tia có sự chênh lệch nhau rất lớn, từ 101 đến 1628m, trung bình 555m. Trong gỗ còn gặp tia có kích thước rất lớn, gồm nhiều dãy tế bào. Trong tế bào tia gỗ không chứa chất hữu cơ có màu. Hình 4. Hình ảnh tia gỗ (Ảnh trái mặt cắt tiếp tuyến, ảnh phải mặt cắt ngang) Mạch kép Mạch đơn Tia lớn Tia nhỏ Tia lớn Tia nhỏ Đỗ Văn Bản et al., 2016(4) Tạp chí KHLN 2016 4757 - Lỗ thông ngang giữa mạch và tia: Lỗ thông ngang trên vách mạch tiếp giáp với tia có chiều rộng tương tự như lỗ thông ngang trên vách tiếp giáp giữa các mạch. - Mô mềm dọc không dính mạch: Mô mềm dọc không dính mạch phân tán và tụ hợp thành đường hẹp (1 dãy tế bào) theo hướng tiếp tuyến. - Mô mềm dọc dính mạch;. Mô mềm dọc dính mạch vây quanh mạch ít, không kín. Hình 5. Hình ảnh lỗ thông ngang trên vách giữa các mạch Hình 6. Hình ảnh mô mềm dọc trên mặt cắt ngang - Sợi gỗ: Sợi gỗ có vách rất dày, ngắn (chỉ dài từ 645 đến 1136m, trung bình 874m). Đường kính sợi gỗ nhỏ, từ 8 đến 14m, trung bình 11m. Sợi gỗ không có vách ngăn ngang. - Tinh thể: Có tinh thể hình lăng trụ rải rác trong tia gỗ (Hình 7). Hình 7. Hình ảnh tinh thể trong tế bào tia gỗ trên mặt cắt ngang Mô mềm dọc thành dải hẹp Mô mềm dọc vây quanh mạch Tạp chí KHLN 2016 Đỗ Văn Bản et al., 2016(4) 4758 - Chất chứa và thể bít trong ống mạch: Trong mạch không có thể bít và chất chứa. Tuy nhiên, ở vùng gỗ có nhựa màu đen thấm loang (vết màu), trong mạch thấy có chất màu đỏ nâu hoặc nâu đen. Gỗ Thị có nhiều đặc điểm cấu tạo tương tự so với gỗ của một số loài trong chi Thị (Diospyros) như đã được công bố ở các công trình của Nguyễn Đình Hưng (1990), Ken Ogata et al., (2008) hay Richter, H.G. và Dallwitz M.J. (2000). Sự khác biệt giữa chúng phân bố ở Đông Nam Á được phân biệt: gỗ Thị không có dác và lõi phân biệt hay không có lõi màu đen, trong mạch không chứa chất đỏ nâu hoặc nâu đen. Ngoài ra, sự hiện diện của những tia có kích thước rất lớn cũng như những vết tích tụ nhựa màu đen khá nổi bật là những đặc trưng để nhận biết gỗ của loài cây Thị này. Gỗ Thị mịn, đồng nhất về màu sắc, lỗ mạch không những nhỏ mà phân bố lại đồng đều, gỗ không quá cứng, nên có thể tạo ra những sản phẩm đồng đều về chất lượng và phù hợp để chạm khắc. Tuy nhiên, những tia kích thước lớn là một trong những nhân tố thường gây nứt dăm (nứt theo tia). Ngoài ra, với đặc điểm không hóa lõi, không có chất chứa trong mạch làm cho màu sắc gỗ Thị đồng đều hơn, gỗ khô nhanh, dễ ngâm tẩm hóa chất, nhưng lại là một nhược điểm làm cho khả năng kháng nấm, côn trùng hại gỗ không cao. Tinh thể có trong tia gỗ thường nhanh làm cùn dụng cụ cắt, gọt. Các vết nhựa màu đen tích tụ làm giảm chất lượng sản phẩm từ gỗ Thị. IV. KẾT LUẬN Gỗ Thị Diospyros decandra Lour. có dác và lõi không phân biệt, màu trắng vàng nhạt. Gỗ nặng và cứng, mặt gỗ mịn, thớ khá thẳng, mô mềm dọc ít, khó thấy được bằng mắt thường. Mạch gỗ đơn và kép ngắn, nhỏ, phân tán, không có chất chứa cũng như thể bít. Bên cạnh phần lớn tia gỗ nhỏ khó thấy được bằng kính lúp ×10 có thấy có những tia gỗ rất lớn. Có tinh thể hình lăng trụ nằm trong tế bào tia gỗ. Gỗ thường thấy có vết tích tụ nhựa màu đen tập trung thành vòng cung, kéo dài theo chiều dọc thân cây. Gỗ có thể thích hợp để chạm khắc, khả năng hong sấy nhanh, dễ ngâm tẩm bảo quản, nhưng cũng dễ nứt, dễ bị ẩm, thuận lợi cho nấm và côn trùng thâm nhập gây hại. Tinh thể trong tia gỗ, vết tích tụ nhựa đen trên bề mặt gỗ ảnh hưởng đến gia công, chế biến và chất lượng sản phẩm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Văn Bản, 2015. Báo cáo kết quả giám định gỗ làm mộc bản tại chùa Vĩnh Nghiêm và Bổ Đà - Bắc Giang, Viện Nghiên cứu Công nghiệp rừng. 2. Nguyễn Đình Hưng, 1990. Nghiên cứu cấu tạo giải phẫu gỗ một số loài cây gỗ ở Việt Nam để định loại theo các đặc điểm cấu tạo thô đại và hiển vi. Luận văn phó tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội. 3. R. Wagenfuehr, 1966. Anatomie des Holzes. VEB Fachbuchverlag Leipzig. 4. Ken Ogata, Tomoyuki Fujii, Hisashi Abe, Pieter Baas, 2008. Identification of the timbers of Southeast Asia and the Western Pacific. Kaiseisha Press. 5. Richter, H.G., and Dallwitz, M.J., 2000 onwards. Commercial timbers - Diospyros spp. (Schwarze Ebenhölzer, black ebony - Asien), Người thẩm định: TS. Nguyễn Quang Trung 4759 TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP SỐ 4 - 2016 1 Nghiên cứu nhân giống cây Hồng diệp (Gymnocladus chinensis Baill.) bằng phương pháp giâm hom Vũ Thị Bích Hậu Võ Quốc Bảo Phạm Thị Kim Thoa A study of Gymnocladus chinensis Baill. multiplication using cutting propagation method 4579 2 Nghiên cứu nhân giống sinh dưỡng và kỹ thuật gây trồng Vù hương (Cinnamomum balansae H.Lec) tại Đoan Hùng - Phú Thọ Nguyễn Minh Thanh Đào Hùng Mạnh Vegetative propagation and planting techniques for Cinnamomum balansae H.Lec in Doan Hung, Phu Tho province 4585 3 Biến dị và thông số di truyền của các dòng vô tính keo lai mới chọn lọc tại khảo nghiệm dòng vô tính ở Yên Thế, Bắc Giang Đỗ Hữu Sơn Hà Huy Thịnh Nguyễn Đức Kiên Dương Hồng Quân Nguyễn Quốc Toản Trịnh Văn Hiệu Genotypic variation on clones of acacia hybrid at Yen The clonal test 4593 4 Phân tích mối quan hệ di truyền giữa các quần thể Sơn tra (Docynia indica (Wall.) Decne) bằng chỉ thị ISSR Vũ Thị Thu Hiền Trần Thị Liệu Đinh Thị Phòng Phí Hồng Hải La Ánh Dương Vũ Đức Toàn Delia Catacutan và Đàm Việt Bắc Analysis of genetic diversity between populations of Docynia indica (Wall.) Dence by ISSR markers 4603 5 Thành phần loài và phân bố của các loài thuộc chi Bướm bạc (Mussaenda L.) ở Lâm Đồng Quách Văn Hợi Vũ Kim Công Trần Thái Vinh H’Yon Nê Bing Đặng Thị Thắm Nguyễn Thị Hồng và Nông Văn Duy Species composition and distribution of species of the genus Mussaenda L. in Lam Dong province 4615 4760 6 Kết quả điều tra thành phần các loài của họ Dẻ (Fagaceae) tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Nam Nung, tỉnh Đắk Nông Nguyễn Quang Hưng Trịnh Ngọc Bon Phạm Văn Vinh Survey results of species composition of Fagaceae in Nam Nung Nature Reserve, Dac Nong province 4625 7 Đa dạng sinh học tầng cây gỗ rừng tự nhiên khu vực Bắc và Nam Đèo Hải Vân Ninh Việt Khương Phùng Đình Trung Nguyễn Minh Thanh Diversity of forest tree species in natural forest of Hai Van mountain pass 4630 8 Đặc điểm cấu trúc và đa dạng sinh học tầng cây gỗ rừng phục hồi sau khai thác tại Khu Bảo tồn thiên nhiên văn hóa Đồng Nai Phùng Đình Trung Trần Lâm Đồng Phạm Quang Tuyến Ninh Việt Khương Nguyễn Thị Thu Phương Trần Hoàng Quý Structure and biodiversity of timber layer of logged-over forests in the Dong Nai Culture and Nature Reserve 4637 9 Chỉ số phức tạp về cấu trúc đối với rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới ở khu vực Mã Đà tỉnh Đồng Nai Nguyễn Văn Thêm Nguyễn Tuấn Bình Structural complexity index for tropical moist evergreen close forest in Ma Da zone of Dong Nai province 4646 10 Ảnh hưởng của ánh sáng và thành phần ruộ t bầu đến sinh trưởng của cây con Sơn huyết (Melanorrhoea laccifera Pierre) trong giai đoạn vườn ươm Nguyễn Thị Chuyền Trương Tuấn Anh Hoàng Tiến Đại Effects of light and seedling container medium composition on growth of Melanorrhoea laccifera Pierre at the stage of nursery 4655 11 Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng của Mắm biển (Avicennia marina (Forssk) Vierh.), sú Đỏ (Agiceras floridum Roem & Schult.), Dà vôi (Ceriops tagal C.B.Rob.), Đưng (Rhizophora mucronata Lam.), Đước (Rhizophora apiculata Blume) và Đâng (Rhizophora stylosa Griff.) trong giai đoạn vườn ươm tại các đảo Nam Trung Bộ và Nam Bộ Hoàng Văn Thơi Nguyễn Hải Hòa Effects of potting component on growth of Avicennia marina, Agiceras florium, Ceriops tagal, Rhizophora mucronata, Rhizophora apiculata and Rhizophora stylosa in nursery at Southern and Centre Southern Islands 4665 4761 12 Hiện trạng quần thể Dừa nước (Nipa fruticans Wurmb) tại xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam và một số định hướng quản lý bền vững tài nguyên Lê Thị Điểm Sương Võ Văn Minh Nguyễn Thị Kim Yến Study on the status of Nipa palm (Nipa fruticans Wurmb) populations in Tam Nghia wards, Nui Thanh district, Quang Nam province and propose solutions for sustainable management of natural resources 4676 13 Nghiên cứu phân loại các kiểu thảm thực vật rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang bằng ảnh vệ tinh SPOT 6 Phạm Quang Tuyến Phạm Tiến Dũng Nguyễn Huy Hoàng Research of forest vegetation classification on Na Hang nature reserve by SPOT 6 satellite image interpretation 4685 14 Nghiên cứu lập biểu thể tích Thông ba lá (Pinus kesiya royle Ex.Gordon) ở Hà Giang Phạm Quang Tuyến Bùi Thanh Hằng Trần Hoàng Quý Nguyễn Thị Thu Phương Nguyễn Kim Trung Nguyễn Quang Hưng Research on volume table establishment of Pinus kesiya in Ha Giang 4696 15 Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức xử lý thực bì đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của 2 loài Vối thuốc Schima wallichii Choisy và Schima superba Gardn. Et Champ tại Sơn La và Gia Lai Đặng Thịnh Triều Lê Thị Hạnh Lò Quang Thành Effects of vegetation treatment on the survival and growth of Schima wallichii Choisy and Schima superba Gardn. Et Champ in Son La and Gia Lai provinces 4702 16 Đánh giá nguy cơ tổn thương vùng ven biển dưới tác động của biển đổi khí hậu tại huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình Nguyễn Hải Hòa Trần Thị Thanh Tâm Assessing coastal vulnerabilities to climate change impacts in Thai Thuy district, Thai Binh province 4710 17 Tạo rừng Vối thuốc bằng phương pháp gieo hạt thẳng và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh Đặng Thịnh Triều Dương Quang Trung Trần Quang Trung Restoration of Schima wallichii Choisy and Schima superba Gardn. Et Champ forests using assisted natural regeneration and direct sowing 4723 4762 18 Sâu hại chính rừng trồng Gáo trắng (Neolamerckia cadamba) và Gáo vàng (Nauclea orientalia) tại tỉnh Cà Mau Phạm Quang Thu Lê Văn Bình Võ Ngươn Thảo Nguyễn Minh Chí Main insect pests damaging Neolamerckia cadamba and Nauclea orientalia plantations in Ca Mau province 4731 19 Xác định đồng thời theobromine, theophylline và caffeine trong sản phẩm chè ở một số tỉnh phía Bắc Việt Nam bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) Đoàn Thị Bích Ngọc Hoàng Trung Hiếu Simultaneous determination of caffeine, theobromine, and theophylline in some kinds of tea produced in the North Vietnam with using high-performance liquid chromatography (HPLC) 4739 20 Ảnh hưởng của tỷ lệ vỏ cây đến tính chất cơ lý ván composite vỏ cây Keo tai tượng (Acacia mangium) Vũ Đình Thịnh Vũ Huy Đại Effects of bark proportion to physicochemical properties of composite board made from Acacia mangium bark 4749 21 Cấu tạo giải phẫu của gỗ Thị Diospyros decandra Lour. Đỗ Văn Bản Nguyễn Thị Bích Ngọc Bùi Hữu Thưởng Wood anatomy of Diospyros decandra Lour 4754 4763 THỂ LỆ VIẾT VÀ GỬI BÀI 1. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp (ISSN 1859 - 0373) công bố các công trình nghiên cứu, các bài tổng quan và thông báo khoa học thuộc ngành Lâm nghiệp; chưa đăng ở các ấn phẩm nào khác. 2. Bài viết được soạn thảo trên máy tính, sử dụng UNICODE font Times New Roman, trên khổ A4 với định dạng Normal (lề trên, dưới, trái, phải cách 2,54cm hoặc 1 inch), và sắp xếp theo các phần thứ tự như sau: TÊN BÀI: Chữ in, Font 14 bold. TÊN TÁC GIẢ: Chữ thường, Font 12 bold, với Footnote là tên cơ quan cho (các) tác giả và địa chỉ tác giả để liên hệ (corresponding author). TÓM TẮT: font 10, không quá 350 từ trong một đoạn văn, không xuống hàng. Từ khóa không quá 5 từ, xếp theo thứ tự A - Z. ĐẶT VẤN ĐỀ: Font 12. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Font 12. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN: Font 12 (có thể tách riêng KẾT QUẢ và THẢO LUẬN). KẾT LUẬN: Font 12. TÀI LIỆU THAM KHẢO: Font 10 Phần tóm tắt tiếng Anh, gồm: TÊN BÀI TIẾNG ANH: Chữ in, Font 12. TÊN TÁC GIẢ: không có dấu, chữ thường, font 12 bolt; Tên cơ quan tiếng Anh viết chữ thường, font 10. SUMMARY (tiếng Anh): font 10, một đoạn văn không quá 350 từ và không xuống hàng. Keywords (tiếng Anh): không quá 7 từ, xếp theo thứ tự A - Z. 3. Một số hướng dẫn cần thiết 3.1. Cách viết tài liệu tham khảo Trong bài viết, tài liệu được trích dẫn bằng cách ghi tên tác giả, năm xuất bản trong ngoặc đơn (); nếu có 2 tác giả thì dùng dấu phẩy (,), 3 tác giả trở lên thì ghi tác giả đầu tiên + et al., năm, ví dụ: (Nguyễn Văn A et al., 2013). Khi đưa tên tác giả vào câu văn thì thay dấu (,) giữa 2 tác giả thành chữ “và”, thay cụm từ “et al.” bằng cụm từ “và đồng tác giả”, năm để trong ngoặc đơn; ví dụ: Nguyễn Văn A và Phạm Văn B (2013), hay Nguyễn Văn A và đồng tác giả (2013). Tài liệu tham khảo sắp xếp theo thứ tự A - Z và được trình bày cụ thể như ví dụ sau: Bài báo: Cornelius, J., 1994. Heritabilities and additive genetic coefficients of variation in forest trees. Can. J. For. Res. 24(1): 372 - 378. Hamilton M. and Potts B.M., 2008. Eucalyptus nitens genetic parameters. New Zealand Journal of Forestry Science38 (2): 102 - 119. Bao F.C., Jiang Z.H., Lu X.X., Luo X.Q. and Zhang S.Y., 2001. Differences in wood properties between juvenile and mature wood in 10 species grown in China. Wood Sci. Technol.35 (5): 362 - 375. Sách: Lê Đình Khả, 2003. Nghiên cứu chọn tạo giống và nhân giống cho một số loài cây trồng rừng chủ yếu ở Việt Nam. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội. 292 trang. Chương sách: Brown B. and Aaron M., 2001. The politics of nature. In: Smith J (ed.) The rise of modern genomics. Wiley, New York: 230 - 257 Thông tin từ trang Web: Cartwright J., 2007. Big stars have weather too. IOP Publishing PhysicsWeb. Ngày đăng: 26 tháng 6 năm 2007 Luận án: Trent J.W., 1975. Experimental acute renal failure. Dissertation, University of California. 3.2. Hình và bảng Hình (bao gồm hình vẽ, ảnh, đồ thị, sơ đồ, biểu đồ,...) phải có tính khoa học, bảo đảm chất lượng và thẩm mỹ, đặt đúng vị trí trong bài, có chú thích các ký hiệu; tên hình và bảng phải ngắn gọn, đủ thông tin; tên hình và số thứ tự phải ghi ở dưới hình; tên bảng và thứ tự bảng ghi ở trên bảng. 4. Bài viết phải sử dụng các thuật ngữ, danh pháp khoa học phổ biến; các thuật ngữ chưa Việt hóa thì ưu tiên dùng nguyên bản tiếng Anh. Đối với các ngôn ngữ không thuộc hệ La tinh thì phải viết tắt sau phần Summary. Các thuật ngữ, danh pháp khoa học, đơn vị đo lường thông dụng được viết tắt không cần chú thích theo đúng quy định chung của Nhà nước và quốc tế. 5. Bản thảo gửi đăng chỉ cần 1 bản điện tử, không quá 15 trang in. Thông báo khoa học không quá 5 trang in. Tạp chí không nhận đăng các bài không đúng quy định nêu trên. 6. Nhóm tác giả được tặng 01 cuốn Tạp chí có bài được đăng. 7. Mọi giao dịch xin liên hệ theo địa chỉ: Ban Kế hoạch, Khoa học - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Phường Đức Thắng, Quận Bắc Từ Liêm - Hà Nội. Điện thoại: (04) 38389721; Fax: (04) 38389722; Email: tapchi@vafs.gov.vn 4764 M Vietnam Journal of Forest Science I. T NG B N T P: GS.TS. Võ Đại Hải II. TH K : TS. Phí H ng Hải III. H Đ NG B N T P: 1. S. S. guyễn Xuân Quát, Lâm sinh 2. S. S. riệu Văn ùng, Lâm sinh 3. S. S. guyễn uy Sơn, Lâm sinh 4. S. S. rần Văn Con, Lâm sinh 5. S. S. Vũ iến inh, Sản lượng rừng 6. S. S. guyễn oàng ghĩa, Di truyền chọn giống 7. S. S. ê Đình hả, Di truyền chọn giống 8. S. S. hạm Quang hu, Sâu bệnh 9. PGS. TS. Ngô Đình Quế, Khoa học đất 10. S. Vũ ấn hương, Sinh thái & MT 11. S. à hị Mừng, Sinh thái & MT 12. S. Vũ ong, Kinh tế lâm nghiệp 13. S. guyễn Quang rung, Chế biến gỗ 14. S. S. hạm Văn hương, Chế biến gỗ 15. S. S. à hu hử, Hóa lâm sản 16. PGS. TS. guyễn hị Bích gọc, Bảo quản lâm sản 17. S. Đoàn Văn hu, Cơ khí lâm nghiệp Tạ chí Kho học L m nghi Phường Đức Thắng, Quận Bắc Từ Liêm - Hà Nội Điện thoại: 04.38362231 Email: tapchi@vafs.gov.vn Website: www.vafs.gov.vn 4765
File đính kèm:
- cau_tao_giai_phau_cua_go_thi_diospyros_decandra_lour.pdf