Cải thiện khả năng phát hiện tấn công mạng bằng kỹ thuật học sâu

Hệ thống phát hiện tấn công mạng (Intrusion Detection System - IDS) là một phần mềm bảo mật

được thiết kế để cảnh báo một cách tự động cho các quản trị viên khi có ai đó ho c cái gì đó đang

cố gắng xâm nhập hệ thống thông qua các hoạt động nguy hiểm ho c vi phạm chính sách bảo

mật. Nhiều nghiên cứu đ áp dụng thành công các thuật toán máy học để hệ thống IDS có khả

n ng tự học và cập nhật các cuộc tấn công mới. Nhưng để hạn chế báo động nhầm và t ng khả

n ng dự đoán các cuộc tấn công, thì ngoài khả n ng tự quyết định, IDS cần phải có tư duy ph n

tích. Một khả n ng mà các nhà nghiên cứu gọi là học sâu. Bài viết này đề cập đến học s u như

một hướng tiếp cận mới có thể giúp hệ thống IDS cải thiện độ ch nh xác và t ng tốc độ phân tích

khi đầu vào quá lớn. Với việc áp dụng mạng thần kinh s u như mạng đa lớp n (Multilayer

Perceptron - MLP) và mạng neural hồi quy (Recurrent Neural Network – RNN) trên tập dữ liệu

KDD99 được sử dụng để đánh giá độ ch nh xác (Accuracy), độ l i phân lớp (MSE – Mean

Squared Error) và ma trận h n loạn (Confusion Matrix). Hiệu quả đạt được là 98,2% với MLP và

99,04% với RNNs, so với 92,6% của SVM và 88.46% của Naïve Bayes.

pdf 6 trang kimcuc 16080
Bạn đang xem tài liệu "Cải thiện khả năng phát hiện tấn công mạng bằng kỹ thuật học sâu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Cải thiện khả năng phát hiện tấn công mạng bằng kỹ thuật học sâu

Cải thiện khả năng phát hiện tấn công mạng bằng kỹ thuật học sâu
Đại học Nguyễn Tất Thành 
7 Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 1 
Cải thiện khả n ng phát hiện tấn công mạng bằng kỹ thuật học sâu 
Tô Trọng Tín1, Trần V n L ng2, 3 
1
Học viện Công nghệ Bưu ch nh viễn thông, 2Viện Cơ học và Tin học ứng dụng, VAST, 3Đại học Nguyễn Tất Thành 
tiznto@gmail.com, langtv@vast.vn 
Tóm tắt 
Hệ thống phát hiện tấn công mạng (Intrusion Detection System - IDS) là một phần mềm bảo mật 
được thiết kế để cảnh báo một cách tự động cho các quản trị viên khi có ai đó ho c cái gì đó đang 
cố gắng xâm nhập hệ thống thông qua các hoạt động nguy hiểm ho c vi phạm chính sách bảo 
mật. Nhiều nghiên cứu đ áp dụng thành công các thuật toán máy học để hệ thống IDS có khả 
n ng tự học và cập nhật các cuộc tấn công mới. Nhưng để hạn chế báo động nhầm và t ng khả 
n ng dự đoán các cuộc tấn công, thì ngoài khả n ng tự quyết định, IDS cần phải có tư duy ph n 
tích. Một khả n ng mà các nhà nghiên cứu gọi là học sâu. Bài viết này đề cập đến học s u như 
một hướng tiếp cận mới có thể giúp hệ thống IDS cải thiện độ ch nh xác và t ng tốc độ phân tích 
khi đầu vào quá lớn. Với việc áp dụng mạng thần kinh s u như mạng đa lớp n (Multilayer 
Perceptron - MLP) và mạng neural hồi quy (Recurrent Neural Network – RNN) trên tập dữ liệu 
KDD99 được sử dụng để đánh giá độ ch nh xác (Accuracy), độ l i phân lớp (MSE – Mean 
Squared Error) và ma trận h n loạn (Confusion Matrix). Hiệu quả đạt được là 98,2% với MLP và 
99,04% với RNNs, so với 92,6% của SVM và 88.46% của Naïve Bayes.. 
® 2018 Journal of Science and Technology - NTTU 
Nhận 19.12.2017 
Được duyệt 21.01.2018 
Công bố 01.02.2018 
Từ khóa 
IDS, mạng máy tính, 
mạng thần kinh, học sâu, 
máy học 
1. Giới thiệu 
Trước sự tiến bộ của thông tin và truyền thông, những mối 
đe dọa an ninh mạng c ng t ng lên rất nhiều, hệ thống phát 
hiện tấn công mạng (IDS) là một trong những vấn đề bảo 
mật rất đáng quan t m, IDS hoạt động bằng cách theo dõi 
hoạt động của hệ thống thông qua việc kiểm tra các l h ng 
bảo mật, tính toàn vẹn của các tệp tin và tiến hành phân tích 
các m u dựa trên các cuộc tấn công đ biết, nó c ng tự 
động theo dõi lưu lượng mạng để tìm kiếm các mối đe dọa 
mới nhất có thể d n đến một cuộc tấn công trong tương lai.
Hình 1. Phân loại hệ thống IDS 
Đại học Nguyễn Tất Thành 
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 1 
8 
Hình 1 là các loại hệ thống IDS được Pathan (2014) [1] 
phân theo ba tiêu chí lần lượt là kiến trúc hệ thống, phương 
thức phát hiện xâm nhập và các loại hình tấn công. 
Hầu hết các nhà nghiên cứu đều tập trung vào nghiên cứu 
kỹ thuật phát hiện của IDS. Họ đ cố gắng áp dụng các kỹ 
thuật máy học với hệ thống này và đạt được những thành 
công nhất định. Peter Scherer et al. (2011) [2 đ ứng dụng 
kỹ thuật SVMs và các thuật toán clustering vào việc cải 
thiện các thông số dự đoán; th nghiệm đ đạt những kết 
quả khả quan, nhưng vấn đề khi sử dụng đơn lớp SVM thì 
rất khó phản ánh được độ tương quan giữa các lớp tấn công. 
Các tác giả Hoàng Ngọc Thanh, Trần V n L ng, Hoàng 
T ng (2016) [3 đ đề xuất một cách xây dựng bộ phân lớp 
lai đa tầng trên cơ sở kiến trúc của mô hình ph n đa lớp 
truyền thống One-vs-Rest trong đó luồng dữ liệu đi qua s 
được sàn lọc qua các tầng thuật toán như SVM, ANN..M i 
tầng của thuật toán chuyên dụng được d ng để phân tích 
một loại tấn công tương ứng. Họ đ xác nhận rằng sử dụng 
mô hình đa lớp s cho ra kết quả tốt hơn mô hình đơn lớp. 
Qua các thí nghiệm và nghiên cứu trên chúng ta có thể hình 
dung một mô hình có thể là tối ưu để cải thiện khả n ng 
phát hiện xâm nhập bao gồm nhiều lớp xử lý và trong m i 
lớp chứa một công cụ để quyết định từng dấu hiệu của dữ 
liệu đầu vào. 
Bài báo này mở rộng nghiên cứu sang các kỹ thuật học tập 
s u (Deep learning); đ y là một kỹ thuật mới đang có rất 
nhiều ưu điểm và t nh n ng cần nghiên cứu khai thác với 2 
điểm chính: Thứ nhất, kết quả từ các thuật toán học sâu 
không chịu sự chi phối của việc định ngh a các đ c trưng; 
điều đó có ngh a là các dữ liệu đầu vào không cần phải qua 
công đoạn tiền xử lý và trích chọn đ c trưng, ch ng ta có 
thể đưa vào gần như là dữ liệu thô. Thứ hai, bản thân của 
các mạng học tập sâu v n sử dụng các thuật toán thống kê 
với qui mô siêu lớn, khi đưa vào càng nhiều dữ liệu thì độ 
chính xác càng cao. Xuejun Gu et al. [4 đ ch ra hiệu quả 
của mạng neural (thần kinh) sâu trong xử lý dữ liệu phi 
tuyến thời gian thực; theo đó mạng được ch ý đến gồm ba 
mô hình: 1) Multilayer-Perceptrons (MLP), 2) Mạng neural 
tái phát (RNN), 3) Mạng neural tích chập (CNN); trong đó 
mô hình MLP và RNN là rất hiệu quả trong việc phân tích 
chu i dữ liệu tuần tự, liên tục và mang nhiều đ c trưng dữ 
liệu [5]. Vì vậy trong bài viết này áp dụng một mô hình lai 
của hai mạng trên và huấn luyện với bộ dữ liệu KDD99 để 
kiểm tra hiệu suất. Thông qua việc huấn luyện tìm ra một 
bộ tham số đạt hiệu quả cao nhất và xác nhận được t lệ 
phát hiện ch nh xác c ng như t lệ phân lớp l i. 
Bài viết này gồm có 4 phần, các phần còn lại của bài báo 
như sau: trong phần II trình bày mô hình mạng MLP, mạng 
RNNs, thuật toán học lan truyền ngược, cách bố trí thí 
nghiệm, các phương pháp đánh giá và kết quả trình bày 
trong phần III; đánh giá và kết luận nêu trong phần IV 
2. Mô hình học sâu 
Nếu nói học máy là một phạm trù của trí tuệ nhân tạo (AI), 
chúng lấy một số ý tưởng cốt lõi của AI và tập trung vào 
giải quyết các vấn đề thực tế với các mô hình được thiết kế 
để bắt chước việc ra quyết định của con người thì học sâu 
tập trung vào các vấn đề trọng t m hơn về một tập hợp các 
công cụ và kỹ thuật máy học, c ng như việc áp dụng chúng 
để giải quyết các vấn đề đ i h i tư duy. Về cơ bản, học tập 
s u liên quan đến việc nhập vào một hệ thống máy tính rất 
nhiều dữ liệu, chúng có thể sử dụng để đưa ra các quyết 
định về các dữ liệu khác thông qua việc học ở nhiều cấp độ 
tương ứng với các mức độ trừu tượng khác nhau với các 
lớp, qua đó hình thành một hệ thống các t nh n ng ph n cấp 
từ thấp đến cao. 
2.1 Mạng Multilayer-Perceptron (MLP) 
Mạng neural sâu (DNN) là một mạng neural nhân tạo với 
nhiều lớp n giữa lớp đầu vào và đầu ra. Khác với các mạng 
neural thường; các mạng neural sâu có thể mô hình mối 
quan hệ phi tuyến một cách phức tạp, ch ng hạn như phát 
hiện và ph n t ch đối tượng để tạo ra các mô hình h n hợp; 
mà các đối tượng này xem như thành phần được xếp lớp 
của các dữ liệu ban đầu. Các lớp n cho phép lấy các thành 
phần của các đ c điểm từ các lớp thấp hơn, mô hình hóa dữ 
liệu phức tạp hơn so với mạng lưới nông khi thực hiện việc 
tương tự. Một mạng Multilayer-Perceptron (MLP) chính là 
mạng neural sâu. 
Hình 2. Kiến trúc mạng MLP với 2 lớp n 
Hình 2 ví dụ mạng neural gồm ba lớp trong đó hai lớp n và 
một lớp đầu ra (khi tính số lớp trong mạng neural ta lấy số 
lớp n cộng cho 1), các ma trận W(L) đại diện cho các trọng 
số (weight) trong từng lớp, m i lớp có một hệ số tự do gọi 
là bias - ký hiệu là b(L); bias và weight là hai đại lượng quan 
trọng cần tìm khi cần tối ưu mạng MLP cho một công việc 
nào đó. Output của các input được tính theo công thức: 
 ( ) ( ( ) ( ) ( )) 
 ( ) ( ( )) (1) 
 ̂ ( ) 
Trong đó a k hiệu cho output và f là hàm k ch hoạt; hàm số 
được sử dụng nhiều nhất là hàm sigmoid và hàm tanh vì 
đạo hàm của ch ng rất đẹp; nhưng những n m gần đ y 
người ta phát hiện ra các hàm số này bị hạn chế vì ch ng 
Đại học Nguyễn Tất Thành 
9 Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 1 
không thể hiện hết được miền giá trị của các unit. Nếu input 
là một trị tuyệt đối của một số rất lớn thì gradient của nó rất 
gần với 0 ho c -1; vì vậy các hệ số của unit s không được 
cập nhật. Theo Krizhevsky et al. [6] hàm Rectified Linear 
Unit (ReLU) đang là một hàm số đơn giản và gi p t ng tốc 
độ huấn luyện của các thuật toán học tập sâu lên rất nhiều, 
công thức của nó là ( ) ( ) nên gradient được 
t nh toán rất nhanh với giá trị là 1, nếu đầu vào lớn hơn 0 và 
bằng 0 nếu s = 0. 
Giả sử t nh được một điểm dữ liệu yt sau vòng lập thứ t, cần 
t nh độ mất mát J(W, b, X, Y) của yt và dùng một thuật toán 
huấn luyện để đưa yt về càng gần giá trị y thực tế. Phương 
pháp ph biến nhất để tối ưu MLP v n là Gradient Descent 
(GD) nhưng trong điều kiện tập dữ liệu lớn, liên tục với 
điểm dữ liệu nhiều chiều thì GD kém hiệu quả và quá cồng 
kềnh khi phải liên tục tính toán lại đạo hàm của hàm mất 
mát tại tất cả các điểm dữ liệu. Vì vậy cần dùng Root Mean 
Square Error (RMSE) để t nh độ mất mát J trên từng điểm 
dữ liệu sau đó d ng phương pháp học Backpropagation cho 
hàm số Stochastic Gradient Descent (SGD) để t nh đạo hàm 
theo ma trận W(L), b(L). 
Các bước thực hiện như sau: 
1. Với giá trị đầu vào X, tính giá trị đầu ra Y, với m i layer 
phải lưu lại một giá trị output là a(L) . 
2. Với ouput layer ta có 
 ( ) √
∑‖ 
( )‖
 ( ) 
 ( )
 (2) 
3. Từ (1) (2) suy ra: 
 ( )
 ( ) ( ) 
 ( )
 ( ) 
4. Lan truyền ngược với L là L-1, L-21 ta có: 
 ( ) ( ( ) ( )) ( ( )) 
Trong đó Θ là hàm hadamard product là hàm lấy từng thành 
phần của hai vector nhân với nhau để được vector kết quả. 
5. Cập nhật đạo hàm cho ma trận trọng số và bias. 
2.2 Recurrent neural network (RNN) 
Mạng neural tái phát, mạng neural hồi quy hay recurrent 
neural network (RNN) là một loại mạng neural nhân tạo 
được b sung một số trọng số để tạo ra các chu trình trên đồ 
thị mạng, qua đó cố gắng duy trì trạng thái cục bộ. Hình 
thức đơn giản nhất của mạng RNN chính là mạng MLP với 
các đơn vị kích hoạt trong các lớp n được đưa trở lại 
mạng cùng với đầu vào. 
Hình 3. Mô hình fully recurrent neural network 
Giả định rằng đầu vào và đầu ra của mạng RNN lần lượt là 
vectors x(t) và y(t), ba ma trận trọng số là Wxh, Whh và Why 
như Hình 3. Hàm k ch hoạt unit ở lớp n và lớp đầu ra là fH 
và fO, hành vi của mạng RNN có thể được mô tả như là một 
hệ thống động bằng c p phương trình ma trận phi tuyến: 
 ( ( ) ( )) 
 ( ) ( ( )) 
Trong đó f là hàm phi tuyến, h(t) là tập các đơn vị kích hoạt 
 n được d ng để xác định trạng thái của mô hình. Trạng 
thái của một hệ thống động là một tập hợp các giá trị tóm 
tắt tất cả các thông tin về hành vi trong quá khứ của hệ 
thống cần thiết, để cung cấp mô tả duy nhất về hành vi 
tương lai của nó. Hình 4 mô tả mạng RNN được dàn trải ra 
theo từng bước thời gian. 
Hình 4. Mạng RNN được dàn trải theo bước thời gian 
Huấn luyện mạng RNN c ng tương tự như các mạng neural 
truyền thống, trong đó v n sử dụng RMSE để tính toán hàm 
mất mát theo m i bước thời gian và d ng phương pháp học 
lan truyền ngược để cập nhật các trọng số liên quan tuy 
nhiên giải thuật lan truyền ngược (backpropagation). Trong 
RNN có một sự thay đ i đó là đạo hàm tại m i đầu ra phụ 
thuộc không ch vào các tính toán tại bước đó mà c n phụ 
thuộc vào các bước trước đó; bởi vì các tham số trong mạng 
RNN được sử dụng chung cho tất cả các bước trong mạng. 
Nếu mạng huấn luyện một chu i dữ liệu với thời gian bắt 
đầu là t0 và kết thúc ở bước thời gian t1 thì t ng chi phí s là 
t ng độ lệch chu n theo m i bước thời gian: 
Đại học Nguyễn Tất Thành 
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 1 
10 
 ( ) ∑ ( )
và các trọng số được cập nhật theo hàm SGD: 
 ( )
 ∑
 ( )
trong đó là learning rate, là t ng trọng số của tất cả 
các bước thời gian trước đó. Với công thức như vậy, có thể 
thấy được phần nào sự khó kh n khi huấn luyện mạng 
RNN, vì với các chu i dài ta cần phải truyền ngược lại 
thông qua rất nhiều tầng mạng. Ngoài ra khi huấn luyện 
bằng phương pháp lan truyền ngược liên hồi theo m i bước 
thời gian thì s làm cho các gradient bùng n ho c biến 
mất, Bengio et al. đ đề cập và giải quyết vấn đề này n m 
1994 [7]. Một biến thể của mạng RNN có thể giải quyết vấn 
đề phụ thuộc xa được giới thiệu bởi Hochreiter & 
Schmidhuber (1997) [8], gọi là mạng bộ nhớ dài ngắn hạn 
(Long-short tearm memory – LSTM). Mạng LSTM được 
thiết kế theo kiến trúc dạng chu i tương tự như mạng RNN 
nhưng kiến trúc bên trong của LSTM có 4 tầng tương tác 
với nhau thay vì 1 tầng như mạng RNN (Hình 5). Việc nhớ 
thông tin trong thời gian dài là đ c tính của mạng với tầng 
trạng thái nên không cần phải huấn luyện với bất kỳ 
phương pháp nào. 
Hình 5. 4 tầng mạng LSTM trong một bước thời gian 
(nguồn: https://dominhhai.github.io) 
Các công thức ứng với các tầng mạng được thể hiện như 
sau: 
 ( ( ) ( ) ( ) ) (3) 
 ( ( ) ( ) ) (4) 
 ( ) ̇ ( ( ) ( ) ) (5) 
 ( ( ) ( ) ) (6) 
 ( ) (7) 
Hàm σ là một hàm sigmoid, i, f, o và c tương ứng là c ng 
đầu vào, c ng quên, c ng đầu ra và đơn vị trạng thái. Ba 
c ng (I, f, o) là các c ng kiểm soát luồng thông tin, Wci, Wcf 
và Wco biểu thị cho các ma trận trọng số của các kết nối. 
Bước đầu tiên LSTM s quyết định xem thông tin nào cần 
b đi từ trạng thái tế bào; nó lấy đầu vào là ht−1 và xt rồi 
đưa ra kết quả là một số trong khoảng [0,1] cho m i số 
trong trạng thái tế bào Ct−1 ở phương trình (4); tiếp theo là 
quyết định xem thông tin mới nào s lưu vào trạng thái tế 
bào bằng cách kết hợp phương trình (3) và (5). Cuối cùng 
giá trị đầu ra s dựa vào trạng thái tế bào phương trình (6) 
và phương trình (7) nh n đầu ra với một c ng sigmoid để 
cho ra một giá trị đầu ra mong muốn. 
3. Kết quả thử nghiệm 
Trong phạm vi nghiên cứu, mô hình phân loại dựa trên 
mạng MLP và mạng RNN-LSTM được lựa chọn. Hai mô 
hình này được huấn luyện trên bộ dữ liệu KDD Cup 1999. 
Thuật toán được xây dựng trên ngôn ngữ Python và thư 
viện Keras, Sklearn, chạy trên nền tảng Tensorflow và môi 
trường Spyder của Anaconda. 
3.1 Tập dữ liệu KDD99 
Tập dữ liệu KDD99 đ được sử dụng để đo lường hiệu suất 
của IDS trong rất nhiều nghiên cứu m c dù tập dữ liệu này 
c nhưng nó có rất nhiều kết quả đo hiệu n ng, rất thích 
hợp để so sánh với các mô hình khác. Tập dữ liệu này có tất 
cả 4.898.431 traffic mạng; m i traffic có 42 chiều, các 
chiều bao gồm các loại giao thức, dịch vụ và cờ: 
„duration‟,„protocol_type‟,„service‟,„flag‟,„src_bytes‟,„dst_
bytes‟,„land‟,„wrong_fragment‟,„urgent‟,„hot‟,„num_failed_
logins‟,„logged_in,num_compromised‟,„root_shell‟,„su_atte
mpted‟,„num_root‟,„num_file_creations‟,„num_shells‟,„nu
m_access_files‟,„num_outbound_cmds‟,„is_host_login‟,„is_
guest_login‟,„count‟,„srv_count‟,„serror_rate‟,„srv_serror_r
ate‟,„rerror_rate‟,„srv_rerror_rate‟,„same_srv_rate‟,„diff_srv
_rate‟,„srv_diff_host_rate‟,„dst_host_count‟,„dst_host_srv_
count‟,„dst_host_same_srv_rate‟,„dst_host_diff_srv_rate‟,„d
st_host_same_src_port_rate‟,„dst_host_srv_diff_host_rate‟,
„dst_host_serror_rate‟,„dst_host_srv_serror_rate‟,„dst_host_
rerror_rate‟,„dst_host_srv_rerror_rate‟,„outcome‟. 
Có tất cả 23 kiểu tấn công được phân loại theo số chiều như 
trên; 23 loại tấn công này được phân làm 4 danh mục là 
DoS, R2L, U2R và Probe (Hình 6). 
Hình 6. Phân loại tấn công trong KDD99 [3] 
Công đoạn đầu tiên phải thực hiện là xác định chia tập dữ 
liệu thành 2 thành phần, trong đó d ng 80% dữ liệu để huấn 
luyện và 20% dữ liệu d ng để kiểm tra. C ng không cần sử 
dụng tập dữ liệu chưa được gán nh n nào khác để kiểm tra 
khả n ng phát hiện của mạng neural, sau quá trình huấn 
luyện 80% dữ liệu, mạng neural dùng chức n ng fit model 
để cố gắng gán nhãn 20% dữ liệu còn lại sau đó cập nhật 
các trọng số để mạng neural đạt hiệu quả cao nhất (Hình 7). 
Đa số trong tập dữ liệu này là tấn công DoS và tập dữ liệu 
bình thường nên thuật toán s được đào tạo một cách chênh 
lệch. 
Đại học Nguyễn Tất Thành 
11 Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 1 
Hình 7 T lệ các cuộc tấn công trong tập dữ liệu 
3.2 Các phương pháp đánh giá 
Trước tiên sử dụng Accuracy (độ ch nh xác) để tính t lệ 
giữa số điểm được dự đoán đ ng và t ng số điểm trong tập 
dữ liệu kiểm thử. Tiếp theo lấy t lệ phát hiện (DR – 
Detection Rate) và t lệ phát hiện sai (FAR – False Alarm 
Rate) làm thước đo đánh giá độ nghiêm trọng của một lớp 
nào đó trong một hệ thống phân lớp. DR biểu thị t lệ các 
trường hợp tấn công đ bị phát hiện bởi thuật toán và FAR 
là t lệ các trường hợp thường đ bị phát hiện sai. Dựa trên 
một ma trận sai số, cách tính các ch số được thực hiện như 
sau: 
DR = TP / (TP + FN) 
FAR = FP / (TN + FP) 
Trong đó (TP - True Positive) là số m u phân lớp đ ng 
được chấp nhận , (TN – True Negative) là số m u phân lớp 
đ ng bị từ chối, (FP – False Positive) là số m u phân lớp 
sai được chấp nhận, (FN – False Negative) là số m u phân 
lớp sai bị từ chối. Khi ch số DR t ng và ch số FAR giảm 
thì hiệu suất phát triển được đánh giá tốt hơn. 
3.3 Cài đ t mô hình 
Trước khi sử dụng tập dữ liệu huấn luyện cần phải chu n 
hóa tất cả các trường hợp từ 0 đến 1; đầu vào có tất cả 41 
trường đ c điểm và đầu ra có 4 loại tấn công và 1 loại là dữ 
liệu bình thường. Do mạng neural yêu cầu đầu vào phải là 
các cột có giá trị số cố định, như một dữ liệu bảng tính phải 
có đầu vào hoàn toàn là số nên phải m hóa các vector đ c 
điểm cho các loại dữ liệu khác nhau. Trong thư viện 
Tensorflow và Scikit-learn có một số đoạn m d ng để mã 
hóa vector và t ng số chiều vector như sau: 
 Encode_text_dummy: d ng để m hóa các trường v n 
bản, giống như 4 loại tấn công là một trường duy nhất trong 
một lớp, 4 lớp có thể m hóa thành “1, 0 , 0, 0”, “0, 1, 0, 0”, 
“0, 0, 1, 0”, “0, 0, 0, 1”. Đ y là phương pháp mã hóa các 
trình dự đoán non-target. 
 Encode_text_index: Giống như Encode_text_dummy, m 
này m hóa trường v n bản thành các số đại diện trong các 
lớp “0”, “1”, “2”, “3”; đ y là phương pháp m hóa các trình 
dự đoán có mục tiêu. 
 Encode_numeric_zscore: Mã hoá các giá trị số dưới dạng 
z-score. 
Ở thử nghiệm cài đ t mạng MLP với số lớp là 4, 1 lớp đầu 
vào có 10 node, lớp n có 3 lớp và một lớp đầu ra. 
Ở thử nghiệm cài đ t mạng RNN- LSTM vào các lớp n với 
các tham số time-step, batch-size và epoch. 
3.4 Kết quả 
Kết quả được so sánh hiệu suất với các thuật toán máy học 
là SVM và bayesian, t lệ Accuracy thể hiện hiệu quả của 
thuật toán trong quá trình huấn luyện. 
Bảng 1 Kết quả so sánh hiệu suất giữa các thuật toán học 
 DR FAR Accuracy 
Bayesian 77,65% 17,57% 88,46% 
SVM 87,65% 6,12% 92,6% 
MLP 96,33% 3,34% 98,22% 
LSTM-RNN 98,8% 10,05% 99,04% 
4. Kết luận 
Từ kết quả thực nghiệm cho thấy mô hình MLP và RNN-
LSTM có thể đáp ứng được yêu cầu phát hiện tấn công nêu 
ra ở trên. Tuy hiệu suất khá trực quan nhưng không thể hiện 
hết được sức mạnh của thuật toán do được xây dựng để 
nghiên cứu chứ không phải vì mục đ ch thương mại, không 
đáp ứng đủ yêu cầu về phần cứng, thời gian huấn luyện 
c ng như k ch thước tập huấn luyện. Bên cạnh đó, ưu điểm 
của mô hình học sâu là có thể phát hiện các cuộc tấn công 
mạng nhanh hơn và cho t lệ ch nh xác cao; đ c biệt với dữ 
liệu càng nhiều và thời gian huấn luyện càng l u. Như vậy 
việc sử dụng mô hình học sâu vào việc phát hiện tấn công 
mạng là hoàn toàn phù hợp. Ngoài ra hướng tiếp cận mới là 
áp dụng mạng MLP với hàm kích hoạt là ReLU (so với các 
hàm Sigmoid và tanh) và mạng RNN-LSTM trên tập dữ 
liệu KDD99, áp dụng hàm đo độ mất mát là RMSE với hiệu 
quả đánh giá trên t ng bình phương của toàn bộ độ mất mát 
trên các lớp n. 
Từ các kết quả trên c ng đ t ra các vấn đề nghiên cứu còn 
b ngõ như sau: 
 Cần nghiên cứu các mô hình với bộ tham số và các hàm 
số khác nhau để tìm ra các bộ số thích hợp làm t ng hiệu 
suất của thuật toán. 
 N ng lực xử lý dữ liệu c ng như t nh toán của hệ thống 
máy đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác thuật toán; 
đ c biệt là các thuật toán học sâu yêu cầu lượng lớn bộ nhớ 
để huấn luyện. 
 Ứng dụng thuật toán vào các tập dữ liệu tấn công khác 
bao gồm tập dữ liệu có gán nhãn và không có gán nhãn. 
Đại học Nguyễn Tất Thành 
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Số 1 
12 
Tài liệu tham khảo 
1. Al-Sakib Khan Pathan, The State of the Art in Intrusion 
Prevention and Detection, Taylor & Francis Group, 
LLC, NewYork, 2014, p. 117-139. 
2. Peter Scherer, Martin Vicher, Jan Martinovic, Using 
SVM and Clustering Algorithms in IDS Systems, 
Proceedings of the Dateso 2011: Annual International 
Workshop on DAtabases, TExts, Specifications and 
Objects, Pisek, Czech Republic, (2011) 
3. Hoàng Ngọc Thanh, Trần V n L ng, Hoàng T ng, Một 
tiếp cận máy học để phân lớp các kiểu tấn công trong hệ 
thống phát hiện xâm nhập, Kỷ yếu Hội nghị Quốc gia 
lần thứ IX về Nghiên cứu cơ bản và Ứng dụng Công 
nghệ thông tin, – FAIR'2016, Cần Thơ, 04-05/8/2016, 
ISBN: 978-604-913-472-2, NXB. Khoa học tự nhiên và 
Công nghệ, DOI: 10.15625/vap.2016.00061, (2016) 
502-508. 
4. Guo-BingZhou, JianxinWu, Chen-LinZhang, Zhi-
HuaZhou, Minimal Gated Unit for Recurrent Neural 
Networks, International Journal of Automation and 
Computing, June 2016, DOI: 10.1007/s11633-016-
1006-2, (13)3 226–234, 
5. Olalekan Ogunmolu, Xuejun Gu, Steve Jiang, Nicholas 
Gans, Nonlinear Systems Identification Using Deep 
Dynamic Neural Networks, American Control 
Conference (ACC). Seattle, WA, 2017. 
6. Alex Krizhevsky, Ilya Sutskever, Geoffrey E. Hinton, 
ImageNet Classification with Deep Convolutional 
Neural Networks, Communications of the ACM, ISSN: 
0001-0782, EISSN: 1557-7317, DOI: 10.1145/3065386 
, (60) 6, (2017), 84-90. 
7. Bengio, Yoshua, S. Patrice, F.Paolo, Learning long-term 
dependencies with gradient descent is difficult, Neural 
Networks, IEEE Transactions on Neural Networks, 
DOI: 10.1109/72.279181, (5)2 (1994) 157-166 
8. Hochreiter, Sepp, Jrgen Schmidhuber, Long short-term 
memory, Neural computation, (9)8, (1997) 1735-1780..
Improvement detection abbility of network attacks by deep learning 
To Trong Tin
1
, Tran Van Lang
2, 3
1Posts and Telecommunications Institute of Technology, 2Institute of Applied Mechanics and Informatics, VAST 
3Nguyen Tat Thanh University 
Abstract The Intrusion Detection System (IDS) is a security software designed to alert automatically when someone or 
something is trying to infiltrate the system, but this invasion may cause the system to be in danger or violate the privacy 
policy. Many studies have successfully applied machine learning algorithms to IDS systems that have the ability to self-
study and update new attacks. But to limit false alarms and increase the likelihood of predicting attacks, the IDS should have 
more analytical thinking. This is deep learning. This paper addresses the deep learning as a new approach that can help the 
IDS system improve accuracy and speed up analysis when input data is too large. With the application of deep neural 
networks such as the Multilayer Perceptron (MLP) and the Recurrent Neural Network (RNN) on the KDD99 dataset to 
evaluate Accuracy, Mean Squared Error and Confusion Matrix. The efficiency gains were 98.2% for MLP and 99.04% for 
RNNs, compared to 92.6% for SVM and 88.46% for Naïve Bayes. 
Keywords IDS, computer network, neural network, deep learning, machine learning 

File đính kèm:

  • pdfcai_thien_kha_nang_phat_hien_tan_cong_mang_bang_ky_thuat_hoc.pdf