Cải cách nền hành chính Nhà nước
Tuy nhiên, qua rà soát việc triển khai, thực
hiện còn một số hạn chế, bất cập, như: Công
tác ban hành chính sách, pháp luật đối với
thanh niên; việc xây dựng chương trình, kế
hoạch thực hiện của một số bộ, cơ quan ở
Trung ương và địa phương còn chậm, chưa
bám sát yêu cầu thực tiễn; có nơi chưa thực
hiện việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu
phát triển thanh niên vào chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của bộ,
ngành, địa phương; công tác phối hợp liên
ngành về thanh niên và công tác thanh niên ở
các cấp, các ngành còn thiếu chặt chẽ.
Để tăng cường việc thực hiện Nghị quyết
số 45/NQ-CP của Chính phủ và Chiến lược
phát triển thanh niên Việt Nam từ nay đến
năm 2020, khắc phục các thiếu sót trong thời
gian qua, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (các bộ, ngành, địa
phương) căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của
Nghị quyết số 45/NQ-CP, Chiến lược phát
triển thanh niên Việt Nam, các bộ, ngành, địa
phương xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện trong giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch
triển khai thực hiện hàng năm phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội và đáp ứng yêu cầu
phát triển của đất nước. Khi xây dựng kế
hoạch cần thể hiện rõ các mục tiêu, chỉ tiêu,
giải pháp thực hiện, kết quả đạt được hàng
năm và giai đoạn 2016 - 2020.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Cải cách nền hành chính Nhà nước
BỘ NỘI VỤ VIỆN KHOA HỌC TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC THÔNG TIN Cải cách nền hành chính Nhà nước TRONG SỐ NÀY 1. Tin cải cách hành chính 8 . Một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượngtuyển dụng viên chức ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hiện nay 12. Chuyển giao chính sách và kinh nghiệmquốc tế - Cách nhìn từ áp dụng các mô hình đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động của tổ chức đối với thực tiễn ở Việt Nam THÁNG 02/2016 Thông tin CẢI CÁCH NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Tháng 02/2016 Phát hành hàng tháng n Chịu trách nhiệm xuất bản: TS. Trần Văn Ngợi - Viện trưởng Viện Khoa học tổ chức nhà nước n Ban biên tập: Lê Anh Tuấn, Nguyễn Thu Hà, Đào Mạnh Hoàn n Trình bày: Phương Lan n Bản tin được thực hiện bởi: Trung tâm Thông tin và Thư viện khoa học 37A Nguyễn Bỉnh Khiêm, Hà Nội n Điện thoại: (04) 39741234, 39780878 n Fax: (04)39783952 n Website: isos.gov.vn vienkhtcnn.vn n Mọi thư, bài xin gửi về email: bantincchc@moha.gov.vn n Giấy phép xuất bản số: 39/GP-XBBT ngày 7/6/2014 n In tại Công ty Thanh Bình Mục lục n Tin cải cách hành chính 1 n Một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hiện nay 8 n Chuyển giao chính sách và kinh nghiệm quốc tế - Cách nhìn từ áp dụng các mô hình đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động của tổ chức đối với thực tiễn ở Việt Nam 12 Tin cải cách hành chính Th«ng tin CẢI CÁCH NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Tháng 02/2016 1 Ngày 16/02/2016, Thủ tướng Chính phủký ban hành Chỉ thị số 06/CT-TTg về việc tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ và Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. Chỉ thị nêu rõ, trong những năm qua, Chính phủ đã ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá (kèm theo Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009) và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. Các văn bản nêu trên đã được các cấp, các ngành và các đoàn thể chính trị - xã hội triển khai, thực hiện nghiêm túc, hiệu quả; tạo được sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, đảng viên, công chức, viên chức đối với công tác thanh niên; nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên. Tuy nhiên, qua rà soát việc triển khai, thực hiện còn một số hạn chế, bất cập, như: Công tác ban hành chính sách, pháp luật đối với thanh niên; việc xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện của một số bộ, cơ quan ở Trung ương và địa phương còn chậm, chưa bám sát yêu cầu thực tiễn; có nơi chưa thực hiện việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương; công tác phối hợp liên ngành về thanh niên và công tác thanh niên ở các cấp, các ngành còn thiếu chặt chẽ. Để tăng cường việc thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP của Chính phủ và Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam từ nay đến năm 2020, khắc phục các thiếu sót trong thời gian qua, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (các bộ, ngành, địa phương) căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 45/NQ-CP, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam, các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch triển khai thực hiện hàng năm phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Khi xây dựng kế hoạch cần thể hiện rõ các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp thực hiện, kết quả đạt được hàng năm và giai đoạn 2016 - 2020. Bên cạnh đó, các bộ, ngành, địa phương khẩn trương rà soát, điều chỉnh các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cho phù hợp, gắn với các chỉ tiêu phát triển ngành, lĩnh vực; xem kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển thanh niên là một trong những chỉ số đánh giá sự phát triển của từng địa phương, đơn vị và của cả nước. Khẩn trương hoàn thành các nhiệm vụ, đề án, dự án nêu trong Nghị quyết số 45/NQ-CP và trong Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam; ưu tiên bố trí kinh phí, nguồn lực để triển khai, thực hiện. Đồng thời, tập trung đẩy nhanh việc ban hành chính sách, pháp luật đối với thanh niên; tăng cường công tác quản lý nhà nước về thanh niên ở các cấp, các ngành; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác thanh niên, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra của bộ, Thủ tướng chỉ thị thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Chỉ thị số 06/CT-TTg ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. Ảnh: TL Th«ng tin CẢI CÁCH NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Tháng 02/2016 2 ngành, địa phương đối với việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP và Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam. Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ lãnh đạo, đảng viên về vị trí, vai trò của thanh niên và công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các đoàn thể chính trị - xã hội phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội đối với việc ban hành và thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên. Bộ Nội vụ giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. (Nguồn: Chỉ thị số 06/CT-TTg) Ngày 04/02/2016, Thủ tướng Chính phủđã ban hành Quyêt́ điṇh sô ́225/QĐ-TTg phê duyệt Kê ́hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Theo đó, mục tiêu của Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 là tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn II (2016 - 2020). Trong đó, tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020 là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công. Đồng thời, gắn kết công tác cải cách hành chính của các bộ, ngành và địa phương, tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính; nâng cao chất lượng, hiệu quả của cải cách hành chính để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đến năm 2020. Kê ́ hoac̣h cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 – 2020 đưa ra nhiệm vụ phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành cơ bản nhiệm vụ xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận, với chi phí tuân thủ thấp, dựa trên hệ thống chính sách đã được hoạch định trong từng lĩnh vực phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế về sở hữu, doanh nghiệp nhà nước; xác định rõ vai trò quản lý của Nhà nước đối với vai trò chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước; hoàn thiện thể chế về tổ chức và kinh doanh vốn nhà nước. Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội; ưu tiên các thủ tục hành chính phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế, thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực trọng tâm: đầu tư, đất đai, xây dựng, sở hữu nhà ở, thuế, hải quan, xuất khẩu, nhập khẩu, y tế, tiếp cận điện năng, quản lý thị trường bảo đảm điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các thành phần kinh tế trong môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng, góp phần giải phóng nguồn lực xã hội, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt trên 80% vào năm 2020; hoàn thiện các quy định về phân cấp quản lý Trung ương - địa phương trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo nguyên tắc cơ quan hành chính nhà nước cấp trên thực hiện những việc mà cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới làm không hiệu quả. Xác định rõ ràng, minh bạch các Tin cải cách hành chính Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 Th«ng tin CẢI CÁCH NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Tháng 02/2016 3 mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc, điều kiện và chế tài các quy định phân cấp... (Tin: Kim Liên) Ngày 01/2/2016, CATP Hà Nội đã chínhthức đưa vào hoạt động hệ thống thông báo lưu trú, khai báo tạm trú trực tuyến tại địa chỉ: www.luutru.cahn.vn Đại tá Đào Thanh Hải, Phó Giám đốc CATP cho biết, hệ thống đi vào hoạt động sẽ giúp nâng cao hiệu quả công tác hành chính, hạn chế tình trạng các cơ sở có người nước ngoài tạm trú phải đến trụ sở cơ quan CA thực hiện việc thông báo lưu trú, khai báo tạm trú, quản lý các cơ sở kinh doanh lưu trú tốt hơn và phục vụ đắc lực công tác phòng chống tội phạm... Trước đó, hệ thống đã được triển khai thí điểm tại phường Trung Hòa (Cầu Giấy) và phường Hàng Trống (Hoàn Kiếm) trong thời gian 1 tháng. Kết quả cho thấy công tác cải cách hành chính đã có nhiều chuyển biến rõ nét khi không còn cảnh xếp hàng chờ đợi thông báo thông tin lưu trú mỗi tối. Các cơ sở kinh doanh lưu trú đều ủng hộ, tích cực tham gia do hệ thống giúp quản lý tốt hơn. Bên cạnh đó việc tra cứu thông tin phục vụ yêu cầu nghiệp vụ của lực lượng CA cũng thuận lợi hơn, chính xác hơn. Đồng chí Nguyễn Đức Chung, Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch UBND TP, Giám đốc CATP Hà Nội đánh giá cao hiệu quả hệ thống này sau thời gian thử nghiệm. Đồng chí lưu ý, trong thời gian tới, lực lượng cảnh sát quản lý hành chính, quản lý xuất nhập cảnh CATP trong quá trình thực hiện cần cập nhật thường xuyên các thông tin hàng ngày liên quan đến các cơ sở, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú. Từ thực tế triển khai, với những khó khăn vướng mắc, các lực lượng chức năng CATP cần phối hợp hiệu quả khắc phục ngay để hệ thống vận hành thông suốt, hiệu quả. Song song với việc triển khai ứng dụng hệ thông này, các cán bộ CATP khi xuống cơ sở kiểm tra sẽ phải sử dụng thiết bị thông minh để đảm bảo độ chính xác, có thể đối chiếu, kiểm tra ngay và không được gây phiền nhiễu cho các cá nhân, doanh nghiệp, khách nước ngoài. (Nguồn: www.hanoimoi.com.vn) Nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức của cánbộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt là CBCCVC) về ý nghĩa, mục tiêu, nội dung, giải pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính, cải cách công vụ (sau đây viết tắt là CCHC, CCCV) tại Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2011-2020 được ban hành tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ và Quyết định số Tin cải cách hành chính TP. Hà Nội: Triển khai hệ thống thông báo lưu trú, khai báo tạm trú qua mạng Giao diện hệ thống thông báo lưu trú, khai báo tạm trú trực tuyến của CATP Hà Nội. Ảnh: TL TP. Đà Nẵng: Kết quả triển khai công tác tuyên truyền phối hợp cải cách hành chính, cải cách công vụ năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2016 trên địa bàn thành phố Th«ng tin CẢI CÁCH NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Tháng 02/2016 4 Tin cải cách hành chính 10598/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2011 của UBND thành phố ban hành Chương trình CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 tại thành phố Đà Nẵng. Ngày 30 tháng 9 năm 2015, Sở Nội vụ và Công đoàn Viên chức thành phố đã tiến hành ký kết và ban hành 02 Kế hoạch: Kế hoạch số 34/KH-SNV-CĐVC về phối hợp đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền CCHC trong năm 2015 và Kế hoạch số 35/KH-SNV-CĐVC về phối hợp đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền CCHC giai đoạn 2015-2020. Theo đó, Kế hoạch tập trung vào các nội dung: - Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 06/11/2013 của Ban Thường vụ Thành ủy (sau đây viết tắt là Chỉ thị 29- CT/TU) về đẩy mạnh CCHC, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ CBCCVC chức đáp ứng yêu cầu xây dựng thành phố trong tình hình mới. Trong đó đã cụ thể hóa các chuẩn mực "5 xây" (trách nhiệm, chuyên nghiệp, trung thực, kỷ cương, gương mẫu) và "3 chống" (chống quan liêu, tiêu cực, bệnh hình thức). - Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn công chức, chế độ tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, chế độ đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt đối với công chức trong bộ máy hành chính nhà nước. - Tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, trách nhiệm của CBCCVC trong giải quyết các công việc của công dân, đặc biệt tập trung một số lĩnh vực có tính chất nhạy cảm như: đất đai, môi trường, bảo trợ xã hội, người có công, thuế, lý lịch tư pháp - Tập trung hướng dẫn CBCCVC về phần mềm khảo sát mức độ hài lòng để có thể hướng dẫn tổ chức, công dân tham gia khảo sát mức độ hài lòng đối với việc cung ứng dịch vụ hành chính công tại cơ quan đơn vị trên địa bàn thành phố. Qua đó, việc triển khai tuyên truyền năm 2015 đã đạt được một số kết quả như sau: - Việc triển khai Chỉ thị số 29-CT/TU được Ban Thường vụ Thành ủy, UBND thành phố quan tâm chỉ đạo quyết liệt, thường xuyên thông qua các văn bản chỉ đạo, điều hành, các cuộc họp, làm việc với lãnh đạo các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể, các ngành, địa phương trên địa bàn thành phố. Ngày 05 tháng 02 năm 2015, Sở Nội vụ đã tham mưu UBND thành phố ban hành Công văn số 976/UBND-NCPC về việc chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TU tại các cơ quan, đơn vị trong năm 2015, yêu cầu, hướng dẫn, các cơ quan, đơn vị xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TU; rà soát, xác định những vấn đề bức xúc, phức tạp thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương để đăng ký nội dung giải pháp phù hợp, tạo sự chuyển biến về công tác quản lý điều hành, hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và chất lượng giải quyết thủ tục hành chính. Đồng thời, Sở Nội vụ thường xuyên có văn bản hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện. Việc triển khai Chỉ thị số 29-CT/TU được xác định là một trong những nội dung trọng tâm trong Kế hoạch CCHC của thành phố Đà Nẵng năm 2015 (ban hành kèm theo Quyết định số 9754/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chủ tịch UBND thành phố). Kết hợp thực hiện "Năm văn hóa, văn minh đô thị", Sở Nội vụ chú trọng đẩy mạnh triển khai Chỉ thị 29-CT/TU trong các nội dung liên quan đến văn hóa ứng xử, tinh thần, thái độ của CBCCVC trong tiếp xúc, giao dịch với người dân; tiếp tục duy trì chuyên mục "5 xây, 3 chống" trên website của Sở Nội vụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi, huy động sự tham gia của người dân cung cấp hình ảnh, thông tin, giám sát việc thực thi công vụ của CBCCVC trong việc thực hiện ... những năm vừa qua, công tác cải cách hành chính nói chung, công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước nói Th«ng tin CẢI CÁCH NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Tháng 02/2016 21 riêng đã đạt được nhiều kết quả tích cực, đã có nhiều quy định, chính sách, nhiều thông tư, nghị định và văn bản quy phạm pháp luật khác được ban hành nhằm từng bước nâng cao chất lượng hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Tuy nhiên, hoạt động của nhiều cơ quan, tổ chức vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn, không có sự phân định rành mạch về chức năng, nhiệm vụ, kết quả đạt được của tổ chức theo các quy định cũng như về các nội dung phân công, phân nhiệm, kế hoạch, hoạt động. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực thi nhiệm vụ của tổ chức chưa có động lực phấn đấu, chưa cố gắng hoàn thành nhiệm vụ được giao để góp phần xây dựng và phát triển tổ chức. Mặc dù trong một vài năm vừa qua, Chính phủ đã giao Bộ Nội vụ ban hành và tổ chức thực hiện xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tuy nhiên, các nội dung và hoạt động của tổ chức hành chính nhà nước vẫn chưa thực sự đạt được kết quả như mong muốn. Ở nước ta với mục tiêu xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, chính quy, từng bước hiện đại, việc đánh giá chất lượng hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước đang trở thành một vấn đề bức thiết. Kết quả của quá trình đánh giá không chỉ là cơ sở để đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng mà còn giúp đánh giá hiệu quả của tiến trình cải cách hành chính nhà nước, các giải pháp cải cách hành chính đã được được triển khai trong thực tiễn. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, chúng ta cần xây dựng một hệ thống đánh giá với hệ thống tiêu chí đánh giá thực sự khoa học, phù hợp. Trong thời gian gần đây, thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 và giai đoạn 2011-2020, Chính phủ đã có khá nhiều các văn bản pháp luật quy định đánh giá thi đua, khen thưởng cho tổ chức; phân loại hệ thống các tổ chức cũng như có các quy định về phân loại cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức đó, như Luật Thi đua Khen thưởng; Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19/7/2005 quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập; Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18/4/2012 quy định chức năng, nhiệm vụ, 7. A Users’ Guide to Measuring Public Administration Performance – UNDP, 2009. Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công là một trong những mục tiêu trọng tâm của cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020. Ảnh: TL Th«ng tin CẢI CÁCH NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Tháng 02/2016 22 quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức Tuy nhiên, vẫn chưa có một quy định cụ thể nào về đánh giá tổ chức, về chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức. Như vậy, câu hỏi được đặt ra là Việt Nam có thể áp dụng những mô hình đã có trên thế giới? Đặc biệt đối với mô hình Khung đánh giá tổng hợp – CAF, gần như là khá chi tiết, đầy đủ và dễ áp dụng đối với rất nhiều nước trên thế giới. Việt Nam có thể áp dụng hoàn toàn đầy đủ mô hình CAF với các tiêu chí, tiêu chí thành phần, phương pháp đánh giá hay không? Về mặt lý thuyết, xác định mục tiêu cũng như yêu cầu của việc đánh giá cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam cũng cho thấy những sự tương đồng đối với mô hình CAF: - Thứ nhất, cho phép đánh giá khoa học, đầy đủ, hệ thống toàn diện hiện trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức. Các tiêu chí đánh giá khắc phục việc nhìn nhận tổ chức một cách thiên lệch, chỉ chú trọng đến một hoặc một số khía cạnh hoạt động của tổ chức. - Thứ hai, giúp tổ chức nhìn nhận hiện trạng của mình cả về thuận lợi, khó khăn, thời cơ và thách thức. Đây là cơ sở để tổ chức biết đâu là phương diện, nội dung, lĩnh vực tổ chức cần phải hoàn thiện. Điều này giúp tổ chức tập trung nguồn lực, nỗ lực để hoàn thiện tổ chức. - Thứ ba, là công cụ để nhân dân và cộng đồng xã hội giám sát, đánh giá cơ quan hành chính nhà nước. Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra quá trình thiết kế công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động của nền hành chính công bao gồm 3 bước: quyết định mục tiêu; lựa chọn các công cụ đo lường chi tiết; phát triển phương pháp luận8. Cả 3 bước này đều quan trọng cho việc tính toán chính xác và dữ liệu có giá trị cho những bên sử dụng, và cho việc xây dựng quá trình đánh giá. Bối cảnh cho các công cụ đánh giá hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trong thời gian vừa qua từ thực tiễn triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) cũng là một trong những điểm tương đồng của các công cụ đánh giá trên thế giới, đó là: - Lựa chọn các chỉ số phù hợp phụ thuộc vào mức độ phát triển của cải cách - Chỉ số cần ổn định đối với các quốc gia có nền hành chính công truyền thống - Thiết lập chỉ số nên xem xét trong khuôn khổ linh hoạt để có thể dễ dàng thay đổi và chỉnh sửa phù hợp với sự phát triển của cải cách. Kết hợp dữ liệu định tính và dữ liệu định lượng Thông thường, công cụ đánh giá hoạt động hành chính công được thiết lập từ các nguồn thông tin: khảo sát bằng văn bản (tự đánh giá); quy trình dựa trên đối thoại (phỏng vấn, các nhóm tập trung); quan sát gián tiếp, quan sát trực tiếp. Dữ liệu định lượng không nhất thiết phải chính xác hơn dữ liệu định tính Phần lớn các công cụ và nguồn dữ liệu phụ thuộc phần lớn vào dữ liệu định lượng và là điều cần thiết để đo lường quá trình thay đổi ở mỗi lĩnh vực. Ví dụ đối với một vài công cụ đo lường, dữ liệu định lượng được cho rằng ở một dạng tường thuật, nhưng có nhiều ví dụ khác, dữ liệu này được chuyển đổi sang dạng cho điểm. Cả hai thông tin định tính và định lượng đều là cần thiết cho việc đo lường hoạt động hành chính công, đồng thời, không phải nhất thiết cái nào vượt trội hơn cái nào. Dữ liệu định tính thường ít nguy cơ hơn so với số liệu định lượng, khi mà các số liệu có thể giả mạo hoặc không chính xác phụ thuộc vào nguồn đầu vào của quá trình đo lường. Lý tưởng nhất là dữ liệu định tính được chứng minh bằng số liệu định lượng. Trong thực tế, rất khó để tạo ra các dữ liệu định lượng yêu cầu trong thời gian ngắn, khi mà các đánh giá điển hình được tiến hành, trừ khi hệ thống thông tin của cơ quan 8. A Users’ Guide to Measuring Public Administration Performance – UNDP, 2009 Th«ng tin CẢI CÁCH NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Tháng 02/2016 23 nhà nước đã được thiết kế để tạo ra thông tin này. Nhận thức của các bên liên quan đại diện cho dữ liệu có giá trị của việc đánh giá hoạt động hành chính công Một kiểu điển hình của dữ liệu định tính – “Cảm nhận” – thường được đánh giá theo cách “tùy tiện”, đặc biệt bởi các chuyên gia, những người theo trường phái tìm kiếm những con số. Ý kiến của khách hàng (ở lĩnh vực cung cấp dịch vụ công) và đánh giá của công chức (thực tiễn quản lý nguồn nhân lực) cung cấp dữ liệu có giá trị liên quan đến những điểm mạnh và điểm yếu của lĩnh vực hành chính công. Bởi vì đánh giá của các đối tượng ảnh hưởng đến thực thi của hành chính công và chúng có mối tương quan, từ dữ liệu mềm đến thể chế hóa các dữ liệu cứng. Phương pháp nào phù hợp nhất để thu thập thông tin? - Tự đánh giá; - Đánh giá bên trong và đánh giá bên ngoài; - Cơ quan Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong đánh giá; - Đánh giá có sự kết hợp giữa chuyên gia bên ngoài và cơ quan chính phủ; - Đánh giá 360 độ. Ngoài ra, khi xây dựng các tiêu chí đánh giá tổ chức cũng cần nhìn nhận tổng thể các mối quan hệ trong quá trình cũng như các giai đoạn phát triển của tổ chức. Trong quá trình phát triển tổ chức đó, tùy từng giai đoạn mà tổ chức sẽ có những nhiệm vụ trọng tâm khác nhau và cơ cấu tổ chức có sự thay đổi khác nhau. Tuy nhiên, dù có phối hợp các hoạt động theo cơ chế nào thì điều quan trọng nhất vẫn là sự phân công các hoạt động trong khuôn khổ mà những mục tiêu của tổ chức phải đạt được bằng cách tối ưu nhất phù hợp với hoàn cảnh. Trên cơ sở bối cảnh, đặc điểm và tình hình thực tiễn ở Việt Nam, có thể thấy nghiên cứu, lựa chọn mô hình, phương pháp, tiêu chí nhằm đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức nhà nước có ý nghĩa quan trọng. Ngoài ra, việc áp dụng các mô hình đánh giá tổ chức trong bối cảnh thực tiễn ở Việt Nam cần được nghiên cứu sâu rộng hơn nữa. Đối với mỗi loại hình tổ chức, đối với các cơ quan ở Trung ương hoặc cơ quan, tổ chức ở địa phương sẽ cần có những tiêu chí cụ thể, cách đánh giá cụ thể. Các loại hình tổ chức này sẽ được đánh giá trên một số tiêu chí, tiêu chí thành phần được đưa ra như sau: Trên cơ sở bối cảnh, đặc điểm và tình hình thực tiễn hiện nay, có thể thực hiện trước tiên việc đánh giá đối với các loại hình tổ chức - Đối với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ: Các Vụ, Cục, Tổng cục; - Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: các Sở, ban, ngành cấp tỉnh. Các loại hình tổ chức này sẽ được đánh giá trên một số tiêu chí, tiêu chí thành phần được đề xuất đưa ra như sau: 1) Tiêu chí đánh giá về cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức là một hệ thống các mối quan hệ hoạt động chính thức bao gồm: - Cơ cấu tổ chức bảo đảm thực hiện hiệu quả mục tiêu tổ chức; - Mức độ hợp lý của cơ cấu tổ chức; - Phân công hợp lý giữa chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn; - Mức độ hợp lý trong phân công chức năng, nhiệm vụ; - Mức độ phù hợp giữa cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ; - Phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn lực; - Khả năng kiểm soát nguồn lực; - Khả năng huy động nguồn lực; - Mức độ phối hợp hoạt động các bộ phận cấu thành; - Sự rõ ràng về trách nhiệm báo cáo, kiểm tra. 2) Tiêu chí về nguồn nhân lực - Năng lực lãnh đạo, quản lý; - Chất lượng nguồn nhân lực; - Nhận thức về trách nhiệm trong thực thi công việc; - Kế hoạch hóa, quản lý và phát triển đội ngũ; Th«ng tin CẢI CÁCH NỀN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Tháng 02/2016 24 - Xây dựng và thực hiện các chính sách quản lý đội ngũ nhân sự trên cơ sở chiến lược và kế hoạch của tổ chức; - Xây dựng và ban hành các tiêu chí rõ ràng cho việc tuyển dụng, bổ nhiệm, khen thưởng và sắp xếp các vị trí quản lý; - Kế hoạch đào tạo; - Đánh giá mức độ hiệu quả đào tạo của cơ quan, tổ chức; - Có chế độ đãi ngộ, khen thưởng cán bộ, công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và có cơ chế minh bạch để thực hiện; - Thường xuyên tiến hành khảo sát đội ngũ cán bộ, công chức và công bố kết quả; 3) Tiêu chí đánh giá về quy trình hoạt động - Có chiến lược, kế hoạch hoạt động; - Mức độ rõ ràng về quy trình hoạt động; - Mức độ chuẩn hóa, hiện đại hóa của quy trình hoạt động; - Mức độ chuyên môn hóa; - Mức độ dân chủ trong tổ chức thực hiện; - Mức độ tuân thủ quy trình hoạt động; - Hiệu quả giám sát quy trình thực hiện; - Hiệu quả sử dụng nguồn lực; - Khả năng phối hợp và hiệu quả phối hợp; - Tính rõ ràng về trách nhiệm thực hiện. 4) Tiêu chí đánh giá về kết quả, hiệu quả hoạt động - Mức độ hoàn thành mục tiêu của tổ chức; - Mức độ hoàn thành chức năng, nhiệm vụ; - Mức độ hài lòng của nguồn nhân lực trong nội bộ tổ chức; - Mức độ hài lòng của đối tượng thụ hưởng, đối tượng tác động; - Mức độ tin tưởng về sự phát triển của tổ chức trong tương lai; - Tiêu chí về nỗ lực cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức; - Tiêu chí về hiệu quả cung ứng dịch vụ công; - Tiêu chí hiệu quả kinh tế-xã hội; - Tiêu chí về sự hài lòng của người dân đối với kết quả hoạt động của tổ chức. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Wayne A.Bacale - Cán bộ Dự án giám sát và đánh giá, UNDP Việt Nam / Tạp chí Tổ chức Nhà nước Số 1/2010 - Vai trò của giám sát và đánh giá đối với cải cách hành chính ở Việt Nam 2. Engel, Christian (2002) Common Assessment Framework: The state of affairs. EIPASCOPE, 2002 (1). pp. 1-5. 3. Behn, R. D. (2003) "Why Measure Performance? Different Purposes Require Different Measures", Public Administration Review, 63 (5), pp. 586-606. 4. Staes, Patrick and Thijs, Nick. (2005) Report on the State of Affairs of the Common Assessment Framework (CAF) after Five Years. EIPAScope, 2005 (3). pp. 41-49. 5. Nguyễn Thị Thu Vân, Khung đánh giá tổng hợp – công cụ hoàn thiện hoạt động của cơ quan nhà nước (CAF – phiên bản 2006), NXB Chính trị quốc gia, 2013. 6. Kaplan, Robert S., and David Norton. "Using the Balanced Scorecard as a Strategic Management System." Harvard Business Review 74, no. 1 (January–February 1996): 75–85. 7. Dolowitz, D. P. and Marsh, D. (2000), Learning from Abroad: The Role of Policy Transfer in Contemporary Policy-Making. Governance, 13: 5–23. 8. A Users’ Guide to Measuring Public Administration Performance – UNDP, 2009. 9. Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. 10. lieu/hoc-lieu-tu-Mô hình thẻ điểm cân bằng/examples-and-success-stories.aspx 11. Học viện Hành chính Quốc gia – Giáo trình cử nhân hành chính, NXB. ĐHQGHN, 2004. Tài liệu tham khảo tại Thư viện Viện Khoa học tổ chức nhà nước ( 1. Hỏi - Đáp một số nội dung công tác cải cách hành chính / Hà Văn Thuật. - H. : Chính trị Quốc gia, 2014. - 311tr. ; 21cm. Ký hiệu: 351.597/ H428Đ. 2. Luật tổ chức chính quyền địa phương . - H. : Chính trị Quốc gia, 2015. - 155tr. ; 19cm. Ký hiệu: 342.597/ L504T. 3. Luật Tổ chức Chính phủ. - H. : Chính trị Quốc gia, 2015. - 51tr. ; 19cm. Ký hiệu: 342.597/ L504T. 4. Tìm hiểu luật công chứng năm 2014 / Trương Hồng Quang, Nguyễn Trà. - H. : Chính trị Quốc gia, 2015. - 151tr. ; 19cm. - (Tủ sách Pháp luật phổ thông). Ký hiệu: 346.5970023/ T310H. 5. Ký ức Trường Sa, Hoàng Sa / Etcetera Nguyễn ch.b.. - H. : Chính trị Quốc gia, 2015. - 134tr. : ảnh, tranh vẽ ; 21cm. Ký hiệu: 320.1209597/ K600U. 6. Định hướng giá trị con người Việt Nam thời kỳ đổi mới và hội nhập : Sách chuyên khảo / Phạm Minh Hạc, Thái Duy Tuyên (ch.b.), Vũ Thị Minh Chi.... - Tái bản lần thứ 2. - H. : Chính trị Quốc gia, 2015. - 279tr. : hình vẽ, bảng ; 21cm. Ký hiệu: 301.09597/ Đ312H. 7. Ngoại giao và công tác ngoại giao: Sách chuyên khảo / Vũ Dương Huân. - Tái bản lần thứ 2, có sửa chữa, bổ sung. - H. : Chính trị Quốc gia, 2015. - 599tr. : sơ đồ ; 21cm. Ký hiệu: 327.2/ NG404G. 8. Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh: Giáo trình trung cấp lý luận chính trị - hành chính / B.s.: Nguyễn Ngọc Long, Nguyễn Hùng Hậu, Trần Phúc Thăng.... - Tái bản lần thứ 1. - H. : Lý luận Chính trị, 2015. - 475tr. : bảng ; 21cm. Ký hiệu: 335.43/ NH556V. 9. Quản lý rủi ro nợ công ở Nhật Bản : Sách chuyên khảo / Phạm Quý Long. - H. : Khoa học xã hội, 2015. - 258tr. : minh hoạ ; 21cm. Ký hiệu: 336.34068/ QU105L. 10. Văn hoá đối ngoại Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế : Sách chuyên khảo / Vũ Trọng Lâm, Lê Thanh Bình (ch.b.), Đoàn Văn Dũng, Nguyễn Thị Trang. - H. : Chính trị Quốc gia, 2014. - 188tr. ; 21cm. Ký hiệu: 327.597/ V115H. Những hình ảnh đẹp quê hương Việt Nam Ảnh: Tư liệu
File đính kèm:
- cai_cach_nen_hanh_chinh_nha_nuoc.pdf