Các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn chương trình cử nhân Học viện Ngân hàng của người học

Kể từ năm 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã thực hiện

đổi mới phương thức tuyển sinh đại học, cao đẳng (ĐH, CĐ) và cho

phép các trường được tự chủ trong xây dựng phương án tuyển sinh.

Số lượng thí sinh giảm qua các năm trong khi chỉ tiêu tuyển sinh của

các trường ĐH, CĐ tăng tạo áp lực khiến cho các trường ĐH, CĐ

phải cạnh tranh nâng cao chất lượng, tạo uy tín và thương hiệu, xây

dựng phương án tuyển sinh, làm tốt công tác hướng nghiệp để thu

hút nguồn thí sinh cho trường. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xây

dựng mô hình thể hiện mối quan hệ giữa các nhóm yếu tố đặc điểm cá

nhân học sinh và nhóm yêu tố bên ngoài tác động tới quyết định lựa

chọn chương trình cử nhân Học viện Ngân hàng (HVNH) của người

học. Kết quả phân tích hồi quy đa biến 186 bảng trả lời của sinh viên

năm 1 và năm 2 HVNH năm học 2017- 2018 cho thấy những nhóm

nhân tố có mức độ tác động giảm dần là: Nhóm yếu tố đặc điểm cố

định của trường HVNH, Nhóm yếu tố nỗ lực giao tiếp của trường

HVNH, Nhóm yếu tố các cá nhân có ảnh hưởng đến quyết định chọn

trường của học sinh, Nhóm yếu tố đặc điểm bản thân học sinh. Dựa

trên kết quả thu được, nhóm tác giả đề xuất kiến nghị nhằm góp phần

nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh của các trường ĐH, CĐ nói

chung và của HVNH nói riêng trong thời gian tới.

pdf 11 trang kimcuc 8340
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn chương trình cử nhân Học viện Ngân hàng của người học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn chương trình cử nhân Học viện Ngân hàng của người học

Các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn chương trình cử nhân Học viện Ngân hàng của người học
65
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 193- Tháng 6. 2018
Các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn 
chương trình cử nhân Học viện Ngân hàng 
của người học
 PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 
Trần Ngọc Mai
Nguyễn Thị Thu Hương
Đỗ Thùy Linh
Ngày nhận: 12/03/2018 Ngày nhận bản sửa: 20/04/2018 Ngày duyệt đăng: 18/06/2018
Kể từ năm 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã thực hiện 
đổi mới phương thức tuyển sinh đại học, cao đẳng (ĐH, CĐ) và cho 
phép các trường được tự chủ trong xây dựng phương án tuyển sinh. 
Số lượng thí sinh giảm qua các năm trong khi chỉ tiêu tuyển sinh của 
các trường ĐH, CĐ tăng tạo áp lực khiến cho các trường ĐH, CĐ 
phải cạnh tranh nâng cao chất lượng, tạo uy tín và thương hiệu, xây 
dựng phương án tuyển sinh, làm tốt công tác hướng nghiệp để thu 
hút nguồn thí sinh cho trường. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xây 
dựng mô hình thể hiện mối quan hệ giữa các nhóm yếu tố đặc điểm cá 
nhân học sinh và nhóm yêu tố bên ngoài tác động tới quyết định lựa 
chọn chương trình cử nhân Học viện Ngân hàng (HVNH) của người 
học. Kết quả phân tích hồi quy đa biến 186 bảng trả lời của sinh viên 
năm 1 và năm 2 HVNH năm học 2017- 2018 cho thấy những nhóm 
nhân tố có mức độ tác động giảm dần là: Nhóm yếu tố đặc điểm cố 
định của trường HVNH, Nhóm yếu tố nỗ lực giao tiếp của trường 
HVNH, Nhóm yếu tố các cá nhân có ảnh hưởng đến quyết định chọn 
trường của học sinh, Nhóm yếu tố đặc điểm bản thân học sinh. Dựa 
trên kết quả thu được, nhóm tác giả đề xuất kiến nghị nhằm góp phần 
nâng cao hiệu quả công tác tuyển sinh của các trường ĐH, CĐ nói 
chung và của HVNH nói riêng trong thời gian tới. 
Từ khoá: yếu tố ảnh hưởng tới quyết định chọn trường, chương trình 
cử nhân, tuyển sinh, Học viện Ngân hàng
1. Giới thiệu Từ năm 2015, Bộ GD&ĐT đã thực hiện đổi mới 
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 
66 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 193- Tháng 6. 2018
phương thức tuyển sinh ĐH, CĐ và cho phép 
các trường được tự chủ trong xây dựng phương 
án tuyển sinh. Trong khi chỉ tiêu tuyển sinh 
của một số trường ĐH, CĐ đang có xu hướng 
tăng lên thì ngược lại số lượng thí sinh nộp vào 
một số trường lại có xu hướng giảm qua các 
năm. Thông tin từ Bộ GD&ĐT, tính đến ngày 
24/9/2015, số liệu báo cáo từ 308 trường trên 
tổng số khoảng 400 trường xét tuyển từ điểm 
thi THPT quốc gia cho thấy có 86 trường ĐH, 
CĐ (chiếm 28%) tuyển được 100% chỉ tiêu 
ngay từ đợt 1, 123 trường ĐH, CĐ (chiếm 40%) 
tuyển được từ 50% chỉ tiêu trở lên, 99 trường 
(chiếm 32%) báo cáo tuyển sinh được dưới 30% 
sau đợt 1 xét tuyển. Tuyển sinh ĐH, CĐ năm 
2016, một số trường đại học ngay cả top đầu 
thiếu từ hàng trăm đến hàng nghìn sinh viên, 
như ĐH Bách Khoa Hà Nội, ĐH Y Hà Nội, Học 
viện Tài chính... Thậm chí có trường phải tổ 
chức 3 đợt tuyển sinh bổ sung vì tuyển chưa đủ 
chỉ tiêu. Theo thống kê của Bộ GD&ĐT, tính 
đến ngày 7/8/2017, có 235.500/363.600 thí sinh 
trúng tuyển đợt 1 xác nhận nhập học tức là có 
120.000 thí sinh không nhập học đợt 1 dù trúng 
tuyển và chỉ có 5 trường có tỉ lệ thí sinh nhập 
học/thí sinh trúng tuyển là 100%. 
Một số học sinh sau khi tốt nghiệp THPT không 
chọn thi hay học trường ĐH mà có hướng đi 
khác như đi làm, đi học CĐ hoặc các trường 
chuyên nghiệp, trường dạy nghề hay đi du học 
nước ngoài. Lí do phổ biến đối với nhóm học 
sinh này là thời gian học ĐH kéo dài, tốn kém 
tiền bạc, ra trường không xin được việc làm. 
Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm 
giảm sức hút tuyển sinh từ các trường ĐH. 
Trong xu hướng cạnh tranh, để thu hút người 
học, tuyển đủ chỉ tiêu với chất lượng đầu vào 
cao, các trường sẽ phải nâng cao chất lượng 
giảng dạy, uy tín, thương hiệu của mình. Đồng 
thời cần có những phương án, chiến lược hướng 
nghiệp và tuyển sinh có hiệu quả cao hơn. 
Để xây dựng chiến lược hướng nghiệp và tuyển 
sinh phù hợp với trường và đạt hiệu quả cao, 
mỗi nhà trường cần biết, khi lựa chọn trường 
ĐH, CĐ để theo học, học sinh thường xem xét 
các yếu tố tác động nào. Để tìm ra những yếu 
tố tác động đến quyết định chọn trường của học 
sinh, nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu thực tế 
tại HVNH dựa trên việc khảo sát 2 câu hỏi: (1) 
Những yếu tố nào có tác động tới quyết định 
chọn chương trình cử nhân HVNH của người 
học; (2) Mức độ tác động của những yếu tố 
ấy tới quyết định chọn chương trình cử nhân 
HVNH của người học như thế nào? Từ kết quả 
nghiên cứu thu được, nhóm tác giả sẽ đề xuất 
các kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả 
công tác tuyển sinh trong thời gian tới của các 
trường ĐH, CĐ nói chung và của trường HVNH 
nói riêng. 
2. Cơ sở lý thuyết, các giả thuyết và mô hình 
nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu của D.W Chapman (1981) là một 
trong những nghiên cứu sớm nhất về đề tài 
này. Nghiên cứu đã đề xuất một mô hình tổng 
quát đánh giá những yếu tố có tác động tới 
quyết định chọn trường của học sinh. Theo mô 
hình này, tác giả đã đưa ra hai nhóm yếu tố 
chính ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định chọn 
trường, đó là nhóm yếu tố đặc điểm cá nhân của 
học sinh và nhóm yếu tố các tác động từ bên 
ngoài (các cá nhân có ảnh hưởng; đặc điểm cố 
định trường ĐH và nỗ lực giao tiếp của trường 
ĐH với học sinh). 
Kế thừa nghiên cứu của Chapman, nhiều nhà 
nghiên cứu trong và ngoài nước đã sử dụng và 
phát triển mô hình để nghiên cứu các trường 
hợp cụ thể ở các quốc gia cụ thể. Điển hình 
như Hanson & Litten (1982) đã phát triển mô 
hình nghiên cứu của D. W Chapman (1981) 
bằng cách bổ sung các yếu tố về giới tính, môi 
trường, chính sách cộng đồng, hoạt động của 
trường ĐH. Nghiên cứu của Joseph Kee Ming 
Sia (2010) đã sử dụng mô hình gồm hai nhóm 
nhân tố chính là nhóm yếu tố các đặc điểm của 
trường và nhóm yếu tố nỗ lực giao tiếp với học 
sinh. Tác giả Phạm Thành Long (2013) với 
nghiên cứu “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng 
đến quyết định chọn trường đại học của học 
sinh lớp 12 THPT tỉnh Khánh Hòa” đã kế thừa 
những lý thuyết của D.W Chapman (1981) để 
phát triển mô hình nghiên cứu của mình. 
Kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm đã 
 PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
67Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 193- Tháng 6. 2018
chứng tỏ được mức độ chấp nhận, tin tưởng và 
tính đúng đắn của mô hình do D.W Chapman đề 
xuất. Trong phạm vi bài biết này, nhóm tác giả 
đề xuất mô hình nghiên cứu sử dụng mô hình 
của D.W Chapman làm nền tảng và thêm vào 
các yếu tố phù hợp đặc điểm riêng biệt của học 
sinh Việt Nam trong thời điểm hiện tại để xác 
định và đánh giá mức độ tác động của những 
yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định chọn 
trường HVNH của người học. 
2.2. Các giả thuyết nghiên cứu
- Nhóm yếu tố đặc điểm cố định của trường 
ĐH: Những đặc điểm về vị trí, học phí, danh 
tiếng, cơ sở vật chất, chất lượng giảng viên, 
chương trình học tập và cơ hội việc làm là 
những biến tương đối cố định ảnh hưởng đến 
hình ảnh, danh tiếng của trường trong mắt của 
học sinh và cha mẹ họ, có tác động đến quyết 
định lựa chọn trường của học sinh. 
Giả thuyết H1: Những đặc điểm của trường 
HVNH càng tốt, khả năng học sinh chọn học 
trường HVNH càng cao.
- Nhóm yếu tố nỗ lực giao tiếp của trường 
với học sinh: Các trường cần có chiến lược 
marketing để cung cấp thông tin về trường, về 
phương thức tuyển sinh, những điểm mạnh của 
trường tới những học sinh đang và sẽ có mong 
muốn học tập tại trường. 
Giả thuyết H2: Nỗ lực trong giao tiếp của 
trường HVNH với các học sinh càng nhiều, khả 
năng học sinh chọn học trường HVNH càng 
tăng. 
- Nhóm yếu tố đặc điểm cá nhân học sinh: Các 
trường ĐH và CĐ chọn sử dụng kết quả học tập 
ở THPT, xếp hạng trong lớp và kết quả thi tốt 
nghiệp làm cơ sở để chọn lọc những hồ sơ ứng 
tuyển vào trường. Nếu học sinh chọn ứng tuyển 
vào những trường quá khả năng của họ, khả 
năng trượt sẽ tăng cao hơn. Chính vì vậy, khả 
năng của mỗi học sinh là một trong những yếu 
tố tác động đến quyết định chọn trường ĐH của 
họ. Bản thân cá nhân học sinh bao gồm sở thích 
và khả năng của học sinh có mối quan hệ dương 
với quyết định chọn trường của học sinh (Trần 
Văn Quí & Cao Hào Thi, 2009).
Giả thuyết H3: Trường HVNH và ngành đào 
tạo của trường càng phù hợp với năng lực, sở 
thích, nguyện vọng của học sinh, khả năng học 
sinh chọn học trường HVNH càng cao.
- Nhóm yếu tố những cá nhân có ảnh hưởng: 
Khi lựa chọn một trường ĐH, học sinh nhận 
được sự thuyết phục mạnh mẽ qua những lời 
nhận xét và lời khuyên của bạn bè và gia đình. 
Sự ảnh hưởng của các nhóm này hoạt động theo 
ba cách: (1) ý kiến của họ định hình kỳ vọng 
của học sinh về một trường đại học cụ thể; (2) 
họ có thể đưa ra lời khuyên trực tiếp về nơi mà 
học sinh nên vào học tại trường; và (3) với bạn 
bè thân thiết, nơi những người bạn đó học ĐH 
sẽ ảnh hưởng đến quyết định chọn trường ĐH 
của học sinh. 
Giả thuyết H4: Gia đình, bạn bè và các cá nhân 
có liên quan tới HVNH có ảnh hưởng đến quyết 
định chọn học trường HVNH càng cao thì khả 
năng học sinh chọn học trường HVNH càng 
lớn. 
2.3. Mô hình nghiên cứu
Dựa trên mô hình nền tảng của D.W Chapman 
(1981), nhóm tác giả xây dựng mô hình nghiên 
cứu bên dưới cho thấy mối quan hệ giữa biến 
phụ thuộc và các biến độc lập. Các biến độc lập 
cần được kiểm tra thuộc 4 nhóm yếu tố chính 
là: Đặc điểm cố định của trường, nỗ lực giao 
tiếp của trường, đặc điểm bản thân học sinh, 
các cá nhân có ảnh hưởng đến quyết định chọn 
trường của học sinh. Mô hình cho thấy mối 
quan hệ giữa các yếu tố và quyết định lựa chọn 
trường đại học của học sinh.
3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu 
Để thực hiện khảo sát, nhóm nghiên cứu lựa 
chọn đối tượng là sinh viên năm 1 và 2 của 
trường HVNH. Đây là nhóm đối tượng đã tham 
gia kì thi tuyển sinh ĐH với phương thức tuyển 
sinh mới của Bộ GD&ĐT năm 2016 và 2017. 
Và phương thức thi THPT quốc gia của năm 
2017 sẽ được duy trì đến năm 2020 nên kết quả 
của nghiên cứu cho nhóm đối tượng trên sẽ có ý 
nghĩa cho 3 năm tới. 
Dựa theo nghiên cứu của Hair, Anderson, 
Tatham và Black (1998) cho tham khảo về 
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 
68 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 193- Tháng 6. 2018
Bảng 1. Mô tả các biến nghiên cứu
Nhóm yếu tố Mô tả biến Biến QS
A “Nhóm yếu 
tố đặc điểm 
cố định của 
trường HVNH”
 Cronbach’s 
alpha = 0,875
Trường HVNH có vị trí địa lí gần nhà, thuận lợi cho việc đi lại và học tập A1
Trường HVNH có chương trình đào tạo phong phú có nhiều khoa, chuyên 
ngành A2
Trường HVNH có danh tiếng, thương hiệu A3
Trường HVNH có cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại A4
Trường HVNH có hệ thống kí túc xá hiện đại A5 (loại)
Trường HVNH có đội ngũ giảng viên chất lượng A6
Trường HVNH có nhiều thạc sĩ, tiến sĩ, giáo sư A7
Trường HVNH có nhiều sinh viên nổi tiếng A8
Trường HVNH có mức học phí phù hợp với khả năng của gia đình A9 (loại)
Cơ hội tìm được việc làm đúng chuyên ngành đào tạo sau khi tốt nghiệp 
trường HVNH A10
Trường HVNH có chính sách hỗ trợ tài chính cho sinh viên hoàn cảnh khó 
khăn A11
Hình 1. Mô hình nghiên cứu
 PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
69Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 193- Tháng 6. 2018
kích thước mẫu dự kiến. Theo đó kích thước 
mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan 
sát. Đây là cỡ mẫu phù hợp cho nghiên cứu có 
sử dụng phân tích nhân tố khám phá (Comrey, 
1973). Mô hình nghiên cứu được đề xuất có 31 
biến quan sát (Hình 1) nên kích thước mẫu phù 
hợp để phân tích là 31*5= 155 mẫu. Kết quả 
thu thập được dựa trên các phiếu khảo sát trực 
tiếp phát cho sinh viên HVNH và bằng công 
cụ google biểu mẫu trong khoảng thời gian 
11/2017- 02/2018. Kết thúc quá trình khảo sát, 
tổng số kết quả trả lời khảo sát đạt đáp ứng yêu 
(điền đủ thông tin và trả lời đủ những câu hỏi 
bắt buộc) là 186 phiếu.
Để đo lường thái độ, mức cảm nhận của đối 
tượng tham gia khảo sát, các biến quan sát 
được đo lường bằng thang đo Likert từ 1 đến 
5. Thang đo Likert sử dụng các lựa chọn, cho 
phép phân vùng phạm vi cảm nhận, đánh giá từ 
tệ nhất (Hoàn toàn không đồng ý) đến tốt nhất 
(Hoàn toàn đồng ý). Trong phiếu khảo sát thu 
thập những thông tin cá nhân của sinh viên là 
những biến định tính, mức độ ảnh hưởng của 
các nhân tố- biến quan sát định lượng đến quyết 
định chọn trường HVNH của họ. Đối với biến 
phụ thuộc là quyết định chọn trường HVNH, 
các lựa chọn tương ứng với mức độ cảm nhận 
là: “Không có nguyện vọng” là 1 điểm, “nguyện 
Nhóm yếu tố Mô tả biến Biến QS
Trường HVNH có nhiều học bổng cho học sinh có kết quả học tốt A12
B “Nhóm yếu 
tố nỗ lực giao 
tiếp của trường 
HVNH” 
Cronbach’s 
alpha = 0,888
Trường HVNH cung cấp đầy đủ thông tin về trường và thông tin tuyển sinh 
thông qua website của trường B1
Trường HVNH cung cấp đầy đủ thông tin về trường và thông tin tuyển sinh 
thông qua mạng xã hội B2
Trường HVNH cung cấp đầy đủ thông tin về trường và thông tin tuyển sinh 
thông qua quảng cáo, báo chí B3
Trường HVNH cung cấp đầy đủ thông tin về trường và thông tin tuyển sinh 
thông qua điện thoại, hotline B4
Bạn có được thông tin về trường và thông tin tuyển sinh qua tivi, radio B5
Bạn có được thông tin về trường và thông tin tuyển sinh trên mạng internet B6
Trường HVNH đưa đại diện tư vấn tuyển sinh đến các trường THPT tổ chức 
hoạt động tư vấn tuyển sinh, hướng nghiệp cho học sinh B7
Trường HVNH tổ chức tư vấn tuyển sinh ngay tại Học Viện và tổ chức tham 
quan trường B8
C “Nhóm yếu 
tố đặc điểm 
bản thân học 
sinh”
Cronbach’s 
alpha = 0,832
Điểm chuẩn đầu vào của trường phù hợp với năng lực học tập của học sinh C1
Trường có ngành đào tạo phù hợp với sở thích và nguyện vọng của học sinh C2
Trường có ngành đào tạo phù hợp với năng khiếu của bản thân học sinh C3
Trường có ngành đào tạo phù hợp với giới tính của học sinh C4
D “Nhóm yếu 
tố các cá nhân 
có ảnh hưởng 
đến quyết định 
chọn trường 
của học sinh”
Cronbach’s 
alpha = 0,895
Theo ý kiến của cha mẹ D1
Theo ý kiến của anh, chị, em trong gia đình D2
Theo ý kiến của thầy/ cô giáo D3
Theo ý kiến của bạn bè D4
Theo ý kiến của đại diện tuyển sinh trường HVNH D5
Có bạn bè cùng chọn trường HVNH D6
Có anh/chị, người thân đã và đang học tại trường HVNH D7
Nguồn: Tham khảo nghiên cứu của Chapman (1981), Phạm Thành Long (2013) và đề xuất của nhóm tác giả
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 
70 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 193- Tháng 6. 2018
vọng 4” là 2 điểm, “nguyện vọng 3” là 3 điểm, 
“nguyện vọng 2” là 4 điểm, “nguyện vọng 1” là 
5 điểm. 
Các phiếu trả lời được đưa vào phần mềm SPSS 
20 để xử lý dữ liệu. Nghiên cứu sử dụng phần 
mềm SPSS để xác định hệ số Cronbach’s Alpha 
và thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA 
(exploratory factor analysis) để đánh giá và 
kiểm định thang đo và độ tin cậy của các biến 
quan sát. Cuối cùng, sau khi các biến rác được 
loại và thang đo có độ tin cậy cao, mô hình tiếp 
tục được kiểm định bằng phương pháp hồi quy 
đa biến. 
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Thống kê mô tả
4.2. Phân tích nhân tố 
Kết quả đánh giá thang đo và độ tin cậy của 
các biến quan sát (Acronbach’s Alpha), 02 biến 
quan sát: A5 (Trường HVNH có hệ thống ký 
thúc xá hiện đại) và A9 (Trường HVNH có mức 
học phí phù hợp với khả năng của gia đình) bị 
loại do có hệ số tương quan nhỏ hơn 0,3, do 
đó mô hình còn lại 29 biến ... c biệt về mức độ cảm 
nhận của sinh viên
- Mức độ cảm nhận với các biến quan sát: Mức 
độ đồng ý của học sinh, sinh viên đối với các 
biến quan sát được xác định dựa trên điểm 
trung bình của mỗi biến và thang đo Likert 1-5. 
Nhìn chung các biến quan sát có điểm trung 
bình nằm trong khoảng bình thường (2,61- 
3,40) và đồng ý (3,41- 4,2). Theo Bảng 5, tiêu 
chí “Trường HVNH có đội ngũ giảng viên chất 
lượng” được đánh giá cao nhất với số điểm là 
3,95 trong nhóm yếu tố A. Trong nhóm yếu 
tố B, tiêu chí “Trường HVNH cung cấp đầy 
đủ thông tin về trường và thông tin tuyển sinh 
thông qua website của trường” được đánh giá 
cao nhất với điểm trung bình là 4. Trong nhóm 
yếu tố C, “Điểm chuẩn đầu vào của trường phù 
hợp với năng lực học tập của học sinh” được 
đánh giá cao nhất với điểm trung bình là 3,81. 
Cuối cùng là nhóm yếu tố D với yếu tố “Theo 
ý kiến của cha mẹ” được đánh giá cao hơn các 
yếu tố ý kiến của các cá nhân khác. 
5. Kiến nghị và kết luận
5.1. Kết luận
Nghiên cứu những yếu tố và mức độ tác động 
của chúng tới quyết định chọn trường HVNH 
nói riêng và của các trường ĐH nói chung là rất 
cần thiết trước xu hướng cạnh tranh ngày càng 
lớn giữa các trường ĐH và các tổ chức giáo 
dục khác. Nghiên cứu này được thực hiện với 
mục tiêu xây dựng và kiểm định mô hình cho 
thấy mối quan hệ giữa quyết định chọn trường 
HVNH của học sinh với những yếu tố được 
chọn lọc. 
Mục tiêu nghiên cứu đạt được dựa trên việc hệ 
thống cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng 
quyết định chọn trường của học sinh. 186 
phiếu trả lời khảo sát từ sinh viên năm 1 và 
2 của trường HVNH là cơ sở dữ liệu để phân 
tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy đa 
biến. Những nhóm nhân tố và những yếu tố có 
tác động mạnh nhất tới quyết định lựa chọn 
trường của học sinh đã được tìm ra và mức 
độ tác động của những yếu tố đó theo mức độ 
giảm dần là: Nhóm yếu tố đặc điểm cố định của 
trường HVNH; Nhóm yếu tố nỗ lực giao tiếp 
của trường HVNH; Nhóm yếu tố các cá nhân 
có ảnh hưởng đến quyết định chọn trường của 
học sinh; Nhóm yếu tố đặc điểm bản thân học 
sinh. Những yếu tố có tác động mạnh nhất và 
yếu nhất trong mỗi nhóm 
cũng đã được tìm ra. 
5.2. Kiến nghị
Dựa trên kết quả phân 
tích dữ liệu và tình hình 
thực tế, nhóm tác giả đưa 
ra một số khuyến nghị 
cho trường HVNH trong 
công tác tuyển sinh ĐH, 
CĐ tập trung vào những 
nhân tố có tác động mạnh 
nhất tới lựa chọn của học 
sinh sau đây:
Thứ nhất, trong nhóm 
Bảng 5. Điểm trung bình của các yếu tố
Biến Trung bình Biến Trung bình Biến Trung bình Biến Trung bình
A1 3,45 B1 4,00 C1 3,81 D1 3,42
A2 3,68 B2 3,98 C2 3,65 D2 3,08
A3 3,84 B3 3,65 C3 3,27 D3 2,73
A4 3,45 B4 3,58 C4 3,26 D4 2,95
A6 3,95 B5 3,40 D5 2,79
A7 3,81 B6 3,85 D6 2,89
A8 3,37 B7 3,44 D7 2,85
A10 3,35 B8 3,74
A11 3,89
Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả
 PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
73Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 193- Tháng 6. 2018
nhân tố đặc điểm cố định của trường HVNH có 
ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định chọn trường 
HVNH, những yếu tố tạo nên chất lượng đào 
tạo của trường như chất lượng đội ngũ giảng 
viên, danh tiếng của trường có ảnh hưởng mạnh 
nhất tới lựa chọn của học sinh. Chất lượng của 
đội ngũ giảng viên ảnh hưởng trực tiếp tới chất 
lượng đào tạo và danh tiếng của trường ĐH. 
Chính vì vậy, cần phải nâng cao năng lực đội 
ngũ giảng viên, nâng cao ý thức trách nhiệm 
trong giảng dạy. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu 
khoa học của giảng viên, thông qua việc thực 
hiện nghiêm túc các công trình nghiên cứu có ý 
nghĩa khoa học và thực tiễn. Coi trọng kết hợp 
nghiên cứu khoa học và đào tạo trong nâng cao 
năng lực giảng viên. Coi trọng hợp tác quốc tế 
trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. 
Tạo cơ hội cho giảng viên thăng tiến trong nghề 
nghiệp và công tác, yêu nghề và gắn bó với 
nghề với trường. 
Mục tiêu đào tạo cần hướng tới phát triển tư 
duy giải quyết công việc, khơi dậy đam mê học 
tập và rèn luyện kỹ năng mềm cho sinh viên. 
Tạo ra môi trường mở, năng động và thoải mái 
cho sinh viên học tập rèn luyện. Chất lượng đào 
tạo của trường phải đáp ứng khung cơ cấu hệ 
thống giáo dục quốc gia và khung trình độ quốc 
gia Việt Nam để bằng cử nhân của HVNH được 
các nước phát triển công nhận rộng rãi. Điều 
này giúp nâng cao vị thế của Trường, tạo danh 
tiếng và uy tín cho Trường, tạo điều kiện để 
Trường chuẩn hoá và quốc tế hoá chương trình 
đào tạo, rút ngắn khoảng cách giữa chất lượng 
đào tạo của trường HVNH với các trường ĐH 
trong nước và quốc tế. Sinh viên của trường có 
cơ hội việc làm cao hơn, từ đó thu hút học sinh 
đến với Trường. 
Thứ hai, hiện nay, sự cạnh tranh trên thị trường 
tuyển sinh ngày càng trở nên gay gắt đòi hỏi 
trường phải có chiến lược marketing, có sự lựa 
chọn giữa những phương thức truyền thông dựa 
trên mục đích, mức độ hiệu quả và chi phí của 
phương thức. Các kênh truyền thông cần phải 
được xây dựng có hệ thống, chuyên nghiệp thân 
thiện và gần gũi hơn. 
Khai thác và quản lý các kênh truyền thông 
qua website và fanpage của Trường một các 
hiệu quả nhằm quảng bá thương hiệu, truyền tải 
thông tin tuyển sinh, thông tin về Học viện rõ 
ràng và chi tiết nhất đến phụ huynh và học sinh. 
Thông tin cần được xử lý sao cho đơn giản, dễ 
sử dụng, được cập nhật liên tục và có sự đồng 
bộ giữa các kênh. Cần phải duy trì trang web và 
tránh để tình trạng các trang web bị quá tải, bị 
mất kết nối. Tận dụng kênh truyền thông mạng 
xã hội để lan toả những thông tin về trường 
và thông tin tuyển sinh một cách rộng rãi hơn. 
Ban tuyển sinh của Trường nên phối hợp với 
Đoàn Thanh niên và Hội Sinh viên, để thông 
qua các Fanpage của các Câu lạc bộ của Trường 
cập nhập thông tin tuyển sinh và thông tin về 
HVNH qua facebook và messenger để giải đáp 
thắc mắc một cách dễ dàng và nhanh chóng 
hơn. Ngoài ra, truyền thông của Trường còn có 
thể dựa vào chính đội ngũ sinh viên năng động, 
nhiệt tình vì chính họ sẽ hiểu sinh viên trong 
Trường muốn gì cần gì. 
Những yếu tố để nhận diện thương hiệu như 
logo Trường, đồng phục Trường chưa được 
quan tâm đúng mức. Mặc dù năm 2016, nhà 
Trường có cuộc thi sáng tác logo và slogan của 
HVNH nhưng các tác phẩm chưa thoát ra khỏi 
ý tưởng logo hình tròn truyền thống và chưa 
thực sự gắn HVNH với một hình ảnh kiến trúc 
hay linh vật đặc trưng. Đồng phục thể dục là 
đồng phục bắt buộc của trường nhưng lại được 
thiết kế không ấn tượng. Sinh viên tỏ ra không 
mặn mà với đồng phục vì không cho họ được 
niềm tự hào với Trường khi mặc, không thể 
mặc thường xuyên vì thiết kế không phù hợp 
với mục đích khác ngoài mặc khi học thể dục. 
Sự đầu tư một cách chuyên nghiệp của Trường 
là hoàn toàn cần thiết đối với những yếu tố này. 
Thứ ba, phụ huynh và học sinh đều rất quan 
tâm đến cơ hội việc làm sau khi ra trường 
nhưng vẫn thiếu thông về ngành đào tạo phù 
hợp với nghề nghiệp muốn làm trong tương lai. 
Nhà trường có thể cung cấp thông tin về các vị 
trí việc làm mà Trường có thể đào tạo với: Mô 
tả công việc, trách nhiệm của vị trí, mức lương 
trung bình, nhu cầu xã hội với vị trí đó, tỉ lệ 
sinh viên của Trường xin được việc làm ở vị trí 
này. 
Thứ tư, hàng năm, điểm chuẩn vào Trường 
tương đối ổn định, Học viện có thể dựa theo 
điểm chuẩn để xác định những trường THPT có 
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 
74 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 193- Tháng 6. 2018
tỉ lệ học sinh có điểm thi cao để tới tổ chức tư 
vấn tuyển sinh, hướng nghiệp và tổ chức thăm 
khuôn viên học viện cho học sinh của Trường. 
Đặc biệt là các trường THPT gần các cơ sở học 
tập của Học viện. 
Thứ năm, cha mẹ là người có nhiều kinh 
nghiệm, có sự hiểu biết xã hội và là những 
người luôn quan tâm, lo lắng và xây dựng tương 
lai cho học sinh, là người có ảnh hưởng lớn đến 
quyết định chọn trường ĐH của học sinh. Tuy 
nhiên, phụ huynh lại không nắm rõ thông tin về 
các trường ĐH hoặc chỉ biết về trường ĐH. Vì 
vậy, Trường cần tư vấn tuyển sinh cho cả phụ 
huynh học sinh bằng việc thông tin tuyển sinh 
qua các kênh tivi, báo, tạp chí. 
Mặc dù mẫu nghiên cứu còn nhỏ, chưa mang 
ý nghĩa tổng quát cao cho các trường ĐH khác 
do chỉ được thực hiện trên qui mô sinh viên 
HVNH. Tuy nhiên mô hình đã giải thích được 
56% vấn đề nghiên cứu và kết quả có thể suy 
rộng ra cho tổng thể. Những biến quan sát cũ 
từng được kiểm định tại những nghiên cứu cũ 
được đưa vào để xác thực ý nghĩa cho nhóm đối 
tượng nghiên cứu mới. Những biến mới được 
đưa vào nghiên cứu để phù hợp với sự phát 
triển của ngành giáo dục và của xã hội. Những 
nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực này có thể 
được phát triển với quy mô mẫu nghiên cứu lớn 
hơn, biến quan sát mới hơn và có ý nghĩa tổng 
quát hơn với các trường ĐH. ■
Tài liệu tham khảo
1. Bùi Quang Hải (2017), Thực trạng và giải pháp đổi mới công tác tuyển sinh giai đoạn hiện nay, Vụ Đào tạo Bộ Văn hóa, 
Thể thao và Du lịch.  
2. Công đoàn Ngân hàng Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo Khoa học (2017), Cán bộ, giảng viên Học viện Ngân hàng trong thời kỳ tự 
chủ Đại học, Nhà Xuất bản Dân trí.
3. Comrey, A. L. (1973). A first course in factor analysis. New York: Academic.
4. Chapman D. W (1981), A model of student college choice, The Journal of Higher Education, 52(5), 490- 505.
5. Hair J.F, Anderson, R.E., Tatham, R.L., & Black, W.C. (1998). Multivariate data analysis with readings. 5th ed. Prentice-
Hall, New Jersey.
6. Hanson, K., & Litten, L. (1982). Mapping the road to academia: A review of research on women, men, and the college 
selection process. N P. Perun (Ed.), The undergraduate woman, Issues in education. Lexington, MA: Lexington. 
7. Joseph Kee Ming Sia (2010), A model of Higher Education Institutions choice in Malaysia, Curtin University of Technology.
8. Lê Huyền (2017), 100 trường đại học có tỷ lệ thí sinh nhập học cao nhất, Vietnamnet. 
sinh/xet-tuyen-dai-hoc-2017-100-truong-co-ty-le-thi-sinh-nhap-hoc-cao-nhat-389088.html 
9. Phạm Thành Long (2013), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học của học sinh lớp 12 THPT 
trong tỉnh Khánh Hòa, Luận văn tốt nghiệp. 
10. Trần Văn Quí, Cao Hào Thi (2009), “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường ĐH của học sinh trung học phổ 
thông”, Tạp chí phát triển Khoa học & Công nghệ (số 15-2009), ĐHQG TP.HCM. 
11. Vinh Hương (2015), Áp lực lớn với trường ĐH, CĐ xét tuyển đợt cuối, Báo An Ninh Thủ Đô. 
xa-hoi/ap-luc-lon-voi-truong-dh-cd-xet-tuyen-dot-cuoi/635085.antd
Thông tin tác giả
Trần Ngọc Mai, Thạc sỹ
Khoa Kinh doanh Quốc tế, Học viện Ngân hàng
Email: maitn@hvnh.edu.vn
Nguyễn Thị Thu Hương
Lớp K18KDQTA, Học viện Ngân hàng
Email: nguyenthithuhuong201@gmail.com 
Đỗ Thuỳ Linh
Lớp: K18KDQTA, Học viện Ngân hàng
Email: Thuylinh97216@gmail.com
Summary
Factors that determine students’ decision to choose the undergraduate program of Banking Academy of 
Vietnam
Since 2015, the Ministry of Education and Training of Vietnam has renovated the enrollment method for universities 
 PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
75Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 193- Tháng 6. 2018
dụng hồi quy với biến giả (đã đề cập ở Phần 
1 của bài viết) để tìm kiếm bằng chứng thực 
nghiệm về tác động của một số nhân tố đến 
mức độ điều chỉnh số liệu nhằm tránh báo cáo 
lỗ và ổn định lợi nhuận. Bên cạnh đó, các bằng 
chứng thực nghiệm trong nghiên cứu này cũng 
cho thấy các NHTM có xu hướng điều chỉnh số 
and colleges and allows schools to be autonomous in developing enrollment plans. The number of candidates has 
decreased over the years, while increasing enrollment targets of universities and colleges has created pressure 
for universities and colleges to compete to improve quality, reputation, and job orientation in order to attract 
candidates. The research was conducted to develop a model that illustrates the factors that determines the 
choice of the BA’s undergraduate program of students. The results of multiple linear regression analyzed from 
186 questionaire respondents of BA’s 1st year and 2nd year students show that the groups of factors that have 
the significant impact in descending order are: Fixed Characteristics of the insitute, Communication Efforts of 
the institue, Social influencers to the student’s choice of the institute, Individual Characteristics of the student. 
Based on the obtained results, the research team proposes recommendations to improve the effectiveness of the 
enrollment process for universities, colleges in general and for BA institute in particular.
Keywords: Factors, bachelor program, enrollment, Banking Academy of Vietnam. 
Mai Ngoc Tran, MEc.
Faculty of International Business, Banking Academy 
Huong Thi Thu Nguyen
Student of K18KDQTA, Faculty of International Business, Banking Academy
Linh Thuy Do
Student of K18KDQTA, Faculty of International Business, Banking Academy
kiệm, vay vốn với quy mô nhỏ, thời gian đáo 
hạn nhanh phù hợp hơn với nhóm khách hàng 
này. Mặt khác, thủ tục, giấy tờ luôn là một rào 
cản lớn đối với người dân khi tiếp cận các dịch 
vụ tài chính tại nông thôn, điều này đã được đề 
cập trong nhiều nghiên cứu. Việc cải thiện thủ 
tục hành chính sẽ tăng khả năng tiếp cận dịch 
vụ tài chính của khu vực nông thôn. ■
tiếp theo trang 63
thích điểm tín dụng theo những đặc điểm của 
khách hàng, bởi phần lớn cơ chế giải thích của 
các kĩ thuật này rất phức tạp và vẫn còn nằm 
trong “hộp đen”.
Những kết quả được đưa ra trong bài nghiên 
cứu có thể là cơ sở để mở ra các nghiên cứu, 
đưa ra những phương pháp mới kết hợp các 
kĩ thuật nhằm nâng cao hiệu quả các mô hình 
chấm điểm tín dụng. Ngoài việc xem xét kết 
quả của của các mô hình kết hợp thì việc giải 
thích cơ chế tác động của các nhân tố đầu vào 
với nhân tố mục tiêu phân loại đối với các mô 
hình cũng cần được quan tâm nghiên cứu. ■
tiếp theo trang 54
tiếp theo trang 44
cho nhiều trường hợp khác nhau. Việc sử dụng 
tốt sẽ dẫn đến các giao dịch nhanh hơn, minh 
bạch hơn. Giải pháp Blockchain cũng sẽ làm 
giảm chi phí và gánh nặng hành chính đối với 
ngân hàng và khách hàng. Ước tính rằng các 
công nghệ Blockchain có thể làm giảm chi 
phí cơ sở hạ tầng của ngân hàng khoảng 15-
20 tỷ USD một năm vào năm 2022- như tuyên 
bố trong “FinTech 2.0 Paper” của Santander 
InnoVentures. Blockchain cũng đặt ra thách 
thức đòi hỏi tất cả các bên liên quan sẽ phải 
tham gia hợp tác vào sự phát triển trong lĩnh 
vực này, “sẽ cần phải có một tập thể chung” 
giữa các ngân hàng, nhà quản lý và các công ty 
công nghệ. Bên cạnh đó, thách thức về sự riêng 
tư, bảo mật, khả năng mở rộng cũng là những 
vấn đề cần xem xét. Blockchain có thể là giải 
pháp công nghệ tiềm năng cho ngành tài chính 
ngân hàng, tuy nhiên nó còn cần phải tiếp tục 
được hoàn thiện, phát triển về công nghệ, giảm 
thiểu chi phí khi áp dụng và khắc phục các vấn 
đề khác đang tồn tại. ■
tiếp theo trang 36
liệu nhằm báo cáo mức lợi nhuận ổn định. Do 
đó, các nghiên cứu tương lai có thể phát triển 
các mô hình nghiên cứu nhằm tìm kếm bằng 
chứng bổ sung để có thể đưa ra kết luận về việc 
có NHTM có thực sự thao túng số liệu để ổn 
định lợi nhuận hay không, và các công cụ nào 
hay ước tính kế toán nào có thể bị lợi dụng để 
ổn định lợi nhuận. ■

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_tac_dong_den_quyet_dinh_lua_chon_chuong_trinh_cu.pdf