Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ mạng điện thoại di động
Nghiên cứu nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự lựa
chọn nhà cung cấp của khách hàng và mối liên hệ giữa các yếu tố này. Trên 393
mẫu khảo sát cho thấy, các yếu tố (Chất lượng dịch vụ, Công nghệ, Dịch vụ giá
trị gia tăng, Dịch vụ chăm sóc khách hàng, Uy tín-thương hiệu) giải thích được
62,80% sự lựa chọn nhà cung cấp của khách hàng. Kết quả nghiên cứu cũng
cho thấy, sự lựa chọn của khách hàng có tác động tích cực từ cao đến thấp 5 yếu
tố: Công nghệ (β = 0.470), Uy tín-thương hiệu (β = 0.378), Dịch vụ chăm sóc
khách hàng (β = 0.169), Dịch vụ giá trị gia tăng (β = 0.133), Chất lượng dịch
vụ (β = 0.131)
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ mạng điện thoại di động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ mạng điện thoại di động
CáC YẾu tỐ ảnh hưởng ĐẾn sỰ LỰa ChỌn nhÀ Cung Cấp DịCh VỤ mạng Điện thoại Di ĐỘng trần hữu ái* tÓm tẮt Nghiên cứu nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự lựa chọn nhà cung cấp của khách hàng và mối liên hệ giữa các yếu tố này. Trên 393 mẫu khảo sát cho thấy, các yếu tố (Chất lượng dịch vụ, Công nghệ, Dịch vụ giá trị gia tăng, Dịch vụ chăm sóc khách hàng, Uy tín-thương hiệu) giải thích được 62,80% sự lựa chọn nhà cung cấp của khách hàng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, sự lựa chọn của khách hàng có tác động tích cực từ cao đến thấp 5 yếu tố: Công nghệ (β = 0.470), Uy tín-thương hiệu (β = 0.378), Dịch vụ chăm sóc khách hàng (β = 0.169), Dịch vụ giá trị gia tăng (β = 0.133), Chất lượng dịch vụ (β = 0.131). Từ khóa: Công nghệ, chất lương dịch vụ, nhà cung cấp, thương hiệu, sự lựa chọn. abstraCt Factors affecting the choice of mobile phone network providers The aim of this study is to measure the impact of those factors that lead to customer’s provider choices and the relationship between these factors. Over 393 survey samples show that factors (quality of service, technology, value-added ser- vices, customer care services, prestige-brand) explain 62.80% of the choices of the customer’s providers. The results of the study also show that the choice of the customers have a positive impact from high to low within five factors: technology (β = 0.470), prestige-brand (β = 0378), customers care (β = 0.169), value-added services (β = 0133), quality of services (β = 0.131). Key words: Technology, quality of service, provider, brand, choice 1. khái quát Thị trường nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động là thị trường ít ổn định nhất, cạnh tranh ngày một gia tăng và thay đổi liên tục, nên các nhà cung cấp cần quan tâm đến đến sự lựa chọn nhà cung cấp của khách hàng; nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động ở Việt Nam đang phải đối mặt với cạnh tranh khốc liệt, Việt Nam hiện có 6 nhà cung cấp dịch vụ đang cung cấp dịch vụ điện thoại di động. Năm 2011, thị phần di động chủ yếu tập trung vào 3 mạng di động lớn với mức áp đảo khi chiếm tới 95%, Viettel đang là mạng di động có thị phần thuê bao ở mức 36,72%; VinaPhone 28,71% và MobiFone là 29,11%; EVN Telecom, S-Fone và Vietnamobile chỉ còn chiếm khoảng 5% thị phần. Lựa chọn của nhà cung cấp dịch vụ là một vấn đề rất quan trọng nhưng đầy thách thức trong tiếp thị dịch vụ, bởi vì các dịch vụ nói chung là vô hình, khó phân biệt về sản phẩm và tiêu dùng, khó khăn trong việc tiêu chuẩn hóa và độ bền (Hill và Neeley, 1988). Khám phá những thông tin đó sẽ giúp các nhà cung cấp dịch vụ xác định được các chiến lược tiếp thị thích hợp, cần thiết để thu hút khách hàng mới. Để người tiêu dùng hiểu và sử dụng dịch vụ là những thách thức mà họ phải đối mặt khi cố gắng đánh giá để đưa ra quyết định mua dịch vụ của họ * ths, trường Đh Văn hiến NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 93SỐ 04 - THÁNG 08/2014 (Grace và O’Cass, 2003). Do vậy, các nhà cung cấp dịch vụ cần có thời gian, phương thức khác nhau để duy trì lòng trung thành khách hàng của họ (Roni Peleg, 2003). Muốn duy trì lòng trung thành của khách hàng nhà cung cấp dịch vụ nên tập trung vào kết nối tốt hơn, với nhiều chương trình phiếu giảm giá nạp tiền, quảng cáo, chương trình tốt và chính xác trong sự lựa chọn đại sứ thương hiệu (Andrews, Edmund, 2006). 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu 2.1. Nhà cung cấp Nhà cung cấp là cá nhân hay tổ chức cung ứng sản phẩm hay dịch vụ cho cá nhân hay tổ chức khác, theo Willis, Huston, và Pohlkamp (1993) đã đề nghị tiêu chí chọn lựa nhà cung cấp bao gồm: Giá cả, chất lượng dịch vụ cung ứng, tuân thủ trong giao nhận, chất lượng sản phẩm (dịch vụ), công nghệ, khả năng quản lý. 2.2. Lựa chọn nhà cung cấp Lựa chọn một nhà cung cấp dịch vụ trong một số lĩnh vực dịch vụ là việc phân tích lâu dài. Tuy nhiên, không có mô hình nhà cung cấp dịch vụ lựa chọn phổ biến mà chỉ là một cơ sở cho tất cả các nghiên cứu mới trong lĩnh vực này và cho phép so sánh kết quả từ các nghiên cứu khác nhau. Kể từ khi các nước phát triển bị chi phối bởi ngành dịch vụ thì hầu hết người tiêu dùng được cung ứng đủ loại dịch vụ. Quá trình lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ khởi tạo từ mối quan hệ giữa khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ, đây là bước quan trọng nhất trong việc có được một khách hàng mới cho một nhà cung cấp dịch vụ. Thực tế này là rất quan trọng bởi tâm trí người tiêu dùng thường mua sản phẩm theo một thứ tự “phân cấp” di chuyển từ các dịch vụ tương đối đơn giản cho những người phức tạp hơn và tốn kém (Devlin, 2002). Không giống như tiếp thị hàng hoá, dịch vụ không thể được đánh giá trước khi mua và có thể chỉ được đánh giá trong hoặc sau khi cung cấp dịch vụ. Bởi vì một trong những khía cạnh chính của tiếp thị dịch vụ là khái niệm vô hình, khách hàng có thể được dự kiến sẽ phải đối mặt với khó khăn trong việc đánh giá các dịch vụ cung cấp. Do tính phi vật chất này nên trong quá trình sản xuất dịch vụ hầu như không sử dụng các nguyên, nhiên vật liệu cơ bản, không thể kiểm tra, trưng bày hay bao gói dịch vụ. Khách hàng thường cảm thấy rủi ro hơn khi mua dịch vụ so với hàng hóa thông thường và điều này cản trở trao đổi dịch vụ. Các nhà cung cấp dịch vụ vượt qua các hạn chế này để tạo ra lợi thế cạnh tranh thông qua các cửa hàng bán lẻ, hình ảnh tượng trưng và sử dụng các biểu tượng để thay thế hàng hóa. Khám phá những thông tin đó sẽ giúp các nhà cung cấp dịch vụ để xác định các chiến lược tiếp thị thích hợp cần thiết để thu hút khách hàng mới. Vì vậy, để lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ nào người tiêu dùng phải nhận biết những thách thức mà họ phải đối mặt khi họ cố gắng đưa ra quyết định và đánh giá các yếu tố của dịch vụ mà họ muốn sử dụng (Grace và O’Cass, 2003). Lựa chọn một nhà cung cấp mạng di động đối với một số người trong chúng ta có thể dễ dàng như việc chọn một kênh trên truyền hình. Một số dịch vụ chuyên nghiệp (đặc biệt là trong ngành y tế) không thể được đánh giá có hiệu quả ngay cả sau khi dịch vụ đã được trả lại vì niềm tin thuộc tính cao hoặc thiếu kiến thức (Day và Barksdale, 2003). Thực tế này làm phức tạp quá trình lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ của người tiêu dùng, để xác định cơ sở đánh giá của họ về các chỉ số đại diện của chất lượng hình ảnh công ty, hình ảnh văn phòng, trang trí nội bộ, hiệu suất nhân viên hỗ trợ (Scott và Walt, 1995), kiến nghị từ bạn bè và gia đình, khiếu nại, thân thiện của một nhân viên dịch vụ, v.v.. 2.3. Khái niệm hành vi mua của người tiêu dùng Hành vi tiêu dùng được hiểu là những phản ứng mà các cá nhân biểu lộ trong quá trình ra quyết định mua hàng hóa, dịch vụ. Biết được hành vi của người tiêu dùng sẽ giúp cho doanh nghiệp đưa ra những sản phẩm, những chiến lược tiếp thị và kinh doanh sản phẩm phù hợp. Theo Philip Kotler (2008), những hành động liên quan trực tiếp đến việc có được, tiêu dùng và xử lý thải loại những hàng hóa và dịch vụ bao gồm các quá trình trước và sau những hành động này. Ngày nay, các doanh nghiệp nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng với mục đích nhận biết nhu cầu, sở thích, thói quen của họ, để xây dựng các chiến lược marketing thúc đẩy người tiêu dùng mua sắm, sản phẩm, dịch vụ của mình. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 94 SỐ 04 - THÁNG 08/2014 - Nền văn hóa - Nhánh văn hóa - Tầng lớp xã hội Văn hóa xã hội Cá nhân tâm lý - Nhóm tham khảo - Gia đình - Vai trò và địa vị - Tuổi tác, nghề nghiệp - Tình hình kinh tế - Phong cách sống - Cá tính và quan niệm - Động cơ - Nhận thức - Kiến thức - Niềm tin và thái độ Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng lựa chọn NCC dịch vụ di động được phân thành bốn nhóm chính: những yếu tố về văn hóa, xã hội, tâm lý và tính chất cá nhân, phần lớn các yếu tố này là không kiểm soát được. • Yếu tố văn hóa: Văn hóa là yếu tố cơ bản nhất quyết định ý muốn và hành vi của một người, quá trình hội nhập và giao lưu văn hóa trên toàn cầu đã phần nào ảnh hưởng đến nền văn hóa truyền thống ở Việt Nam. Sự thay đổi trong văn hóa sử dụng dịch vụ điện thoại di động đã tác động rất lớn đến các nhà cung ứng dịch vụ, khiến họ đang ra sức hoàn thiện và cải tiến văn hóa của chính mình, nhằm tạo ra được sự khác biệt trong cung ứng dịch vụ đối với khách hàng. Với chính sách mở cửa viễn thông của nhà nước, số lượng nhà cung ứng dịch vụ ở nước ta đã tăng lên làm nóng thị trường điện thoại di động. • Các yếu tố bản thân: Hành vi mua của người sử dụng dịch vụ điện thoại di động còn chịu ảnh hưởng bởi những đặc điểm ngoại thể của bản thân người ấy như: tuổi tác, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, lối sống, cá tính. Nhu cầu của khách hàng sử dụng dịch vụ hiện nay không chỉ dừng lại ở chất lượng thoại tốt, giá rẻ mà còn ở chất lượng phục vụ, công tác giải quyết khiếu nại, sự tiện lợi trong thanh toán cước, thủ tục hòa mạng Các yếu tố thuộc về bản thân người sử dụng dịch vụ là những yếu tố cần thiết, mà nhà cung ứng dịch vụ cần phải nghiên cứu thật kỹ để hiểu thật rõ khách hàng của mình, để có những giải pháp thích hợp nhằm thỏa mãn thật tốt nhu cầu của họ. • Các yếu tố tâm lý: Sự lựa chọn nhà cung cấp nào để sử dụng dịch vụ điện thoại di động của người tiêu dùng còn chịu ảnh hưởng của bốn yếu tố tâm lý quan trọng: động cơ, nhận thức, sự hiểu biết, niềm tin. • Động cơ: khách hàng khi sử dụng dịch vụ điện thoại di động của bất kỳ nhà cung ứng nào đều có động cơ. Có khách hàng thì vì giá dịch vụ rẻ, có khách hàng vì các chương trình khuyến mại, có khách hàng vì chất lượng đường truyền tốt, ít nghẽn mạch, rớt mạch, có khách hàng lại vì phong cách phục vụ hay vì công nghệ, thương hiệu Thông thường khách hàng sẽ lựa chọn nhà cung ứng dịch vụ có các điểm mạnh phù hợp với mình, nhưng một doanh nghiệp bất kỳ không bao giờ có toàn những điểm mạnh. Do đó, nhà cung ứng cần so sánh mình với các đối thủ cạnh tranh để phát huy hơn nữa những điểm mạnh và hạn chế tối đa những điểm yếu, bên cạnh đó còn tạo được sự khác biệt để khách hàng nhận biết và lựa chọn doanh nghiệp mình. • Nhận thức: là khả năng tư duy của con người. Cùng trong một môi trường với các tác nhân kích thích như nhau song mỗi cá nhân sẽ có một cách nhận thức riêng, dẫn đến quan điểm, thái độ, hành vi của họ sẽ không giống nhau. Chính sự không giống nhau trong nhận thức của người mua nên đòi hỏi người làm công tác marketing trong doanh nghiệp cung ứng dịch vụ phải lường trước được để tìm ra các giải pháp marketing độc đáo, lôi kéo sự chú ý và tăng khả năng nhận thức về doanh nghiệp của mỗi khách hàng. • Sự hiểu biết: sự hiểu biết của khách hàng hiện nay về các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động ngày càng rộng, vì dịch vụ điện thoại di động cũng không còn xa lạ, các phương tiện thông tin đại chúng phát triển, đưa thông tin về các nhà cung ứng dịch vụ đến gần với công chúng, thị trường dịch vụ điện thoại di động phố biến trong cả nước. Từ đó, làm nảy sinh nhu cầu tìm hiểu về dịch vụ đối với những khách hàng đang sử dụng hoặc chưa sử dụng dịch vụ. • Niềm tin và thái độ: Nhà cung ứng dịch vụ điện thoại di động cũng cần xây dựng trong lòng khách hàng một niềm tin vững chắc và một thái độ đúng đắn về doanh nghiệp mình. Một khách hàng có thể gắn bó với một nhà cung ứng trong nhiều năm nhưng không hẳn khách hàng đó là báng 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của khách hàng NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 95SỐ 04 - THÁNG 08/2014 trung thành. Để được gọi là trung thành, khách hàng phải biết các nhà cung ứng khác đang có dịch vụ tốt hơn, rẻ hơn, ít rủi ro hơn nhưng vẫn muốn gắn bó với nhà cung ứng cũ vì tin rằng nhà cung ứng khác không có gì hơn hoặc vì một số lý do không thể lượng hóa được. + Mô hình hành vi mua của khách hàng: Các yếu tố marketing và các tác nhân kích thích “Hộp đen” ý thức của người mua Những phản ứng đáp lại của người mua - mô hình: mô tả các yếu tố kích thích xâm nhập vào hộp đen của người tiêu dùng (NTD) và phát sinh ra những phản ứng. - Các yếu tố kích thích: những hoạt động chiến lược liên quan đến chiến lược sản phẩm/ dịch vụ, giá cả, phân phối,.. - hộp đen ý thức: chỉ sự suy nghĩ, nhận thức, phán đoán của NTD. - phản ứng: lựa chọn sản phẩm/ dịch vụ, nhãn hiệu, nhà cung cấp + Quá trình ra quyết định mua của khách hàng: Quá trình ra quyết định mua là một chuỗi các giai đoạn mà NTD trải qua trong việc ra quyết định mua sản phẩm/dịch vụ, để mua được sản phẩm/dịch vụ NTD phải trải qua các giai đoạn sau: hình 2.1: mô hình hành vi mua của khách hàng (kotler & armstrong) Nhận thức nhu cầu Tìm kiếm thông tin Đánh giá các lựa chọn Ra quyết định mua Đánh giá sau mua Mô hình nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào giai đoạn này của người mua hình 2.2: Quá trình quyết định mua (kotler & armstrong) 2.4. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu 2.4.1. Các mô hình nghiên cứu liên quan mô hình nghiên cứu của nguyễn hoàng tú (2007) dùng 30 biến do 6 yếu tố tác động đến sự lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ như: chất lượng dịch vụ, chi phí cho dịch vụ, dịch vụ Giá trị gia tăng, độ tin cậy của dịch vụ, chất lượng phục vụ và sự hấp dẫn của nhà cung cấp. nghiên cứu của arun kumar tarofder và ahasanul haque (2007) tập trung vào 4 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn tại Malaysia như: Telecom Malaysia (56), Maxis (53), DiGi (55) và Celcom (57). Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đề xuất 4 yếu tố quan trọng để lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ viễn thông ở Malay- sia là: Chi phí, khả năng về Công nghệ, đánh giá chất lượng và hồ sơ tổ chức của nhà cung cấp. nghiên cứu của m.sathish, k.santhosh kumar, k.J.naveen và V. Jeevanantham (2011). Trong mô hình nghiên cứu của nhóm tác giả này đã dùng 19 biến để đo 5 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi nhà cung cấp dịch vụ di động như: Chi phí sử dụng, Chất lượng dịch vụ, Dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ Chăm sóc khách hàng và Quảng cáo. 2.4.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị Mô hình nghiên cứu về vấn đề lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ có rất nhiều nhưng trong nghiên cứu này tác giả trích lọc các biến quan sát của các mô hình có liên quan đến kinh doanh dịch vụ trong ngành viễn thông tại Việt Nam, thực hiện nghiên cứu sơ bộ định tính, bằng cách thông qua phỏng vấn sâu, trực tiếp các chuyên gia và 3 nhóm 10 người khách hàng cá nhân sử dụng điện thoại lâu năm tại TP.HCM. Dựa trên kết quả thu được, mô hình nghiên cứu được đề nghị và các giả thuyết được phát biểu như sau: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 96 SỐ 04 - THÁNG 08/2014 SỰ LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ DỊCH VỤ GTGT KHUYẾN MÃI UY TÍN - THƯƠNG HIỆU DỊCH VỤ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG GIÁ CƯỚC, CHI PHÍ H1 H2 H3 H4 H5 H6 H7 hình 2.3: mô hình nghiên cứu đề nghị 1. h1: Yếu tố Chất lượng dịch vụ (CLDV) tác động dương có ý nghĩa với việc lựa nhà cung cấp dịch vụ internet di động. 2. h2: Yếu tố Giá cả-chi phí (GC) tác động dương có ý nghĩa với việc lựa nhà cung cấp dịch vụ Internet di động. 3. H3: Yếu tố Công nghệ (CN) tác động dương có ý nghĩa với vi ... tuổi, thu nhập và trình độ bảng 2: Cấu trúc mẫu khảo sát giới tính Nam Nữ total tần số 180 213 393 tỷ lệ % 45.80 54.20 100.00 Độ tuổi <25 tuổi 25-30 tuổi 35-45 tuổi 45-55 tuổi >55 tuổi total tần số 104 161 73 34 21 393 tỷ lệ % 26.46 41.0 18.6 8.7 5.3 100.0 tiền lương <2 triệu 2 triệu - <5 triệu 5 triệu - <10 triệu 10 triệu - <15 triệu >15 triệu total tần số 40 105 82 63 103 393 tỷ lệ % 10.18 26.72 20.87 16.03 26.21 100.00 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 97SỐ 04 - THÁNG 08/2014 trình độ Phổ thông Trung cấp Cao đẳng Đại học Sau đại học total tần số 89 85 70 125 24 393 tỷ lệ % 22.65 21.63 17.81 31.81 6.11 100 3.3. Kết quả kiểm định thang đo Mô hình nghiên cứu trích lọc từ các mô hình liên quan ở nước ngoài để đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ mạng điện thoại di động, nên trong nghiên cứu này khi áp dụng vào trường hợp cụ thể tại TP.HCM cần phải được kiểm định lại xem có đạt độ tin cậy cần thiết hay không. • Kết quả kiểm định hệ số tin cậy Crobach Apha các thang đo Bảng 3 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của tất cả các thang đo đều lớn hơn 0.6, các hệ số tương quan biến-tổng đều lớn hơn 0.3. Do đó tất cả các thang đo đều được sử dụng trong bước phân tích EFA và hồi qui tiếp theo (Nunnally & Burnstein, 1994). bảng 3: kết quả kiểm định Cronbach’s alpha các thang đo bảng 4: kết quả EFa thang đo các thành phần thang đo Chất lượng dịch vụ (CLDV) Giá cước- chi phí (GC)) Công nghệ (CN) Dịch vụ giá trị gia tăng (GTGT) Dịch vụ chăm sóc khách hàng (CSKH) Khuyến mãi (KM) Uy tín - thương hiệu (UTTH) Sự lựa chọn nhà cung cấp( SLC) số biến quan sát Cronbach’s alpha hệ số tương Quan giữa biến tổng nhỏ nhất 0.863 0.816 0.901 0.660 0.722 0.842 0.737 0.838 6 4 7 3 3 5 3 4 1 2 3 4 5 6 7 8 stt 0.578 0.542 0.614 0.396 0.493 0.591 0.520 0.664 • phân tích EFa Kết quả phân tích nhân tố khám phá trong bảng 4 cho thấy 31 biến quan sát trong 7 thành phần ảnh hưởng đến sự lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ mạng điện thoại của người tiêu dùng. Hệ số KMO = 0.892 nên EFA phù hợp với dữ liệu, thống kê Chi- quare của kiểm định Bertlett đạt giá trị 5.942E3 với mức ý nghĩa 0.000; Điều này cho thấy các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể. Phương sai trích 64.31% thể hiện rằng 7 nhân tố rút ra giải thích 64.31% biến thiên của dữ liệu, tại hệ số eigenvalue bằng 1.186 >1, các nhân tố trích ra đều đạt độ tin cậy và độ giá trị. Do vậy, các thang đo rút ra là chấp nhận được. biẾn Quan sát CN1 CN2 CN3 nhÂn tỐ 1 .737 .722 .770 2 3 4 5 6 7 Nguồn: Số liệu phân tích dữ liệu nghiên cứu chính thức bằng SPSS 16.0 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 98 SỐ 04 - THÁNG 08/2014 .794 .745 .709 .538 .608 .587 .638 .795 .753 .759 .697 .815 .710 .681 .621 .804 .783 .664 .762 .825 .738 .807 .726 .831 .639 CN4 CN5 CN6 CN7 CLDV1 CLDV2 CLDV3 CLDV4 CLDV5 CLDV6 KM1 KM2 KM3 KM4 KM5 GC1 GC2 GC3 GC4 CSKH1 CSKH2 CSKH3 UTTH1 UTTH2 UTTH3 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 99SỐ 04 - THÁNG 08/2014 .667 .696 .748 1.186 14.409 0.660 1312 25.812 0.737 1467 36.114 0.722 1648 44.877 0.816 2165 51.606 0.842 2692 58.260 0.863 9.467 64.310 0.901 GTGT1 GTGT2 GTGT3 Eigenvalue Phương sai trích (%) Cronbach’s Alpha • Phân tích tương quan Bảng 5 cho thấy biến phụ thuộc có mối liên quan tuyến tính khá chặt chẽ ở mức ý nghĩa α < 0.05 với 7 biến độc lập, vì tất cả các hệ số tương quan tuyệt đối giữa các biến giao động từ 0.058 đến 0.677, tức là thoả mãn điều kiện -1≤ r ≤ +1. Do đó, tất cả các biến đều đạt yêu cầu trong phân tích hồi quy tuyến tính bội. Điều này chứng minh rằng giá trị phân biệt đã đạt được hay nói cách khác, các thang đo trong nghiên cứu này đã đo lường được các khái niệm nghiên cứu khác nhau; ma trận tương quan cũng cho thấy biến công nghệ có tác động mạnh nhất lên biến phụ thuộc sự lựa chọn, ngược lại biến dịch vụ chăm sóc khách hàng có tác động ít nhất lên biến phụ thuộc sự lựa chọn. CLDV 1 .308** .596** .423** .232** .493** .299** .573** NỘI DUNG CLDV GC CN GTGT CSKH KM UTTH SLC GC .308** 1 .335** .195** .428** .431** .155** .273** CN .596** .335** 1 .430** .274** .520** .248** .677** GTGT .423** .195** .430** 1 .058 .394** .319** .421** CSKH .232** .428** .274** .058 1 .257** .081 .224** KM .493** .431** .520** .394** .257** 1 .343** .459** UTTH .299** .155** .248** .319** .081 .343** 1 .552** SLC .573** .273** .677** .421** .224** .459** .552** 1 bảng 5: hệ số tương quan giữa các thành phần (**) Tương quan Pearson có ý nghĩa thống kê ở mức P < 0.01: n=393 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 100 SỐ 04 - THÁNG 08/2014 • Phân tích hồi quy Kết quả hồi quy tuyến tính bội trong bảng 6 cho thấy hệ số xác định R² là 0.635 và R² điều chỉnh là 0.628, nghĩa là mô hình đã giải thích Bảng 7 cho thấy trị số thống kê F đạt giá trị 95.625 được tính từ giá trị R² = 0.635 của mô hình đầy đủ, tại mức ý nghĩa Sig = 0.000; kiểm tra hiện tượng tương quan bằng hệ số Durbin – được 62.8% sự biến thiên của biến phụ thuộc sự lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ của người tiêu dùng đối với các biến trong mô hình, còn lại 37,2% là do các biến ngoài mô hình tác động. bảng 6: mô hình hồi quy đa biến đầy đủ bảng 7: kết quả phân tích phương sai mÔ hÌnh 1 r .797a r square .635 sai sỐ ưỚC LưỢng .55640 Durbin-Watson 1.719 ĐiỀu ChỈnh r square .628 Watson (1< 1.719 < 3); như vậy, mô hình hồi quy tuyến tính bội phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. tổng các độ lệch bình phương 207.227 119.189 326.416 df 7 385 392 bình quân độ lệch 29.604 .310 F 95.625 sig. .000a mÔ hÌnh 1 HỒI QUI SỐ DƯ TỔNG Chỉ có 5 nhân tố trong bảng 7 là CN, UTTH, CLDV, GTGT,CSKH trong mô hình có tương quan với nhau ở mức ý nghĩa nhỏ hơn 0.05 và tương quan thuận chiều với sự lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ của người tiêu dùng, còn 2 nhân tố GC, KM có Sig > 0.05. Bảng 8 cũng cho thấy dung sai các biến (độ chấp nhận) khá cao từ 0.545 trở lên và hệ số VIF của cả 7 nhân tố nhỏ hơn 10, nghĩa là không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các yếu tố độc lập trong mô hình. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 101SỐ 04 - THÁNG 08/2014 bảng 8: kết quả phân tích hồi qui bội hệ số chuẩn hoá betasai số chuẩn -3.061 4.128 -.219 11.270 .894 .880 -.372 11.210 .169 -.008 .470 .133 .131 -.015 .378 -.592 .213 -.009 .524 .138 .132 -.020 .403 .193 .052 .042 .047 .143 .136 .053 .036 (hằng số) CLDV GC CN GTGT CSKH KM UTTH 1 .002 .000 .827 .000 .000 .000 .710 .000 .568 .699 .545 .717 .786 .580 .833 1.759 1.430 1.836 1.395 1.272 1.725 1.200 Dung sai thống kê cộng tuyến ViF sig.t b hệ số chưa chuẩn hoánhân tốmô hình Do đó, phương trình hồi quy đối với các biến có hệ số chuẩn hoá có dạng: sỰ LỰa ChỌn = 0.169*CLDV - 0.008*gC + 0.470*Cn + 0.133*gtgt + 0.131*Cskh - 0.015*km + 0.378*utth + εi • Phân tích tầm quan trọng các yếu tố theo giá trị trung bình Các giá trị Mean trong bảng 9 cho thấy người tiêu dùng đánh giá khá cao 6 yếu tố: Chất lượng dịch vụ, giá cả (3.562), công nghệ (3.408), giá trị gia tăng (3.468), khuyến mãi (3.615), uy tín thương hiệu (3.306), còn một yếu tố trung bình là dịch vụ chăm sóc khách hàng (3.006). Nhìn chung, người tiêu dùng đánh giá cao hai yêu tố chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng, đây là hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ của khách hàng. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 102 SỐ 04 - THÁNG 08/2014 bảng 9: giá trị trung bình của các thành phần GÍA TRỊ TRUNG BÌNH 3.5615 3.4930 3.4075 3.4682 3.0059 3.6153 3.3062 NHÂN TỐ CLDV GC CN GTGT CSKH KM UTTH ĐỘ LỆCH CHUẨN .72294 .79607 .81873 .77859 .88527 .70158 .85737 SAI SỐ CHUẨN TRUNG BÌNH .03647 .04016 .04130 .03927 .04466 .03539 .04325 4. kết luận và kiến nghị Nghiên cứu cho thấy sự lựa chọn NCC của người tiêu dùng là có sự so sánh các yếu tố ảnh hưởng liên quan đến hành vi và thái độ của người tiêu dùng, kết quả này phù hợp với những phát hiện của Cronin & Taylor (1992). Bởi hiện nay ngành viễn thông di động chẳng những đang trải qua hiện tượng thay đổi toàn cầu với sự tự do hóa và tư nhân hoá, mà còn mở ra sự cạnh tranh (Beard và Hartmann, 1999). Kết quả cho thấy có 5 thành phần của thang đo sự lựa chọn là phù hợp có tương quan dương từ cao đến thấp: Công nghệ (CN) có hệ số β = 0.470 với mức Sig=0.000, Uy tín - thương hiệu (UTTH) có hệ số β = 0.378 với mức Sig=0.000, Chất lượng dịch vụ (CLDV) có hệ số β = 0.169 với mức Sig=0.000, Giá trị gia tăng (GTGT) có hệ số β = 0.133 với mức Sig=0.000 và Chăm sóc khách hàng (CSKH) có hệ số β = 0.131 với mức Sig=0.000. Điều này cho thấy, khách hàng đánh giá 3 yếu tố Công nghệ (CN), Uy tín - thương hiệu (UTTH), Chất lượng dịch vụ (CLDV) cáo nhất, nên các nhà cung cấp cần chú trọng phát huy tốt các yếu tố này. Bên cạnh đó, nhà cung cấp cần tạo giá trị cộng thêm và chu đáo trong chăm sóc khách hàng nhất là chăm sóc hậu mãi thật tốt sẽ là phương pháp tiếp thị có hiệu quả nhất. Ngoài ra, hai yếu tố giá cả (GC) có hệ số β = -0.008 với mức Sig=0.827 và khuyến mãi (KM) có hệ số β = -0.015 với mức Sig=0.710 có SỰ LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ DỊCH VỤ GTGT DỊCH VỤ CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG UY TÍN-THƯƠNG HIỆU CÔNG NGHỆ H5=0.131 H1-0.169 H3= 0.470 H4=0.133 H7=0.378 tương quan âm vì có Sig > 0.005, cho thấy khi khách hàng thỏa mãn 5 yếu tố nêu trên thì hai yếu tố này không ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung cấp; dù vậy, nhà cung cấp cũng cần quan tâm đúng mức, vì đây lại là các yếu tố mang tính cạnh tranh trong chiến lược giành thị phần của doanh nghiệp. Thang đo điều chỉnh đã được kiểm định và đáp ứng các yêu cầu về độ giá trị, độ tin cậy và sự phù hợp của mô hình. Như vậy, nghiên cứu đã cung cấp thang đo điều chỉnh để đo lường sự lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động ở thị trường Việt Nam với 5 thành phần và 22 biến quan sát. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 103SỐ 04 - THÁNG 08/2014 4.1. Một số giải pháp kiến nghị đến các doanh nghiệp Nghiên cứu đã xác định được mức độ quan trọng của các yếu tố tác động trực tiếp đến quyết định chọn nhà cung cấp dịch vụ mạng di động; như vậy, muốn hấp dẫn người tiêu dùng và muốn họ chọn mình để sử dụng dịch vụ thì nhà cung cấp cần thực hiện gia tăng các nhóm giải pháp theo thứ tự sau đây: • Nhóm giải pháp gia tăng công nghệ Các doanh nghiệp nên áp dụng các công nghệ mới, những giải pháp mới giúp tối ưu hóa các hệ thống mạng di động và cố định trong việc cung cấp các dịch vụ nội dung số, video một cách nhanh chóng và hiệu quả; hệ thống mạng mới cho di động được thiết kế phải đáp ứng những kỳ vọng và thói quen sử dụng đang thay đổi nhanh chóng của người sử dụng; đồng thời giảm thiểu chi phí đầu tư và nâng cao hiệu quả kinh doanh; cho nên các nhà khai thác di động nên triển khai công nghệ 3G và 4G để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng. •Nhóm giải pháp gia tăng uy tín – thương hiệu Tăng cường hệ thống nhận diện thương hiệu mang đến cho khách hàng những giá trị cảm nhận cả về lý tính lẫn cảm tính, gây ra cho khách hàng tâm lý mong muốn được sở hữu sản phẩm, được trải nghiệm dịch vụ mang thương hiệu của doanh nghiệp đó. Gia tăng giá trị, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. • Nhóm giải pháp gia tăng chất lương dịch vụ Chuẩn hoá kiến trúc tích hợp dịch vụ và các giao thức trao đổi số liệu trên mạng, đảm bảo yêu cầu đặc trưng lưu lượng số liệu được trao đổi và chuyển tiếp của từng ứng dụng cụ thể sẽ là điều kiện tiên quyết cho sự tương thích của các thiết bị và các giải pháp kỹ thuật được cung cấp ngày càng phong phú trên thị trường. • Nhóm giải pháp dịch vụ gia tăng giá trị Các doanh nghiệp cần tuyên truyền, quảng bá rộng rãi tiện ích của gói dịch vụ giá trị gia tăng, trong tương lai khi dịch vụ 3G được áp dụng rộng rãi, nhanh và rẻ, mọi doanh nghiệp viễn thông đều có lợi thế hạ tầng mạng viễn thông như nhau thì những tiện ích này sẽ trở thành lợi thế cạnh tranh. Lúc đó doanh nghiệp nào phát huy được sự đa dạng của gói dịch vụ giá trị gia tăng tiện ích thì sẽ gia tăng được sự lựa chọn của khách hàng. • Nhóm giải pháp gia tăng dịch vụ chăm sóc khách hàng Các doanh nghiệp cần quan tâm, giám sát, kiểm tra, đào tạo và có chính sách thích hợp với đội ngũ nhân viên thực hiện công tác lắp đặt, cài đặt dịch vụ nhằm mục tiêu đáp ứng nhanh chóng nhu cầu khách hàng. Bổ sung những chính sách khuyến khích, động viên nhân viên để tạo động lực gắn kết của nhân viên với doanh nghiệp. • Nhóm giải pháp gia tăng khuyến mãi Thế giới đã thay đổi rất nhiều và thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng cũng thay đổi mạnh nên bắt đầu thay đổi hình thức quảng cáo khuyến mãi qua: Di động, internet, các phương tiện truyền thông ngoại tuyến, qua xây dựng mối quan hệ với những người có tuổi vì so với các thế hệ trước đây, thế hệ khách hàng lớn tuổi hiện nay năng động hơn, cởi mở hơn và sẵn sàng thử nghiệm những sản phẩm và dịch vụ mới. • Nhóm giải pháp gia tăng tính cạnh tranh giá cả Kết quả nghiên cứu cho thấy, các doanh nghiệp cần có chính sách giá cước dịch vụ linh hoạt phù hợp với từng phân khúc thị trường nhằm giúp khách hàng mới và khách hàng tiềm năng tiếp cận được với dịch vụ mới. 4.2. Hạn chế của đề tài Nghiên cứu này có một số hạn chế sau: Một số yếu tố quan trọng khác có thể ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng như phân khúc thị trường, khách hàng tiềm năng của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chưa được đề cập đến trong nghiên cứu này; nghiên cứu này chỉ thực hiện đối với các khách hàng sử dụng mạng di động tại thành phố Hồ Chí Minh và mẫu được chọn phân tầng theo thị phần; khả năng tổng quát hoá của mô hình nghiên cứu sẽ cao hơn, nếu nghiên cứu với mẫu được chọn ngẫu nhiên trên nhiều địa phương khác. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 104 SỐ 04 - THÁNG 08/2014 tÀi Liệu tham khảo 1. Nguyễn Văn Hiến, Phan Văn Thắng (2009), “Nghiên cứu Marketing”, Nxb Lao động – Xã hội. 2. Vũ Huy Thông, “Giáo trình Hành vi người tiêu dùng” (2010), Nxb ĐH Kinh tế Quốc dân. 3. Vụ Khoa học Công nghệ, Bộ BCVT (2006), Tiêu chuẩn ngành TCN 68 -186:2006 “Dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông di động mặt đất – Tiêu chuẩn chất lượng”. 4. Cronin, J. J. & Taylor, S. A., “Measuring Service Quality: A Reexamination and Extension”, Jour- nal of Marketing, 56 (July): 55-68, (1992). 5. Gronroos C (1990), “Service management and marketing: Managing the moments of truth in service competition”, Lexington Books. 6. Kotler, P., Armstrong, G., Saunders, J., Wong, V. (1999), Principles of Marketing, Second Edition, Prentice Hall Inc. New York. 7. Oliver, R. L., (1997), “Satisfaction: A Behavioral Perspective on the Consumer”, New York NY, McGraw-Hill. 8. Philip Kotler (2008) “Marketing essentials”, Nxb Lao động & Xã hội. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 105SỐ 04 - THÁNG 08/2014
File đính kèm:
- cac_yeu_to_anh_huong_den_su_lua_chon_nha_cung_cap_dich_vu_ma.pdf