Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thuốc bám sát hướng dẫn điều trị hội chứng vành cấp

Đặt vấn đề: Sử dụng thuốc bám sát hướng dẫn

điều trị (HDĐT) giúp giảm tử vong và chi phí.

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định yếu tố ảnh hưởng

sử dụng thuốc bám sát HDĐT hội chứng vành

cấp (HCVC). Đối tượng và phương pháp nghiên

cứu: Thực hiện nghiên cứu cắt ngang trên bệnh

nhân (BN) HCVC tại Cần Thơ năm 2015. Thực

hiện hồi quy logistic đa biến để xác định các yếu tố.

Kết quả: 610 BN được chọn. Khi nhập viện, bác

sĩ ít kê đơn kết hợp bốn nhóm thuốc được khuyến

cáo cho BN suy tim (OR 0,53; 95%CI 0,30-0,94);

nhưng thường kê cho BN tăng huyết áp (OR 28,4;

95%CI 3,5-185,4). Khi xuất viện, bác sĩ ít kê kết

hợp bốn nhóm thuốc cho BN suy tim (OR 0,47;

95%CI 0,31-0,71) và tuổi ≥65 (OR 0,67; 95%CI

0,46-0,98); nhưng thường kê cho BN HCVC có

ST chênh lên (OR 1,49; 95%CI 1,02-2,19) và được

can thiệp mạch vành qua da (OR 2,29; 95%CI

1,46-3,61). Kết luận: Việc chỉ định thuốc ít bám

sát HDĐT ở BN HCVC cao tuổi và có suy tim mắc

kèm nên được nghiên cứu đánh giá thêm.

pdf 7 trang kimcuc 2760
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thuốc bám sát hướng dẫn điều trị hội chứng vành cấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thuốc bám sát hướng dẫn điều trị hội chứng vành cấp

Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thuốc bám sát hướng dẫn điều trị hội chứng vành cấp
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
205TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thuốc 
bám sát hướng dẫn điều trị hội chứng vành cấp
Nguyễn Thắng*, Cao Thị Kim Hoàng*, Nguyễn Hương Thảo** 
Bộ môn Dược Lý - Dược Lâm sàng, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ*
Bộ môn Dược Lâm sàng - Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sử dụng thuốc bám sát hướng dẫn 
điều trị (HDĐT) giúp giảm tử vong và chi phí. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định yếu tố ảnh hưởng 
sử dụng thuốc bám sát HDĐT hội chứng vành 
cấp (HCVC). Đối tượng và phương pháp nghiên 
cứu: Thực hiện nghiên cứu cắt ngang trên bệnh 
nhân (BN) HCVC tại Cần Thơ năm 2015. Thực 
hiện hồi quy logistic đa biến để xác định các yếu tố. 
Kết quả: 610 BN được chọn. Khi nhập viện, bác 
sĩ ít kê đơn kết hợp bốn nhóm thuốc được khuyến 
cáo cho BN suy tim (OR 0,53; 95%CI 0,30-0,94); 
nhưng thường kê cho BN tăng huyết áp (OR 28,4; 
95%CI 3,5-185,4). Khi xuất viện, bác sĩ ít kê kết 
hợp bốn nhóm thuốc cho BN suy tim (OR 0,47; 
95%CI 0,31-0,71) và tuổi ≥65 (OR 0,67; 95%CI 
0,46-0,98); nhưng thường kê cho BN HCVC có 
ST chênh lên (OR 1,49; 95%CI 1,02-2,19) và được 
can thiệp mạch vành qua da (OR 2,29; 95%CI 
1,46-3,61). Kết luận: Việc chỉ định thuốc ít bám 
sát HDĐT ở BN HCVC cao tuổi và có suy tim mắc 
kèm nên được nghiên cứu đánh giá thêm. 
Từ khoá: hội chứng vành cấp, yếu tố ảnh hưởng, 
hướng dẫn điều trị, Cần Thơ
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mỗi năm có khoảng 17,9 triệu người tử vong vì 
các bệnh tim mạch, chiếm tỷ lệ cao nhất là các bệnh 
mạch vành. Mặc dù các bệnh tim mạch thường 
được xem là một vấn đề của những quốc gia công 
nghiệp hóa và có thu nhập cao, thực tế hơn 80% các 
trường hợp tử vong do các bệnh lý tim mạch ở các 
nước có thu nhập thấp và trung bình [1,2]. Trong 
các bệnh mạch vành, hội chứng vành cấp (HCVC) 
là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu [3]. Tại Việt 
Nam, cũng như các quốc gia có thu nhập thấp và 
trung bình khác, tỷ lệ bệnh mạch vành đang tăng 
nhanh cùng với sự phát triển của nền kinh tế-xã hội. 
Tỷ lệ nhập viện do bệnh tim thiếu máu cục bộ tại 
Viện Tim Mạch Việt Nam là 11,2% năm 2003 và 
24% năm 2007 [4].
Sử dụng thuốc bám sát HDĐT giúp giảm tỷ lệ 
tử vong của bệnh nhân và giúp giảm gánh nặng chi 
phí cho chăm sóc y tế ở các quốc gia, đặc biệt là các 
quốc gia có thu nhập thấp và trung bình. Mặc dù đã 
có bằng chứng rõ ràng về hiệu quả nhưng việc sử 
dụng thuốc bám sát HDĐT vẫn chưa tối ưu và có 
sự khác biệt giữa các quốc gia có mức thu nhập khác 
nhau [5,6]. Một nghiên cứu cho thấy những bệnh 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
206 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
nhân từ các nước có thu nhập cao (Canada và Hoa 
Kỳ) có nhiều khả năng được sử dụng thuốc bám sát 
HDĐT khi xuất viện hơn (OR 2,32; 95%CI 1,19-
4,52) so với bệnh nhân ở các nước có thu nhập thấp 
và trung bình (Ấn Độ, Iran, Pakistan và Tunisia) 
[6]. Ở Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về các 
yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thuốc theo HDĐT. 
Vì thế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu 
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng thuốc 
bám sát hướng dẫn điều trị hội chứng vành cấp.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh viện nghiên cứu: Đa khoa Trung ương 
Cần Thơ và Đa khoa Thành phố Cần Thơ. HCVC 
gồm: (1) đau thắt ngực không ổn định, (2) nhồi 
máu cơ tim (NMCT) không ST chênh lên và (3) 
NMCT có ST chênh lên. Tiêu chuẩn loại trừ: (1) 
không có đơn thuốc xuất viện; (2) hồ sơ bệnh án 
tái nhập viện của cùng bệnh nhân trong thời gian 
nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, cắt ngang mô tả 
có phân tích.
Cỡ mẫu: Chọn tất cả bệnh nhân HCVC xuất 
viện trong khoảng thời gian từ tháng 01/2015 đến 
tháng 10/2015.
Xác định các yếu tố liên quan đến việc sử dụng 
thuốc theo hướng dẫn: Các yếu tố liên quan đến sử 
dụng thuốc được phân tích gồm: (1) tuổi ≥ 65; (2) 
giới tính; (3) bảo hiểm y tế; (4) tiền sử NMCT; (5) 
tiền sử đột quỵ; (6) tiền sử can thiệp mạch vành qua 
da/ phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành (percutaneous 
coronary intervention/ coronary artery bypass graft, 
PCI/CABG); (7) đái tháo đường; (8) tăng huyết 
áp; (9) rối loạn lipid máu (10) suy tim; (11) suy 
thận và (12) men tim (troponin T hoặc CK-MB) 
tăng; (13) chẩn đoán xuất viện; (14) thời gian nằm 
viện > 7 ngày; và (15) can thiệp mạch vành qua da 
(PCI). Trong đó, 12 yếu tố từ (1) đến (12) được 
xác định cho 24 giờ đầu nhập viện và 12 yếu tố từ 
(1) đến (15) [trừ (4), (5) và (6)] được xác định 
cho xuất viện.
Xử lý số liệu: Kết quả được trình bày dưới dạng: 
trị số trung bình ± độ lệch chuẩn cho các biến định 
lượng; tỷ lệ % cho các biến định tính. Đánh giá 
các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc theo 
HDĐT bằng hồi quy logistic đa biến với tỷ suất 
chênh (odds ratio, OR) và khoảng tin cậy (confience 
interval, CI) 95%. Kết quả được xét là có ý nghĩa 
thống kê khi p <0,05. Sử dụng SPSS 22.0.
Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu được sự 
đồng ý của Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Bệnh 
viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ và Bệnh viện Đa 
khoa Thành Phố Cần Thơ. Các thông tin cá nhân 
của bệnh nhân hoàn toàn được giữ bí mật. 
KẾT QUẢ
Có 610 bệnh nhân được chọn vào mẫu nghiên 
cứu. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu được trình 
bày trong Bảng 1. Các yếu tố liên quan đến sử dụng 
thuốc theo HDĐT được trình bày trong Bảng 2.
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
Đặc điểm
Số bệnh nhân
(N = 610)
Tỷ lệ %
Thông tin bệnh nhân lúc nhập viện
Tuổi 69,3 ± 12,9
Nam giới* 330 54,6
Có BHYT 490 80,6
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
207TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
Tiền sử thiếu máu cơ tim
Tiền sử thiếu máu cục bộ cơ tim 38 6,2
Tiền sử nhồi máu cơ tim 143 23,4
Tiền sử PCI/CABG 21 3,4
Bệnh mắc kèm
Tăng huyết áp* 495 81,1
Đái tháo đường* 149 24,4
Rối loạn lipid máu* 147 24,1
Suy tim 157 25,7
Suy thận 48 7,9
Yếu tố nguy cơ
Tuổi ≥ 65 381 62,5
Hút thuốc lá 212 35,5
Tiền sử gia đình mắc bệnh mạch vành 34 5,6
Xét nghiệm dấu ấn sinh học
Troponin T (hs) tăng 521 85,4
CK-MB tăng 313 51,3
Chiến lược điều trị tái tưới máu
PCI 144 23,6
Chẩn đoán khi xuất viện
ĐTNKÔĐ 135 22,1
NMCT không ST chênh lên 261 42,8
NMCT có ST chênh lên 214 35,1
Từ viết tắt: BHYT, bảo hiểm y tế; ĐTNKÔĐ, đau thắt ngực không ổn định; NMCT, nhồi máu cơ tim; PCI/
CABG, can thiệp mạch vành qua da/ phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành
*Các yếu tố này cũng là yếu tố nguy cơ 
Bảng 2. Các yếu tố liên quan đến sử dụng thuốc theo hướng dẫn điều trị
Thuốc có 
khuyến cáo chỉ định
Yếu tố liên quan OR
Khoảng tin cậy 
95%
Giá trị p
Sử dụng thuốc trong 24 giờ đầu nhập viện
Aspirin 
Nam giới 0,59 0,41 – 0,85 0,005
Tiền sử NMCT 2,0 1,24 – 3,15 0,003
Suy tim 0,60 0,37 – 0,95 0,031
Đái tháo đường 1,66 1,08 – 2,55 0,019
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
208 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
DAPT
Nam giới 0,58 0,41 – 0,81 0,002
Tiền sử NMCT 1,88 1,24 – 2,46 0,003
BB
Tuổi ≥ 65 0,57 0,39 – 0,83 0,004
Suy tim 0,39 0,23 – 0,66 <0,001
ACEI/ARB
Tăng huyết áp 15,02 8,99 – 25,12 <0,001
Đái tháo đường 1,78 1,02 – 3,08 0,039
Statin Tiền sử NMCT 1,99 1,25 – 3,16 0,003
Phối hợp 4 nhóm thuốc
Tăng huyết áp 28,4 3,5 – 185,4 0,001
Suy tim 0,53 0,30 – 0,94 0,031
Sử dụng thuốc khi xuất viện
Aspirin PCI 6,60 1,54 – 28,24 0,011
DAPT PCI 5,20 1,55 – 17,38 0,007
BB
Tuổi ≥ 65 0,61 0,42 – 0,89 0,011
Suy tim 0,45 0,30 – 0,67 <0,001
PCI 2,21 1,40 – 3,50 0,001
ACEI/ARB
Suy thận 0,20 0,96 – 0,43 <0,001
Tăng huyết áp 2,08 1,05 – 4,12 0,034
Phối hợp 4 nhóm thuốc 
Tuổi ≥ 65 0,67 0,46 – 0,98 0,040
Suy tim 0,47 0,31-0,71 <0,001
PCI 2,29 1,46 – 3,61 <0,001
HCVC có ST chênh lên (so với 
HCVC không ST chênh lên)
1,49 1,02 – 2,19 0,038
Từ viết tắt: ACEI/ARB, ức chế men chuyển/ chẹn 
thụ thể AT1; BB, chẹn thụ thể beta giao cảm; DAPT, 
chống kết tập tiểu cầu kép; HCVC, hội chứng vành 
cấp; NMCT, nhồi máu cơ tim; PCI, can thiệp mạch 
vành qua da
BÀN LUẬN
Thuốc chống kết tập tiểu cầu: Trong nghiên 
cứu của chúng tôi, giới tính cũng là một yếu tố ảnh 
hưởng đến việc sử dụng thuốc theo HDĐT, cụ thể 
khi nhập viện, nam giới (so với nữ giới) ít được chỉ 
định aspirin (OR 0,59; 95%CI 0,41-0,85) và DAPT 
(OR 0,58; 95%CI 0,41-0,81). Nhưng trong nghiên 
cứu của Yan (2007) và Redfern (2014) có kết quả 
ngược lại [7,8]. Tuy nhiên, theo các HDĐT, việc sử 
dụng thuốc cho bệnh nhân HCVC giữa nam và nữ 
là như nhau. Sự khác biệt này có thể là do bệnh lí 
kèm theo giữa 2 giới là không giống nhau nên ảnh 
hưởng đến việc sử dụng APA khi nhập viện. Bệnh 
nhân khi nhập viện có tiền sử NMCT cũng là yếu 
tố làm tăng khả năng được chỉ định aspirin (OR 
2,0; 95%CI 1,24-3,15) và DAPT (OR 1,88; 95%CI 
1,24-2,46) so với bệnh nhân NMCT lần đầu. Nhóm 
bệnh nhân có PCI trong quá trình nằm viện được 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
209TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
chỉ định aspirin (OR 6,60; 95%CI 1,54-28,24) và 
DAPT (OR 5,20; 95%CI 1,55-17,38) cao hơn so 
với nhóm bệnh nhân không được PCI. 
Thuốc chẹn thụ thể beta giao cảm: Việc sử dụng 
thuốc theo hướng dẫn trong chỉ định BB bị ảnh 
hưởng bởi các yếu tố như tuổi, suy tim và PCI lúc 
nằm viện. Các bệnh nhân tuổi ≥65 ít được chỉ định 
BB khi nhập viện (OR 0,57; 95%CI 0,39-0,83) và 
khi xuất viện (OR 0,61; 95%CI 0,42-0,89) so với 
bệnh nhân tuổi <65. So với các bệnh nhân HCVC 
không có suy tim, bệnh nhân có kèm suy tim ít được 
chỉ định BB hơn khi nhập viện (OR 0,39; 95%CI 
0,23-0,66) và khi xuất viện (OR 0,45; 95%CI 0,30-
0,67). Điều này cho thấy bác sĩ có sự lo ngại về tác 
dụng giảm nhịp tim quá mức của thuốc sẽ gây bất 
lợi trên nhóm đối tượng bệnh nhân HCVC cao tuổi 
hoặc kèm suy tim. PCI lúc nằm viện giúp tăng tỷ lệ 
nhận được BB lên cao hơn so với nhóm không PCI 
(OR 2,21; 95%CI 1,40-3,50). Ảnh hưởng của PCI 
đến tỷ lệ sử dụng BB cũng được ghi nhận trong 
nghiên cứu của Berwanger (2012) [9]. 
Thuốc ức chế men chuyển/ chẹn thụ thể AT1: 
Các bệnh nhân HCVC có kèm theo tăng huyết áp 
hoặc đái tháo đường có nhiều khả năng được chỉ 
định ACEI/ARB khi nhập viện (OR 15,02; 95%CI 
8,99-25,12), (OR 1,78; 95%CI 1,02-3,08). Nghiên 
cứu HOPE cho thấy nhóm ACEI/ARB đem lại lợi 
ích vượt khỏi tác động hạ áp của thuốc trên một 
nhóm lớn các bệnh nhân và cho thấy vai trò quan 
trọng của angiotensin II trong tiến triển của xơ vữa 
động mạch [10]. Ngoài các hiệu quả về mặt huyết 
động của ACEI, hiện nay người ta còn thấy thuốc có 
những tác động tốt về mặt chuyển hoá trên những 
bệnh nhân tăng huyết áp, đái tháo đường tuýp 2 và 
đề kháng insulin. Có lẽ vì thế mà khi xuất viện, các 
bệnh nhân tăng huyết áp được chỉ định nhóm thuốc 
này nhiều hơn (OR 2,08; 95%CI 1,05-4,12). Khi 
xuất viện, ACEI/ARB ít được chỉ định cho bệnh 
nhân HCVC bị suy thận (OR 0,20; 95%CI 0,96-
0,43), tương tự với kết quả nghiên cứu của Kassab 
(2012), Bainey (2014) [11,12]. Bainey (2014) cho 
rằng lý do để giải thích cho sự ảnh hưởng của yếu 
tố này đối với việc chỉ định ACEI/ARB cho bệnh 
nhân HCVC vẫn chưa được rõ ràng, có thể người 
điều trị lo ngại về việc sử dụng ACEI/ARB sẽ làm 
tình trạng suy thận của bệnh nhân xấu đi hoặc gây 
tăng kali huyết. Tuy nhiên, rủi ro này là rất thấp đặc 
biệt khi độ lọc cầu thận GFR >40 ml/phút và nồng 
độ kali huyết trong khoảng bình thường trước khi 
dùng thuốc [12]. Do đó, việc sử dụng ACEI/ARB 
cho bệnh nhân HCVC bị suy thận cần được cải 
thiện hơn.
Statin: Chúng tôi chưa tìm thấy yếu tố ảnh 
hưởng đối với chỉ định statin khi xuất viện. Khi nhập 
viện, các bệnh nhân có tiền sử NMCT được chỉ định 
statin nhiều hơn (OR 1,99; 95%CI 1,25-3,16) so với 
bệnh nhân NMCT lần đầu. Nhiều nghiên cứu đã 
cho thấy ở những người sống sót qua một năm đầu 
sau NMCT, nguy cơ bị các biến cố thiếu máu cục 
bộ cấp rất cao [13]. Điều đó cho thấy đối tượng có 
tiền sử NMCT có nguy cơ tử vong cao. Sử dụng ngay 
statin trong 24 giờ đầu khi bệnh nhân nhập viện giúp 
ổn định mảng xơ vữa mới cũng như ngăn chặn sự 
nứt, vỡ các mảng xơ vữa đã tồn tại trước đó, cải thiện 
khả năng sống sót của bệnh nhân.
Phối hợp bốn nhóm thuốc: Nhóm bệnh nhân 
≥65 tuổi ít được chỉ định phối hợp 4 nhóm thuốc 
khi xuất viện hơn so với nhóm <65 tuổi (OR 0,67; 
95%CI 0,46-0,98). Các bệnh nhân HCVC kèm 
suy tim cũng ít được chỉ định phối hợp thuốc khi 
nhập viện (OR 0,53; 95%CI 0,30-0,94) và khi xuất 
viện (OR 0,47; 95%CI 0,31-0,71). Như vậy, tuổi ≥ 
65 và suy tim là 2 yếu tố có ảnh hưởng đến việc ít 
phối hợp các nhóm thuốc, kết quả này tương tự với 
nhiều nghiên cứu khác như nghiên cứu của tác giả 
Yan (2007), Lee (2010) và Tra (2015) [7,14,15]. 
Các yếu tố có ảnh hưởng làm tăng khả năng chỉ 
định phối hợp 4 nhóm thuốc cho bệnh nhân là: 
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
210 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
chẩn đoán khi xuất viện, tăng huyết áp và can 
thiệp mạch vành. Nhóm bệnh nhân HCVC có 
ST chênh lên được xuất viện với chỉ định 4 nhóm 
thuốc nhiều hơn so với bệnh nhân HCVC không 
ST chênh lên (ĐTNKÔĐ và NMCT không ST 
chêng lên) (OR 1,49; 95%CI 1,02-2,19), tương 
tự với kết quả nghiên cứu của Lee (2010) [14]. 
Tác giả Al-Zakwani (2011) nhận thấy tăng huyết 
áp là yếu tố có ảnh hưởng đến phối hợp thuốc khi 
nhập viện, nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết 
quả tương tự giữa các bệnh nhân có tăng huyết áp 
(OR 28,4; 95%CI 3,5-185,4) so với không tăng 
huyết áp [16]. Khi xuất viện bệnh nhân nhận được 
PCI có khả năng được điều trị phối hợp 4 nhóm 
thuốc cao hơn so với nhóm không PCI (OR 2,29; 
95%CI 1,46-3,61). Mối liên quan giữa PCI và phối 
hợp thuốc cũng được tìm thấy ở nghiên cứu của Lee 
(2010), Al-Zakwani (2011), Berwanger (2012), 
Shimony (2014) và Redfern (2014) [6,8,9,14,16]. 
Có nhiều khả năng các trung tâm có PCI quan tâm 
đến HDĐT nhiều hơn so với các trung tâm không 
có PCI. Như vậy, việc chỉ định phối hợp thuốc ở 
nhóm bệnh nhân HCVC với một hoặc nhiều yếu 
tố như tuổi ≥65, có suy tim, chẩn đoán không ST 
chênh lên, không tăng huyết áp hoặc không PCI 
cũng cần được cải thiện để bám sát với HDĐT.
KẾT LUẬN
Có nhiều yếu tố liên quan đến việc sử dụng 
thuốc bám sát hướng dẫn điều trị, các yếu tố này có 
thể khác nhau tuỳ theo thời điểm và loại thuốc bệnh 
nhân được chỉ định. Nhìn chung, nhóm bệnh nhân 
hội chứng vành cấp có tuổi từ 65 trở lên, có suy tim 
mắc kèm, hoặc không nhận được can thiệp mạch 
vành qua da trong lúc nằm viện thì ít có khả năng 
nhận được thuốc bám sát hướng dẫn điều trị.
ABSTRACT
FACTORS ASSOCIATED WITH PHYSICIAN ADHERENCE TO PRESCRIBING GUIDELINES 
FOR ACUTE CORONARY SYNDROME
Background: To identify factors associated with physician adherence to prescribing guideline- 
recommended medications for patients with acute coronary syndrome (ACS) in Vietnam. Materials 
and Method: We conducted a cross-sectional study of patients with ACS in Can Tho City, Vietnam in 
2015. We performed multivariable analyses using logistic regression models to identify factors associated 
with prescribing guideline-recommended medications at hospital admission and discharge. Results: 
610 patients were included. At admission, physicians were less likely to prescribe a combination of four 
guideline-recommended medications for patients with heart failure (OR 0.53; 95%CI 0.30-0.94); but 
more likely to prescribe the combination for patients with hypertension (OR 28.4; 95%CI, 3.5-185.4). 
At discharge, physicians were less likely to prescribe the combination for patients with heart failure (OR 
0.47; 95%CI 0.31-0.71) and patients with age ≥ 65 years (OR 0.67; 95%CI 0.46-0.98); but more likely 
to prescribe the combination for patients with ST segment elevation ACS (OR 1.49; 95%CI, 1.02-2.19) 
or patients who underwent percutaneous coronary intervention (OR 2.29; 95%CI, 1.46-3.61). 
Conclusions: Under-prescribing in ACS patients who were elderly or with heart failure should be 
investigated further to determine the nature of the association and develop appropriate interventions to 
improve the prescribing.
Keywords: acute coronary syndrome, associated factors, guidelines, Vietnam.
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
211TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Benjamin EJ, Blaha MJ, Chiuve SE, et al (2017), “Heart Disease and Stroke Statistics-2017 Update: A 
Report From the American Heart Association”, Circulation 135(10):e146-e603.
2. Dugani S, Gaziano TA et al (2016), “25 by 25: Achieving Global Reduction in Cardiovascular Mortality”, 
Curr Cardiol Rep 18(1):10-015-0679-4.
3. World Health Organization (2017), “The top 10 causes of death”, Available at: 
mediacentre/factsheets/fs310/en/#.V3Zz37Hy82I. Accessed April/14, 2017.
4. Nguyen VL, et al (2010), “Nghiên cứu mô hình bệnh tật ở bệnh nhân điều trị nội trú tại Viện tim mạch 
Việt Nam trong thời gian 2003-2007”, Journal of Vietnamese Cardiology 52:11-18 [Vietnamese].
5. Peterson ED, Roe MT, Mulgund J, at al (2006), “Association between hospital process performance 
and outcomes among patients with acute coronary syndromes”, J Am Med Assoc 295(16):1912-1920.
6. Shimony A, Grandi SM, Pilote L, et al (2014), “Utilization of evidence-based therapy for acute coronary 
syndrome in high-income and low/middle-income countries”, Am J Cardiol 113(5):793-797.
7. Yan AT, Yan RT, Tan M, et al (2007), “Optimal medical therapy at discharge in patients with acute coronary 
syndromes: temporal changes, characteristics, and 1-year outcome”, Am Heart J 154(6):1108-1115.
8. Redfern J, Hyun K, Chew DP, et al (2014), “Prescription of secondary prevention medications, lifestyle 
advice, and referral to rehabilitation among acute coronary syndrome inpatients: results from a large prospective 
audit in Australia and New Zealand”, Heart 100(16):1281-1288.
9. Berwanger O, Guimaraes HP, Laranjeira LN, et al (2012), “Effect of a multifaceted intervention on 
use of evidence-based therapies in patients with acute coronary syndromes in Brazil: the BRIDGE-ACS 
randomized trial”, JAMA 307(19):2041-2049.
10. Sleight P (2000), “The HOPE Study (Heart Outcomes Prevention Evaluation)”, J Renin Angiotensin 
Aldosterone Syst 1(1):18-20.
11. Kassab YW, Hassan Y, Aziz NA, et al (2013), “Use of evidence-based therapy for the secondary 
prevention of acute coronary syndromes in Malaysian practice”, J Eval Clin Pract 19(4):658-663.
12. Bainey KR, Armstrong PW, Fonarow GC, et al (2014), “Use of renin-angiotensin system blockers 
in acute coronary syndromes: findings from Get With the Guidelines-Coronary Artery Disease Program”, 
Circ Cardiovasc Qual Outcomes 7(2):227-235.
13. Jernberg T, Hasvold P, Henriksson M, et al (2015), “Cardiovascular risk in post-myocardial infarction 
patients: nationwide real world data demonstrate the importance of a long-term perspective”, Eur Heart J 
36(19):1163-1170.
14. Lee JH, Yang DH, Park HS, et al (2010), “Suboptimal use of evidence-based medical therapy in patients 
with acute myocardial infarction from the Korea Acute Myocardial Infarction Registry: prescription rate, 
predictors, and prognostic value”, Am Heart J 159(6):1012-1019.
15. Tra J, van der Wulp I, Appelman Y, et al (2015), “Adherence to guidelines for the prescription 
of secondary prevention medication at hospital discharge after acute coronary syndrome: a multicentre 
study”, Neth Heart J 23(4):214-221.
16. Al-Zakwani I, Zubaid M, Panduranga P, et al (2011), “Medication use pattern and predictors of optimal 
therapy at discharge in 8176 patients with acute coronary syndrome from 6 Middle Eastern countries: data 
from the gulf registry of acute coronary events”, Angiology 62(6):447-454.

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_anh_huong_den_su_dung_thuoc_bam_sat_huong_dan_die.pdf