Các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế
Bài nghiên cứu xem xét vai trò của các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế. Dựa trên mẫu gồm các quốc gia đang
phát triển với thu nhập trung bình và thấp trong giai đoạn 1995 – 2012,
kết quả nghiên cứu cho thấy tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế
chịu ảnh hưởng bởi 5 yếu tố: Trình độ giáo dục, chất lượng thể chế kinh
tế, độ ổn định kinh tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng và tốc độ đô thị hóa. Kết quả
nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho thấy cải thiện thể chế kinh tế, ổn
định kinh tế vĩ mô và kiểm soát tốt tiến trình đô thị hóa có thể gia tăng
lợi ích nhận được từ FDI cho nền kinh tế
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 26 (36) - Tháng 01 - 02/2016 Nghiên Cứu & Trao Đổi 10 1. Giới thiệu Sự dịch chuyển các dòng vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), là một trong những nhân tố chính đẩy nhanh quá trình toàn cầu hóa trên thế giới cũng như tiến trình hội nhập quốc tế của các quốc gia đang phát triển. Theo báo cáo năm 2014 của UNCTAD, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tăng gấp 7 lần trên toàn thế giới kể từ những năm 1990. Xu hướng phát triển mạnh của dòng FDI đã dấy lên nhiều cuộc tranh luận về việc đâu là những yếu tố chính thu hút chúng và những lợi ích mà chúng dự kiến sẽ đem lại cho sự phát triển của nền kinh tế. Về lý thuyết, vốn FDI dường như đem lại nhiều lợi ích hơn so với các dòng vốn khác bởi vì, ngoài việc làm gia tăng tổng vốn của một quốc gia, FDI còn có tác động tích cực là làm tăng năng suất của nền kinh tế thông qua việc chuyển giao công nghệ cũng như kinh nghiệm và kĩ năng quản lý (De Mello, 1997). Ngoài ra, cũng có ý kiến cho rằng vốn FDI có xu hướng ổn định hơn các loại vốn đầu tư khác, đồng nghĩa với việc quốc gia tiếp nhận sẽ ít bị tổn thương hơn trước rủi ro dòng vốn đầu tư đột ngột ngừng lại. Một điều thú vị là một số nghiên cứu – trong đó nổi bật nhất là của Lipsey và Sjöholm (2005) - đã chỉ ra kết quả thực nghiệm thu được khi nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng nếu tiến hành trên các mẫu khác nhau thì cho ra kết quả khác nhau, ngay cả khi áp dụng cùng một phương pháp hồi quy, cùng một mô hình trong cùng một thời kỳ. Từ kết quả của Lipsey và Sjöholm (2005), tác giả tiến hành nghiên cứu vấn đề FDI với một khía cạnh khác: tại sao nền kinh tế các quốc gia lại có tác động khác nhau đối với FDI. Phải chăng do đặc điểm riêng có cũng như trình độ phát triển kinh tế đã ảnh hưởng đến việc hấp thụ FDI của các quốc gia? Theo nhận định của tác giả, các đặc điểm riêng này có thể đóng ba vai trò. Thứ nhất, theo lý thuyết tăng trưởng nội sinh, chúng tác động trực tiếp lên tăng trưởng. Thứ hai, chúng có thể đóng vai trò là những điều kiện tiên quyết để nước nhận đầu tư hưởng lợi từ vốn FDI. Thứ ba, các nhân tố Các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế TRầN KIM CƯƠNG Trường Đại học Kinh tế TP. HCM Nhận bài: 13/11/2015 - Duyệt đăng: 29/12/2015 Bài nghiên cứu xem xét vai trò của các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế. Dựa trên mẫu gồm các quốc gia đang phát triển với thu nhập trung bình và thấp trong giai đoạn 1995 – 2012, kết quả nghiên cứu cho thấy tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế chịu ảnh hưởng bởi 5 yếu tố: Trình độ giáo dục, chất lượng thể chế kinh tế, độ ổn định kinh tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng và tốc độ đô thị hóa. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho thấy cải thiện thể chế kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát tốt tiến trình đô thị hóa có thể gia tăng lợi ích nhận được từ FDI cho nền kinh tế. Từ khóa: FDI, tăng trưởng kinh tế, thể chế kinh tế. Số 26 (36) - Tháng 01 - 02/2016 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 11 Nghiên Cứu & Trao Đổi này đóng vai trò là nguồn thu hút FDI. Điều này là hiển nhiên bởi vì các vấn đề về chính sách cũng như cấu trúc của nền kinh tế luôn là mối bận tâm của những nhà đầu tư. Nói cách khác, những nhân tố giúp một quốc gia thụ hưởng lợi ích từ dòng vốn FDI cũng chính là nhân tố thu hút dòng vốn này và như thế ta sẽ có một vòng tròn khép kín. Bài nghiên cứu này cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ FDI trong một nền kinh tế thu nhập trung bình - thấp trong đó có VN. Cụ thể với các bằng chứng thực nghiệm có thể trả lời cho các vấn đề sau: (1) Thứ nhất, vai trò của nguồn vốn FDI trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại các nước có thu nhập trung bình – thấp, trong đó có VN; (2) Vai trò của các nhân tố địa phương trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại một nền kinh tế có thu nhập trung bình – thấp; và (3) Nhận diện vai trò của các nhân tố then chốt có ảnh hưởng lên việc hấp thụ vốn FDI trong một nền kinh tế có thu nhập trung bình - thấp. 2. Cơ sở lý thuyết và khung phân tích thực nghiệm 2.1. Vai trò của FDI đối với tăng trưởng kinh tế Vai trò của vốn đầu tư lên tăng trưởng kinh tế đã và đang được đề cập ở rất nhiều lý thuyết, mô hình kinh tế cũng như trong các nghiên cứu thực nghiệm. Hiển nhiên để một quốc gia có thể tăng trưởng và phát triển, một lượng vốn cần thiết phải được tích lũy nhằm tạo ra các yếu tố cơ bản cho quá trình sản xuất. Ở phần này, tác giả trình bày các lý thuyết kinh tế cho thấy vai trò của vốn đầu tư là một nhân tố quan trọng đối với tăng trưởng. Các lý thuyết này bao gồm mô hình tăng trưởng của Harrod và Domar, mô hình tăng trưởng của Solow và lý thuyết tăng trưởng nội sinh. Dựa vào tư tưởng của Keynes, vào những năm 40 của thế kỷ XX, hai nhà kinh tế học của Học viện MIT (Mỹ) là Roy Harrod ở Anh và Evsay Domar ở Mỹ đã cùng đưa ra mô hình giải thích mối quan hệ giữa sự tăng trưởng kinh tế và các nhân tố cơ bản ở các nước phát triển như sau: Y = F (K,L) K là trữ lượng vốn (hoặc tư bản), và L là cung lao động. Một trong những ưu điểm của mô hình Harrod – Domar đó là tập trung cốt lõi vào tiết kiệm của quốc gia vì tiết kiệm giúp cho nguồn vốn đầu tư phát triển tốt hơn. Nguồn tiết kiệm nếu bị hạn chế thì có thể khai thác từ các nguồn đầu tư mới có thể đến từ các nguồn bên ngoài quốc gia, hay còn gọi là đầu tư nước ngoài, có thể dưới dạng trực tiếp (Foreign Direct Investment – FDI) hay gián tiếp (Foreign Indirect Investment – FII). Sau Harrod và Domar, vào năm 1956, nhà kinh tế học của Học viện MIT (Mỹ) là Robert Solow giới thiệu một mô hình tăng trưởng kinh tế mới, gọi là mô hình Solow (còn gọi là mô hình Tân cổ điển hoặc mô hình ngoại sinh). Mô hình Solow ra đời là một bước tiến khá dài kể từ mô hình của Harrod – Domar. Giải pháp của Solow là cho rằng công nghệ là biến ngoại sinh trong mô hình. Để đưa vào mô hình yếu tố về thay đổi công nghệ, mô hình sản xuất ban đầu được điều chỉnh và thêm vào một biến số mới, T, biểu thị tiến bộ công nghệ, như sau: Y = F (K,T x L) Theo cách xác lập hàm số này, công nghệ được đưa vào mô hình sao cho nó trực tiếp làm cho yếu tố lao động được tốt hơn, hiệu quả hơn. Loại tiến bộ công nghệ này được gọi là nâng cao lao động. Khi công nghệ được cải tiến, một người lao động có thể sản xuất được nhiều sản lượng hơn, qua đó làm gia tăng tính hiệu quả và năng suất lao động. Trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, việc tiếp thu công nghệ mới từ một quốc gia khác, đặc biệt là các quốc gia phát triển, là điều khả dĩ và mang lại hiệu quả cao, và trong đó, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một kênh quan trọng đem lại sự chuyển giao công nghệ này đến các quốc gia đang phát triển thông qua hiệu ứng “lan tỏa công nghệ” (Technology Spillovers). Sau Solow, các mô hình tăng trưởng nội sinh của giai đoạn sau đã cải tiến mô hình Solow ở chỗ giả định nền kinh tế của một quốc gia phụ thuộc vào suất sinh lợi tăng dần theo quy mô. Việc gia tăng gấp đôi lượng vốn, lao động và các yếu tố sản xuất khác sẽ dẫn đến tăng hơn gấp đôi sản lượng. Vậy làm thế nào việc tăng gấp đôi vốn và lao động có thể dẫn đến sự gia tăng hơn gấp đổi sản lượng? Ta hãy xem xét việc đầu tư vào nghiên cứu hay giáo dục, chẳng những ảnh hưởng tích cực lên doanh nghiệp hay cá nhân thực hiện đầu tư, mà còn có tác động lan tỏa tích cực đối với những thành phần khác trong nền kinh tế. Ví dụ, lợi ích từ việc triển khai hệ thống dây chuyền sản xuất mới của Henry Ford không những to lớn đối với tập đoàn Ford Motor, mà còn có lợi ích lớn hơn cho cả nền kinh tế nhờ sự lan tỏa của kiến thức về kỹ thuật mới này sang các doanh nghiệp sản xuất ô tô khác và các doanh nghiệp này được hưởng lợi từ hệ thống mới của Ford Motor. PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 26 (36) - Tháng 01 - 02/2016 Nghiên Cứu & Trao Đổi 12 Bằng các nghiên cứu thực nghiệm, các nhà kinh tế học sau này đã tìm ra được một mối quan hệ nội sinh giữa tăng trưởng kinh tế và FDI. Trong đó, dòng vốn FDI, một mặt vừa tác động trực tiếp làm tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, mặt khác lượng vốn FDI cũng bị ảnh hưởng bởi sự phát triển kinh tế của quốc gia đó. Đồng thời, vai trò của các nhân tố địa phương đặc trưng cho từng quốc gia cũng được xem xét và kết luận có ảnh hưởng tích cực và đáng kể lên mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và vốn FDI. 2.2. Các yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế 2.2.1 Môi trường thể chế kinh tế Các nghiên cứu thực nghiệm gần đây nhấn mạnh đến vai trò quan trọng của thể chế (Institution). Một mặt, cải cách thể chế kinh tế có thể ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất hoạt động của nền kinh tế, mặt khác cải cách là tín hiệu để thu hút các dòng vốn đầu tư nước ngoài. Đây là những kết luận chính trong các bài nghiên cứu của Acemoglu và Johnson (2005), Adams (2009) và Easterly (2005). Theo Easterly (2005), khái niệm thể chế đề cập đến “những sự sắp xếp mang tính sâu xa (Deep-Seated) trong xã hội như quyền sở hữu, luật pháp, truyền thống pháp lý, lòng tin giữa con người, trách nhiệm dân chủ của chính quyền và nhân quyền”. Ngoài tác động trực tiếp đến tăng trưởng, hệ thống thể chế cũng đóng vai trò là nhân tố chính thu hút dòng vốn FDI. Sở dĩ như vậy là bởi vì nhà đầu tư FDI, đặc biệt là FDI đầu tư mới (Greenfield FDI) luôn phải đối mặt với vấn đề chi phí chìm và chi phí chìm thì bị ảnh hưởng bởi tính bấp bênh, không chắc chắn cũng như tính hiệu quả của hệ thống pháp luật và chính trị. Một hệ thống thể chế tốt sẽ giúp làm giảm những chi phí chìm liên quan khi thực hiện đầu tư. 2.2.2. Trình độ giáo dục Lý thuyết tăng trưởng nội sinh đã nhấn mạnh vai trò của vốn con người (Human Capital) lên tăng trưởng kinh tế, và vốn con người thường được đo lường bằng trình độ giáo dục. Vì vậy mà nhân tố giáo dục luôn được xem xét đến trong các nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng, ở cả góc độ vi mô lẫn vĩ mô. Nghiên cứu của Blomstrom, Globerman, và Kokko (2001) là một đại diện tiêu biểu cho hướng tiếp cận này. Kết quả thu được từ các tác giả này cho thấy nhân tố giáo dục thật sự có vai trò thúc đẩy tăng trưởng thông qua cơ chế lan tỏa của FDI. Điều này đã được kiểm chứng bởi những nghiên cứu khác có cùng cách tiếp cận sau này. 2.2.3. Chất lượng cơ sở hạ tầng Chất lượng cơ sở hạ tầng địa phương, cũng là nhân tố bổ sung có liên quan (Easterly, 2001). Đã có những bằng chứng đáng kể cho rằng cơ sở hạ tầng là một nhân tố cốt lõi cho hoạt động kinh tế (theo như các kết quả đạt được từ một khảo sát về tác động của cơ sở hạ tầng của World Bank, 1994). Cơ sở hạ tầng được định nghĩa bao gồm giao thông vận tải, viễn thông, nước và vệ sinh môi trường, năng lượng và khí đốt, và các công trình khác, và có thể đo lường bằng nhiều chỉ số khác nhau. Cơ sở hạ tầng được thiết kế tốt cũng tạo điều kiện cho hiệu quả kinh tế theo quy mô, giảm chi phí trong thương mại trao đổi hàng hóa, và do đó là một nhân tố quan trọng khi nhà đầu tư nước ngoài quyết định xây dựng cơ sở kinh doanh tại một quốc gia. 2.2.4. Quá trình đô thị hóa Mối quan hệ giữa quá trình đô thị hóa và nguồn vốn đầu tư nước ngoài từ lâu đã thu hút quan tâm của nhiều nghiên cứu trên thế giới, vấn đề này đã được đề cập trong lý thuyết hiện đại hóa (Modernization Theory). Các thành phố lớn thường sẽ có nhiều thuận lợi cho việc hấp thụ nguồn vốn đầu tư trong nước cũng như ngoài nước vì thị trường tiêu thụ rộng lớn, cấu trúc dân số đa dạng, cơ sở hạ tầng hoàn thiện, nguồn lao động chất lượng cao, khả năng thích nghi văn hóa mới và quan trọng là dễ dàng tiếp cận với các kênh giao tiếp chính trị và những nhà làm luật khác. (Leung, 1990; Crenshaw, 1991) 2.2.5. Tính ổn định kinh tế vĩ mô Ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô lên hoạt động kinh tế cũng như khả năng thu hút dòng vốn nước ngoài đã được nghiên cứu sâu rộng trong nhiều bài nghiên cứu (Demekas, Horvath, Ribakova, & Wu, 2007). Sự bất ổn vĩ mô có vẻ sẽ gây cản trở cho quá trình tích lũy vốn và tăng trưởng kinh tế. Những chỉ báo cho độ bất ổn kinh tế vĩ mô thường được dùng là lạm phát, tỷ lệ nợ nước ngoài cao và thâm hụt ngân sách. Những nhân tố này được cho là làm gia tăng tính bất ổn, làm xấu đi môi trường kinh doanh và do đó làm giảm tốc độ tăng trưởng. Hơn nữa, chúng còn tạo ra sự không chắc chắn, từ đó, không chỉ ngăn cản việc tiếp cận dòng vốn nước ngoài, mà còn làm giảm hiệu ứng thúc đẩy năng suất của FDI, quan điểm này đã được chứng thực bởi Prufer và Tondl (2008). Số 26 (36) - Tháng 01 - 02/2016 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Nghiên Cứu & Trao Đổi 13 3. Khung phân tích thực nghiệm 3.1. Mô hình Tác giả xây dựng mô hình sao cho tác động của dòng vốn nước ngoài và nhân tố địa phương lên tăng trưởng kinh tế, cũng như vai trò của những nhân tố này lên mối quan hệ FDI và tăng trưởng, được tách biệt rõ ràng. Cụ thể, mô hình như sau: GROWTH it = α + β.FDI it +Σθj.Fj,it+ Σλj.FDIitFj,it + Σδj.Xj,it + εit (1) Trong đó, biến phụ thuộc (GROWTH) là tốc độ tăng trưởng GDP thực bình quân đầu người, các biến giải thích chính phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu gồm: Vốn FDI, các nhân tố tác động (ký hiệu F j - như trình bày trong phần 2.2), biến tương tác là tích số giữa FDI và các nhân tố tác động, cuối cùng là các biến kiểm soát (Control Variables - ký hiệu X j ). Các biến tương tác được đưa vào mô hình nhằm xác định sự có mặt của các nhân tố tác động sẽ làm tăng hay giảm khả năng lan tỏa của nguồn vốn FDI vào nền kinh tế. Biến Vốn FDI (FDI) trong bài nghiên cứu được định nghĩa là tỷ lệ phần trăm tổng dòng vốn FDI trên GDP. Việc đo lường dòng vốn FDI bằng tỷ lệ trên được đã sử dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu (ví dụ: Adams, 2009; Herzer và cộng sự, 2008). Biến Chất lượng thể chế kinh tế (ECOFREE) được đại diện bởi chỉ số tự do kinh tế - Index of Economic Freedom (IEF) – do tổ chức The Heritage Foundation và Wall Street Journal thu thập và tính toán. Chỉ số này thường được sử dụng bởi các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về tăng trưởng kinh tế và được xem như thước đo cho khả năng thu hút dòng đầu tư nước ngoài của một quốc gia (Bengoa và Sanchez-Robles, 2005) Biến Nhân tố giáo dục (EDU) đo lường trình độ của lực lượng lao động cũng như khả năng tiếp thu các công nghệ mới, điều kiện quan trọng để hiệu ứng lan tỏa của FDI xảy ra. Tác giả chọn tỷ lệ dân số có trình độ bậc đại học/cao đẳng làm biến đại diện cho nhân tố giáo dục như được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây (Miao Wang, 2011). Biến Ổn định kinh tế vĩ mô (ECOSTAB) được tính toán hình thành từ 2 thành phần: lạm phát và nợ nước ngoài trên xuất khẩu. Mặc dù việc tính toán chỉ số ổn định vĩ mô như thế nào còn nhiều tranh cãi nhưng 2 thành phần của tác giả được hầu hết các nghiên ... n ECOSTAB mang dấu dương và có ý nghĩa thống kê ở 3 trong số 7 trường hợp. Giá trị hệ số tương đối lớn từ 1.8-2.7, nghĩa là khi chỉ số tăng 0.1 đơn vị thì tốc độ tăng trưởng sẽ tăng 0.18- 0.27%, một con số tương đối đáng kể. Biến tương tác giữa ECOSTAB và FDI mang dấu dương và có ý nghĩa thống kê mạnh và vững trong hầu hết trường hợp. Điều này cho thấy sự ổn định kinh tế vĩ mô thật sự là một trong những nhân tố quan Bảng 3: Kết quả hồi quy tác động của nhân tố thể chế kinh tế (ECOFREE) Eq Name: 4.1 (LS) 4.2 4.3 4.4 4.5 4.6 4.7 C 6.991873 6.451958 3.707957 7.007509 6.602391 6.299571 6.018268 [4.1270]*** [3.3790]*** [1.9187]* [3.6138]*** [3.4414]*** [3.2396]*** [2.7806]*** INVESTMENT 0.149181 0.125186 0.110980 0.121812 0.116965 0.137096 0.111919 [6.0658]*** [4.6268]*** [4.1896]*** [4.4967]*** [4.1466]*** [5.0486]*** [3.7609]*** POPULATION 0.383071 0.347483 0.497058 0.421128 0.194966 0.385268 0.285374 [2.3607]** [2.0872]** [3.0213]*** [2.1989]** [0.6812] [2.3324]** [1.3561] GDPINITIAL -1.165831 -1.177828 -1.127508 -1.272953 -1.145883 -1.278342 -1.044808 [-6.1731]*** [-6.0921]*** [-5.9658]*** [-5.3436]*** [-5.8256]*** [-6.5442]*** [-4.5664]*** EDU -0.004194 -0.000990 -0.006002 -0.003374 -0.000761 0.010664 -0.000526 [-0.4040] [-0.0923] [-0.5713] [-0.3103] [-0.0700] [0.9334] [-0.0489] FDI -0.029400 0.567341 0.537942 0.532590 0.551972 0.549864 0.611231 [-0.1631] [2.4668]** [2.3953]** [2.3140]** [2.3663]** [2.4120]** [2.6101]*** ECOFREE 0.031406 0.050325 0.048039 0.048981 0.044317 0.054309 0.044155 [1.4525] [1.9571]* [1.9131]* [1.8651]* [1.7206]* [2.1232]** [1.6214] FDI*ECOFREE 0.002688 -0.007194 -0.006739 -0.006493 -0.006684 -0.007084 -0.007666 [0.8881] [-1.8015]* [-1.7283]* [-1.6226] [-1.6591]* [-1.7889]* [-1.8995]* ECOSTAB 4.168088 [5.9565]*** INFRAS 0.017561 [0.7581] URBAN 0.133159 [0.6607] YEAR_97 0.404354 [0.8931] YEAR_08 -0.984285 [-1.8369]* ASIA_PACIFIC 0.482810 [0.8151] EUROPE_CENTRALASIA -0.143969 [-0.2205] LATIN_AMERICA 0.022803 [0.0412] Observations: 792 748 748 747 748 748 748 R-squared: 0.1781 0.1706 0.2096 0.1719 0.1714 0.1882 0.1712 Nguồn: Tác giả tự tính toán. Ghi chú: số trong [ ] thể hiện thống kê t, ký hiệu * thể hiện ý nghĩa ở mức 10%, ** thể hiện ý nghĩa ở mức 5%, *** thể hiện ý nghĩa mức 1% Số 26 (36) - Tháng 01 - 02/2016 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Nghiên Cứu & Trao Đổi 17 trọng giúp quốc gia đạt được tăng trưởng thông qua hiệu ứng lan truyền FDI. Như vậy, giữ ổn định vĩ mô là một yếu tố cần xem xét nếu muốn thu hút và tận dụng tốt nguồn vốn FDI. Bảng 5 trình bày tác động của cơ sở hạ tầng lên mối quan hệ tăng trưởng và FDI. Hệ số tác động của INFRAS lên GROWTH có ý nghĩa thống kê ở hầu hết trường hợp. Khi chỉ số cơ sở hạ tầng tăng lên 1 đơn vị thì tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ tăng lên từ 0.04-0.08%. Biến tương tác giữa FDI và INFRAS mang dấu âm và có ý nghĩa thống kê ở tất cả trường hợp. Điều này cho thấy quốc gia đang có chất lượng cơ sở hạ tầng thấp thì càng được hưởng nhiều lợi ích từ hiệu ứng lan truyền FDI. Mặc dù cơ sở hạ tầng tốt là một điểm thuận lợi thu hút FDI, nhưng điều này chỉ xảy ra cho các nước đang phát triển, có ít bằng chứng cho thấy ở các nước phát triển thì cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng để thu hút FDI (Wheeler and Mody, 1992). Bảng 6 trình bày tác động của tốc độ đô thị hóa lên mối quan hệ tăng trưởng và FDI. Hệ số tác động của biến URBAN lên GROWTH đều không có ý nghĩa thống kê. Hệ số biến tương tác giữa FDI và URBAN mang dấu dương và có ý nghĩa thống kê ở tất cả trường hợp. Điều này cho thấy đô thị hóa thật sự là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự lan truyền FDI diễn ra trong quốc gia nhận đầu tư. Vì đô thị hóa dẫn tới sự thành lập nhiều thành thị có trình độ nhân lực và tiêu dùng mạnh luôn thu hút các doanh nghiệp FDI đầu tư. Steven và Frederick (2008) cho thấy các Bảng 4: Kết quả hồi quy tác động của nhân tố ổn định kinh tế (ECOSTAB) Nguồn: Tác giả tự tính toán. Ghi chú: số trong [ ] thể hiện thống kê t, ký hiệu * thể hiện ý nghĩa ở mức 10%, ** thể hiện ý nghĩa ở mức 5%, *** thể hiện ý nghĩa mức 1% Eq Name: 5.1_LS 5.2 5.3 5.4 5.5 5.6 5.7 C 6.021507 7.253621 6.411627 7.571320 7.125770 7.592861 5.611042 [4.1428]*** [4.7803]*** [3.7141]*** [4.6596]*** [4.6427]*** [4.9639]*** [2.9889]*** INVESTMENT 0.121953 0.104374 0.110844 0.103663 0.101011 0.113690 0.087052 [5.1185]*** [4.0774]*** [4.1848]*** [4.0379]*** [3.8380]*** [4.4896]*** [3.1684]*** POPULATION 0.551269 0.525165 0.511854 0.577496 0.389343 0.613819 0.492751 [3.4425]*** [3.2009]*** [3.1098]*** [3.0585]*** [1.3985] [3.7875]*** [2.3727]** GDPINITIAL -0.981178 -0.966059 -1.012020 -1.033851 -0.949502 -1.114520 -0.738073 [-5.4340]*** [-5.2271]*** [-5.3202]*** [-4.6813]*** [-5.0827]*** [-6.0641]*** [-3.4116]*** EDU -0.011172 -0.008495 -0.007882 -0.009602 -0.007477 0.009397 -0.007919 [-1.0910] [-0.8198] [-0.7590] [-0.9103] [-0.7129] [0.8623] [-0.7635] FDI 0.027297 -0.376077 -0.394434 -0.378943 -0.379239 -0.349682 -0.376035 [0.2273] [-2.0665]** [-2.1574]** [-2.0771]** [-2.0849]** [-1.9614]* [-2.0667]** ECOSTAB 3.153362 1.687656 1.647036 1.685669 1.656085 2.789695 1.808369 [3.7328]*** [1.5998] [1.5610] [1.5959] [1.5696] [2.6515]*** [1.6966]* FDI*ECOSTAB 0.146481 0.713453 0.726470 0.714466 0.720919 0.666562 0.736048 [0.9246] [3.0944]*** [3.1483]*** [3.0944]*** [3.1283]*** [2.9488]*** [3.1916]*** ECOFREE 0.018840 [1.0348] INFRAS 0.012431 [0.5625] URBAN 0.115356 [0.6043] YEAR_97 -0.491301 [-1.0870] YEAR_08 -2.215271 [-4.0540]*** ASIA_PACIFIC 0.866461 [1.5502] EUROPE_CENTRALASIA 0.013116 [0.0206] LATIN_AMERICA -0.016125 [-0.0306] Observations: 792 748 748 747 748 748 748 R-squared: 0.2046 0.2074 0.2087 0.2074 0.2073 0.2376 0.2109 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 26 (36) - Tháng 01 - 02/2016 Nghiên Cứu & Trao Đổi 18 doanh nghiệp FDI có xu hướng chọn lựa các thành phố để đầu tư hơn là các khu vực khác. Vì vậy các khu vực có nhiều thành phố có khả năng nhận được nhiều lợi ích từ FDI hơn. 5. Kết luận và hàm ý chính sách Để tìm ra bằng chứng thực nghiệm cho sự tồn tại các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, bài nghiên cứu tiến hành với 5 nhân tố: giáo dục, thể chế kinh tế, ổn định vĩ mô, cơ sở hạ tầng, và đô thị hóa. Đầu tiên, nhân tố giáo dục cho thấy ở các nước có trình độ giáo dục thấp thì được hưởng nhiều lợi ích từ nguồn vốn FDI do hiệu ứng lan truyền công nghệ từ các quốc gia có trình độ cao hơn. Trong tiến trình phát triển trình độ nhân lực, hiệu ứng lan truyền FDI sẽ giảm dần theo thời gian do chênh lệch trình độ giữa nước đầu tư và nhận đầu tư sẽ giảm dần theo. Nhân tố thứ hai là thể chế kinh tế, hay nói cách khác là nền kinh tế tự do, có tác động tích cực lên sự phát triển kinh tế tại nhóm nước nghiên cứu. Thêm nữa, kết quả nghiên cứu cho thấy lợi ích nhận được từ FDI sẽ cao hơn ở các quốc gia có mức độ tự do hóa thấp. Như vậy trình độ phát triển kinh tế tăng dần theo thời gian có thể làm giảm hiệu ứng lan truyền FDI vì lý do tác giả đã nói ở trên. Ổn định vĩ mô có thật sự giúp ích tăng trưởng kinh tế? Câu trả lời Bảng 5: Kết quả hồi quy tác động của nhân tố cơ sở hạ tầng (INFRAS) Eq Name: 6.1_LS 6.2 6.3 6.4 6.5 6.6 6.7 C 8.351918 9.005916 8.130647 6.277814 8.732870 9.316959 8.253466 [5.5968]*** [5.8807]*** [4.7696]*** [3.9977]*** [5.5991]*** [5.7865]*** [4.3169]*** INVESTMENT 0.124203 0.103931 0.111219 0.091789 0.098542 0.114357 0.089067 [5.0995]*** [3.9847]*** [4.1281]*** [3.5927]*** [3.6724]*** [4.3987]*** [3.1723]*** POPULATION 0.450727 0.321840 0.328172 0.472984 0.099039 0.405957 0.274604 [2.4364]** [1.6906]* [1.7233]* [2.5181]** [0.3237] [2.1386]** [1.2911] GDPINITIAL -1.120684 -1.175461 -1.262317 -1.129308 -1.141688 -1.332575 -1.081933 [-5.1478]*** [-5.2706]*** [-5.3618]*** [-5.1789]*** [-5.0482]*** [-5.8562]*** [-4.1536]*** EDU -0.007192 -0.007227 -0.007018 -0.011701 -0.005512 0.005022 -0.007615 [-0.6811] [-0.6771] [-0.6573] [-1.1192] [-0.5094] [0.4484] [-0.7110] FDI 0.264836 0.368110 0.358523 0.346201 0.375089 0.366255 0.387531 [5.5449]*** [6.2469]*** [6.0163]*** [5.9970]*** [6.2831]*** [6.2862]*** [6.4008]*** INFRAS 0.045667 0.072773 0.078815 0.067345 0.071902 0.085299 0.086250 [1.8709]* [2.6538]*** [2.8149]*** [2.5127]** [2.6201]*** [3.0793]*** [2.9670]*** FDI*INFRAS -0.007542 -0.013840 -0.013945 -0.012608 -0.014032 -0.014486 -0.014081 [-3.1891]*** [-4.0242]*** [-4.0506]*** [-3.7480]*** [-4.0672]*** [-4.2304]*** [-4.0499]*** ECOFREE 0.022251 [1.1740] ECOSTAB 4.009993 [5.7595]*** URBAN 0.182086 [0.9318] YEAR_97 0.417942 [0.9274] YEAR_08 -1.147654 [-2.1327]** ASIA_PACIFIC 0.745285 [1.3071] EUROPE_CENTRALASIA -0.146075 [-0.2212] LATIN_AMERICA 0.101927 [0.1873] Observations: 791 747 747 747 747 747 747 R-squared: 0.1818 0.1817 0.1827 0.2196 0.1822 0.2013 0.1854 Nguồn: Tác giả tự tính toán. Ghi chú: số trong [ ] thể hiện thống kê t, ký hiệu * thể hiện ý nghĩa ở mức 10%, ** thể hiện ý nghĩa ở mức 5%, *** thể hiện ý nghĩa mức 1% Số 26 (36) - Tháng 01 - 02/2016 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Nghiên Cứu & Trao Đổi 19 vẫn còn chưa rõ ràng khi chỉ có một nửa trường hợp trong bài nghiên cứu cho thấy sự ổn định vĩ mô có thể giúp làm tăng tốc thu nhập. Tuy nhiên, tác động tích cực của ổn định vĩ mô lên việc nhận được lợi ích từ FDI thì rõ hơn. Quốc gia có sự ổn định kinh tế càng cao thì càng nhận được đầu tư nhiều hơn và do đó lợi ích nhận được từ FDI cũng sẽ tăng lên. Cơ sở hạ tầng luôn là một nhân tố quan trọng trong phát triển kinh tế, điều này được khẳng định qua kết quả bài nghiên cứu này. Cũng giống nhân tố giáo dục, ở những nước cơ sở hạ tầng còn thấp thì lợi ích nhận được từ FDI sẽ cao hơn. Như vậy ở những nước có cơ sở hạ tầng thấp như VN, lợi ích nhận được từ FDI sẽ cao hơn các quốc gia khác. Có nhiều ý kiến cho rằng tốc độ đô thị hóa quá nhanh làm tăng nhiều hệ lụy xã hội, với kết quả từ bài nghiên cứu này cho thấy kiểm soát tốc độ đô thị hóa không cần phải đánh đổi tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên nhà đầu tư FDI có vẻ thích những quốc gia có tốc độ đô thị hóa cao, bằng chứng từ bài nghiên cứu cho thấy lợi ích nhận được từ FDI sẽ tỷ lệ với tốc độ đô thị hóa cao. Một điều khá rõ ràng là không nhà đầu tư FDI nào thích những nơi: vắng vẻ, không dân cư, và trình độ lao động thấp. Bằng chứng thực nghiệm mà tác giả thu được củng cố quan điểm Bảng 6: Kết quả hồi quy tác động của nhân tố đô thị hóa (URBAN) Nguồn: Tác giả tự tính toán. Ghi chú: số trong [ ] thể hiện thống kê t, ký hiệu * thể hiện ý nghĩa ở mức 10%, ** thể hiện ý nghĩa ở mức 5%, *** thể hiện ý nghĩa mức 1% Eq Name: 7.1_LS 7.2 7.3 7.4 7.5 7.6 7.7 C 8.454298 9.603757 9.115609 6.739477 9.958463 9.735089 8.794099 [5.9459]*** [6.5050]*** [5.3120]*** [4.4356]*** [6.2099]*** [6.3585]*** [4.9473]*** INVESTMENT 0.124588 0.109987 0.114673 0.096428 0.109468 0.119659 0.107308 [5.0152]*** [4.0978]*** [4.0545]*** [3.6686]*** [4.0699]*** [4.4663]*** [3.7967]*** POPULATION 0.077498 0.030662 0.054539 0.200876 0.094897 0.053552 0.112300 [0.2732] [0.1049] [0.1843] [0.7000] [0.3036] [0.1850] [0.3641] GDPINITIAL -1.020255 -1.081248 -1.112194 -1.035373 -1.154081 -1.173714 -0.997147 [-5.5368]*** [-5.7620]*** [-5.6855]*** [-5.6420]*** [-5.0931]*** [-6.2249]*** [-4.5879]*** EDU -0.005040 -0.006800 -0.006558 -0.011561 -0.008082 0.004804 -0.007162 [-0.4769] [-0.6356] [-0.6120] [-1.1031] [-0.7392] [0.4256] [-0.6670] FDI 0.076538 0.056444 0.053551 0.057465 0.052912 0.035173 0.064019 [1.7901]* [0.9177] [0.8679] [0.9563] [0.8517] [0.5697] [0.9536] URBAN 0.067198 -0.084212 -0.102506 -0.087254 -0.095862 -0.107824 -0.147931 [0.3367] [-0.3971] [-0.4785] [-0.4211] [-0.4487] [-0.5125] [-0.6607] FDI*URBAN 0.045553 0.066837 0.065149 0.064084 0.067544 0.074591 0.064868 [2.0739]** [2.3193]** [2.2393]** [2.2762]** [2.3364]** [2.5934]*** [2.1561]** ECOFREE 0.010890 [0.5688] ECOSTAB 4.145348 [5.9552]*** INFRAS 0.013063 [0.5778] YEAR_97 0.409021 [0.9128] YEAR_08 -1.031783 [-1.9455]* ASIA_PACIFIC 0.533117 [0.8962] EUROPE_CENTRALASIA 0.214640 [0.3256] LATIN_AMERICA 0.198881 [0.3641] Observations: 792 748 748 748 747 748 748 R-squared: 0.1768 0.1798 0.1805 0.2178 0.1797 0.1976 0.1808 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 26 (36) - Tháng 01 - 02/2016 Nghiên Cứu & Trao Đổi 20 cho rằng cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô, cải cách thể chế kinh tế và tiến trình đô thị hóa thực sự ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ FDI của một quốc gia đang phát triển. Chính phủ quốc gia sở tại như VN, dựa trên bối cảnh đặc trưng của quốc gia mình, cần đưa ra những chính sách phối hợp một cách hài hòa các thành tố trong công thức tăng trưởng. Các thành tố đó bao gồm một môi trường chính sách - kinh tế thích hợp để hiệu ứng lan truyền FDI có thể diễn ra, các chính sách thu hút dòng vốn nước ngoài và thúc đẩy phát triển công nghệ - động lực tối hậu để đạt được tăng trưởng kinh tếl TÀI LIỆU THAM KHẢO Acemoglu. D.. & Johnson. S.. (2005). Unbundling institutions. Journal of Political Economy,113(5), pp.949–995. Adams. S. (2009). Foreign direct investment, domestic investment, and economic growth in Sub-Saharan Africa. Journal of Policy Modeling, 31, pp.939–949. Blomstrom M., S. Globerman & A. Kokko. (2001). The Determinants of Host Country Spillovers from Foreign Direct Investment: A Review and Synthesis of the Literature. Houndmills. U.K.-New York. Crenshaw. E. (1991). Foreign Investment as a Dependent Variable: Determinants of Foreign Investment and Capital Penetration in Developing Nations, 1967-78. Social Forces, 69(4): 1169-82. Demekas. D., Horváth. B., Ribakova. E. & Wu. Y. (2007). Foreign direct investment in European transition economies, the role of policies. Journal of Comparative Economies. 35(2), 369–386. De Mello. L. (1997). Foreign direct investment in developing countries and growth: A selective survey. The Journal of Development Studies. 34(1), 1–34. Easterly. W. and Levine R. (2003). Tropics. Germs. and Crops: How Endowments Infuence Economic Development. Journal of Monetary Economics. 50(1): 3-39. Ismihan. M. (2003). The role of politics and instability on public spending dynamics and macroeconomic performance: theory and evidence from Turkey. Ph.D. Thesis. METU. Ankara. December 2003 Leung. C. King. (1990). Locational characteristics of foreign Equity joint venture investment in China, 1979- 1985. Professional Geographer, 42(4), 403-421 Lipsey. R. E.. & Sjöholm. F. (2005). The impact of inward FDI on host countries: Why such different answers? In T. H. Moran, E. Graham & M. Blömstrom (Eds.) Does foreign direct investment promote development? pp. 23–43. Washington. D.C.: Institute for International Economics. Miao W., Wong M. C. S. (2011). FDI. Education. and Economic Growth: Quality Matters. Atlantic Economic Journal, Volume 39, Issue 2, pp 103- 115 Prüfer. P. & Tondl. G. (2008). The FDI- growth nexus in Latin America: The role of source countries and local conditions. Tilburg University. Center for Economic Research Discussion Paper. n◦ 61.
File đính kèm:
- cac_yeu_to_anh_huong_den_quan_he_giua_dau_tu_truc_tiep_nuoc.pdf