Các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế

Bài nghiên cứu xem xét vai trò của các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế. Dựa trên mẫu gồm các quốc gia đang

phát triển với thu nhập trung bình và thấp trong giai đoạn 1995 – 2012,

kết quả nghiên cứu cho thấy tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế

chịu ảnh hưởng bởi 5 yếu tố: Trình độ giáo dục, chất lượng thể chế kinh

tế, độ ổn định kinh tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng và tốc độ đô thị hóa. Kết quả

nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho thấy cải thiện thể chế kinh tế, ổn

định kinh tế vĩ mô và kiểm soát tốt tiến trình đô thị hóa có thể gia tăng

lợi ích nhận được từ FDI cho nền kinh tế

pdf 11 trang kimcuc 8340
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế

Các yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 26 (36) - Tháng 01 - 02/2016
Nghiên Cứu & Trao Đổi
10
1. Giới thiệu
Sự dịch chuyển các dòng vốn 
đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp 
nước ngoài (FDI), là một trong 
những nhân tố chính đẩy nhanh quá 
trình toàn cầu hóa trên thế giới cũng 
như tiến trình hội nhập quốc tế của 
các quốc gia đang phát triển. Theo 
báo cáo năm 2014 của UNCTAD, 
dòng vốn đầu tư trực tiếp nước 
ngoài đã tăng gấp 7 lần trên toàn 
thế giới kể từ những năm 1990. Xu 
hướng phát triển mạnh của dòng 
FDI đã dấy lên nhiều cuộc tranh 
luận về việc đâu là những yếu tố 
chính thu hút chúng và những lợi 
ích mà chúng dự kiến sẽ đem lại 
cho sự phát triển của nền kinh tế. 
Về lý thuyết, vốn FDI dường như 
đem lại nhiều lợi ích hơn so với 
các dòng vốn khác bởi vì, ngoài 
việc làm gia tăng tổng vốn của một 
quốc gia, FDI còn có tác động tích 
cực là làm tăng năng suất của nền 
kinh tế thông qua việc chuyển giao 
công nghệ cũng như kinh nghiệm 
và kĩ năng quản lý (De Mello, 
1997). Ngoài ra, cũng có ý kiến 
cho rằng vốn FDI có xu hướng ổn 
định hơn các loại vốn đầu tư khác, 
đồng nghĩa với việc quốc gia tiếp 
nhận sẽ ít bị tổn thương hơn trước 
rủi ro dòng vốn đầu tư đột ngột 
ngừng lại.
Một điều thú vị là một số nghiên 
cứu – trong đó nổi bật nhất là của 
Lipsey và Sjöholm (2005) - đã chỉ 
ra kết quả thực nghiệm thu được 
khi nghiên cứu mối quan hệ giữa 
FDI và tăng trưởng nếu tiến hành 
trên các mẫu khác nhau thì cho 
ra kết quả khác nhau, ngay cả khi 
áp dụng cùng một phương pháp 
hồi quy, cùng một mô hình trong 
cùng một thời kỳ. Từ kết quả của 
Lipsey và Sjöholm (2005), tác giả 
tiến hành nghiên cứu vấn đề FDI 
với một khía cạnh khác: tại sao 
nền kinh tế các quốc gia lại có tác 
động khác nhau đối với FDI. Phải 
chăng do đặc điểm riêng có cũng 
như trình độ phát triển kinh tế đã 
ảnh hưởng đến việc hấp thụ FDI 
của các quốc gia? Theo nhận định 
của tác giả, các đặc điểm riêng này 
có thể đóng ba vai trò. Thứ nhất, 
theo lý thuyết tăng trưởng nội sinh, 
chúng tác động trực tiếp lên tăng 
trưởng. Thứ hai, chúng có thể đóng 
vai trò là những điều kiện tiên 
quyết để nước nhận đầu tư hưởng 
lợi từ vốn FDI. Thứ ba, các nhân tố 
Các yếu tố ảnh hưởng đến 
quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài 
và tăng trưởng kinh tế
TRầN KIM CƯƠNG
Trường Đại học Kinh tế TP. HCM
Nhận bài: 13/11/2015 - Duyệt đăng: 29/12/2015
Bài nghiên cứu xem xét vai trò của các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế. Dựa trên mẫu gồm các quốc gia đang 
phát triển với thu nhập trung bình và thấp trong giai đoạn 1995 – 2012, 
kết quả nghiên cứu cho thấy tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế 
chịu ảnh hưởng bởi 5 yếu tố: Trình độ giáo dục, chất lượng thể chế kinh 
tế, độ ổn định kinh tế vĩ mô, cơ sở hạ tầng và tốc độ đô thị hóa. Kết quả 
nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho thấy cải thiện thể chế kinh tế, ổn 
định kinh tế vĩ mô và kiểm soát tốt tiến trình đô thị hóa có thể gia tăng 
lợi ích nhận được từ FDI cho nền kinh tế.
Từ khóa: FDI, tăng trưởng kinh tế, thể chế kinh tế.
Số 26 (36) - Tháng 01 - 02/2016 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 11
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
này đóng vai trò là nguồn thu hút 
FDI. Điều này là hiển nhiên bởi vì 
các vấn đề về chính sách cũng như 
cấu trúc của nền kinh tế luôn là mối 
bận tâm của những nhà đầu tư. Nói 
cách khác, những nhân tố giúp một 
quốc gia thụ hưởng lợi ích từ dòng 
vốn FDI cũng chính là nhân tố thu 
hút dòng vốn này và như thế ta sẽ 
có một vòng tròn khép kín. 
Bài nghiên cứu này cung cấp 
bằng chứng thực nghiệm về các 
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng 
hấp thụ FDI trong một nền kinh tế 
thu nhập trung bình - thấp trong đó 
có VN. Cụ thể với các bằng chứng 
thực nghiệm có thể trả lời cho 
các vấn đề sau: (1) Thứ nhất, vai 
trò của nguồn vốn FDI trong việc 
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại các 
nước có thu nhập trung bình – thấp, 
trong đó có VN; (2) Vai trò của các 
nhân tố địa phương trong việc thúc 
đẩy tăng trưởng kinh tế tại một nền 
kinh tế có thu nhập trung bình – 
thấp; và (3) Nhận diện vai trò của 
các nhân tố then chốt có ảnh hưởng 
lên việc hấp thụ vốn FDI trong một 
nền kinh tế có thu nhập trung bình 
- thấp.
2. Cơ sở lý thuyết và khung phân 
tích thực nghiệm
2.1. Vai trò của FDI đối với tăng 
trưởng kinh tế
Vai trò của vốn đầu tư lên tăng 
trưởng kinh tế đã và đang được đề 
cập ở rất nhiều lý thuyết, mô hình 
kinh tế cũng như trong các nghiên 
cứu thực nghiệm. Hiển nhiên để 
một quốc gia có thể tăng trưởng 
và phát triển, một lượng vốn cần 
thiết phải được tích lũy nhằm tạo 
ra các yếu tố cơ bản cho quá trình 
sản xuất. Ở phần này, tác giả trình 
bày các lý thuyết kinh tế cho thấy 
vai trò của vốn đầu tư là một nhân 
tố quan trọng đối với tăng trưởng. 
Các lý thuyết này bao gồm mô hình 
tăng trưởng của Harrod và Domar, 
mô hình tăng trưởng của Solow và 
lý thuyết tăng trưởng nội sinh. 
Dựa vào tư tưởng của Keynes, 
vào những năm 40 của thế kỷ XX, 
hai nhà kinh tế học của Học viện 
MIT (Mỹ) là Roy Harrod ở Anh và 
Evsay Domar ở Mỹ đã cùng đưa 
ra mô hình giải thích mối quan hệ 
giữa sự tăng trưởng kinh tế và các 
nhân tố cơ bản ở các nước phát 
triển như sau:
Y = F (K,L)
K là trữ lượng vốn (hoặc tư 
bản), và L là cung lao động. Một 
trong những ưu điểm của mô hình 
Harrod – Domar đó là tập trung cốt 
lõi vào tiết kiệm của quốc gia vì tiết 
kiệm giúp cho nguồn vốn đầu tư 
phát triển tốt hơn. Nguồn tiết kiệm 
nếu bị hạn chế thì có thể khai thác 
từ các nguồn đầu tư mới có thể đến 
từ các nguồn bên ngoài quốc gia, 
hay còn gọi là đầu tư nước ngoài, 
có thể dưới dạng trực tiếp (Foreign 
Direct Investment – FDI) hay gián 
tiếp (Foreign Indirect Investment – 
FII).
Sau Harrod và Domar, vào năm 
1956, nhà kinh tế học của Học viện 
MIT (Mỹ) là Robert Solow giới 
thiệu một mô hình tăng trưởng kinh 
tế mới, gọi là mô hình Solow (còn 
gọi là mô hình Tân cổ điển hoặc mô 
hình ngoại sinh). Mô hình Solow ra 
đời là một bước tiến khá dài kể từ 
mô hình của Harrod – Domar. Giải 
pháp của Solow là cho rằng công 
nghệ là biến ngoại sinh trong mô 
hình. Để đưa vào mô hình yếu tố 
về thay đổi công nghệ, mô hình sản 
xuất ban đầu được điều chỉnh và 
thêm vào một biến số mới, T, biểu 
thị tiến bộ công nghệ, như sau:
Y = F (K,T x L)
Theo cách xác lập hàm số này, 
công nghệ được đưa vào mô hình 
sao cho nó trực tiếp làm cho yếu 
tố lao động được tốt hơn, hiệu quả 
hơn. Loại tiến bộ công nghệ này 
được gọi là nâng cao lao động. 
Khi công nghệ được cải tiến, một 
người lao động có thể sản xuất 
được nhiều sản lượng hơn, qua đó 
làm gia tăng tính hiệu quả và năng 
suất lao động. Trong bối cảnh toàn 
cầu hóa như hiện nay, việc tiếp 
thu công nghệ mới từ một quốc 
gia khác, đặc biệt là các quốc gia 
phát triển, là điều khả dĩ và mang 
lại hiệu quả cao, và trong đó, dòng 
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 
một kênh quan trọng đem lại sự 
chuyển giao công nghệ này đến 
các quốc gia đang phát triển thông 
qua hiệu ứng “lan tỏa công nghệ” 
(Technology Spillovers).
Sau Solow, các mô hình tăng 
trưởng nội sinh của giai đoạn sau 
đã cải tiến mô hình Solow ở chỗ 
giả định nền kinh tế của một quốc 
gia phụ thuộc vào suất sinh lợi tăng 
dần theo quy mô. Việc gia tăng gấp 
đôi lượng vốn, lao động và các yếu 
tố sản xuất khác sẽ dẫn đến tăng 
hơn gấp đôi sản lượng. Vậy làm 
thế nào việc tăng gấp đôi vốn và 
lao động có thể dẫn đến sự gia tăng 
hơn gấp đổi sản lượng? Ta hãy xem 
xét việc đầu tư vào nghiên cứu hay 
giáo dục, chẳng những ảnh hưởng 
tích cực lên doanh nghiệp hay cá 
nhân thực hiện đầu tư, mà còn có 
tác động lan tỏa tích cực đối với 
những thành phần khác trong nền 
kinh tế. Ví dụ, lợi ích từ việc triển 
khai hệ thống dây chuyền sản xuất 
mới của Henry Ford không những 
to lớn đối với tập đoàn Ford Motor, 
mà còn có lợi ích lớn hơn cho cả 
nền kinh tế nhờ sự lan tỏa của kiến 
thức về kỹ thuật mới này sang các 
doanh nghiệp sản xuất ô tô khác và 
các doanh nghiệp này được hưởng 
lợi từ hệ thống mới của Ford 
Motor.
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 26 (36) - Tháng 01 - 02/2016
Nghiên Cứu & Trao Đổi
12
Bằng các nghiên cứu thực 
nghiệm, các nhà kinh tế học sau 
này đã tìm ra được một mối quan 
hệ nội sinh giữa tăng trưởng kinh 
tế và FDI. Trong đó, dòng vốn FDI, 
một mặt vừa tác động trực tiếp làm 
tăng trưởng kinh tế của một quốc 
gia, mặt khác lượng vốn FDI cũng 
bị ảnh hưởng bởi sự phát triển kinh 
tế của quốc gia đó. Đồng thời, vai 
trò của các nhân tố địa phương đặc 
trưng cho từng quốc gia cũng được 
xem xét và kết luận có ảnh hưởng 
tích cực và đáng kể lên mối quan 
hệ tăng trưởng kinh tế và vốn FDI.
2.2. Các yếu tố tác động đến mối 
quan hệ giữa FDI và tăng trưởng 
kinh tế
2.2.1 Môi trường thể chế kinh 
tế
Các nghiên cứu thực nghiệm 
gần đây nhấn mạnh đến vai trò 
quan trọng của thể chế (Institution). 
Một mặt, cải cách thể chế kinh tế 
có thể ảnh hưởng đáng kể đến hiệu 
suất hoạt động của nền kinh tế, mặt 
khác cải cách là tín hiệu để thu hút 
các dòng vốn đầu tư nước ngoài. 
Đây là những kết luận chính trong 
các bài nghiên cứu của Acemoglu 
và Johnson (2005), Adams (2009) 
và Easterly (2005). Theo Easterly 
(2005), khái niệm thể chế đề cập 
đến “những sự sắp xếp mang tính 
sâu xa (Deep-Seated) trong xã 
hội như quyền sở hữu, luật pháp, 
truyền thống pháp lý, lòng tin giữa 
con người, trách nhiệm dân chủ 
của chính quyền và nhân quyền”. 
Ngoài tác động trực tiếp đến tăng 
trưởng, hệ thống thể chế cũng 
đóng vai trò là nhân tố chính thu 
hút dòng vốn FDI. Sở dĩ như vậy 
là bởi vì nhà đầu tư FDI, đặc biệt là 
FDI đầu tư mới (Greenfield FDI) 
luôn phải đối mặt với vấn đề chi 
phí chìm và chi phí chìm thì bị ảnh 
hưởng bởi tính bấp bênh, không 
chắc chắn cũng như tính hiệu quả 
của hệ thống pháp luật và chính trị. 
Một hệ thống thể chế tốt sẽ giúp 
làm giảm những chi phí chìm liên 
quan khi thực hiện đầu tư.
2.2.2. Trình độ giáo dục
Lý thuyết tăng trưởng nội sinh 
đã nhấn mạnh vai trò của vốn con 
người (Human Capital) lên tăng 
trưởng kinh tế, và vốn con người 
thường được đo lường bằng trình 
độ giáo dục. Vì vậy mà nhân tố 
giáo dục luôn được xem xét đến 
trong các nghiên cứu mối quan hệ 
giữa FDI và tăng trưởng, ở cả góc 
độ vi mô lẫn vĩ mô. Nghiên cứu 
của Blomstrom, Globerman, và 
Kokko (2001) là một đại diện tiêu 
biểu cho hướng tiếp cận này. Kết 
quả thu được từ các tác giả này cho 
thấy nhân tố giáo dục thật sự có vai 
trò thúc đẩy tăng trưởng thông qua 
cơ chế lan tỏa của FDI. Điều này 
đã được kiểm chứng bởi những 
nghiên cứu khác có cùng cách tiếp 
cận sau này. 
2.2.3. Chất lượng cơ sở hạ 
tầng
Chất lượng cơ sở hạ tầng địa 
phương, cũng là nhân tố bổ sung 
có liên quan (Easterly, 2001). Đã 
có những bằng chứng đáng kể cho 
rằng cơ sở hạ tầng là một nhân tố 
cốt lõi cho hoạt động kinh tế (theo 
như các kết quả đạt được từ một 
khảo sát về tác động của cơ sở 
hạ tầng của World Bank, 1994). 
Cơ sở hạ tầng được định nghĩa 
bao gồm giao thông vận tải, viễn 
thông, nước và vệ sinh môi trường, 
năng lượng và khí đốt, và các công 
trình khác, và có thể đo lường bằng 
nhiều chỉ số khác nhau. Cơ sở hạ 
tầng được thiết kế tốt cũng tạo điều 
kiện cho hiệu quả kinh tế theo quy 
mô, giảm chi phí trong thương mại 
trao đổi hàng hóa, và do đó là một 
nhân tố quan trọng khi nhà đầu tư 
nước ngoài quyết định xây dựng cơ 
sở kinh doanh tại một quốc gia.
2.2.4. Quá trình đô thị hóa
Mối quan hệ giữa quá trình đô 
thị hóa và nguồn vốn đầu tư nước 
ngoài từ lâu đã thu hút quan tâm 
của nhiều nghiên cứu trên thế giới, 
vấn đề này đã được đề cập trong lý 
thuyết hiện đại hóa (Modernization 
Theory). Các thành phố lớn thường 
sẽ có nhiều thuận lợi cho việc hấp 
thụ nguồn vốn đầu tư trong nước 
cũng như ngoài nước vì thị trường 
tiêu thụ rộng lớn, cấu trúc dân số 
đa dạng, cơ sở hạ tầng hoàn thiện, 
nguồn lao động chất lượng cao, 
khả năng thích nghi văn hóa mới 
và quan trọng là dễ dàng tiếp cận 
với các kênh giao tiếp chính trị và 
những nhà làm luật khác. (Leung, 
1990; Crenshaw, 1991)
2.2.5. Tính ổn định kinh tế vĩ 
mô
Ảnh hưởng của môi trường kinh 
tế vĩ mô lên hoạt động kinh tế cũng 
như khả năng thu hút dòng vốn 
nước ngoài đã được nghiên cứu sâu 
rộng trong nhiều bài nghiên cứu 
(Demekas, Horvath, Ribakova, & 
Wu, 2007). Sự bất ổn vĩ mô có vẻ 
sẽ gây cản trở cho quá trình tích lũy 
vốn và tăng trưởng kinh tế. Những 
chỉ báo cho độ bất ổn kinh tế vĩ mô 
thường được dùng là lạm phát, tỷ lệ 
nợ nước ngoài cao và thâm hụt ngân 
sách. Những nhân tố này được cho 
là làm gia tăng tính bất ổn, làm xấu 
đi môi trường kinh doanh và do đó 
làm giảm tốc độ tăng trưởng. Hơn 
nữa, chúng còn tạo ra sự không 
chắc chắn, từ đó, không chỉ ngăn 
cản việc tiếp cận dòng vốn nước 
ngoài, mà còn làm giảm hiệu ứng 
thúc đẩy năng suất của FDI, quan 
điểm này đã được chứng thực bởi 
Prufer và Tondl (2008). 
Số 26 (36) - Tháng 01 - 02/2016 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
13
3. Khung phân tích thực nghiệm
3.1. Mô hình
Tác giả xây dựng mô hình sao cho tác động của dòng 
vốn nước ngoài và nhân tố địa phương lên tăng trưởng 
kinh tế, cũng như vai trò của những nhân tố này lên mối 
quan hệ FDI và tăng trưởng, được tách biệt rõ ràng. Cụ 
thể, mô hình như sau:
GROWTH
it
 = α + β.FDI
it
 +Σθj.Fj,it+ Σλj.FDIitFj,it + 
Σδj.Xj,it + εit (1)
Trong đó, biến phụ thuộc (GROWTH) là tốc độ 
tăng trưởng GDP thực bình quân đầu người, các biến 
giải thích chính phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu gồm: 
Vốn FDI, các nhân tố tác động (ký hiệu F
j
 - như trình 
bày trong phần 2.2), biến tương tác là tích số giữa FDI 
và các nhân tố tác động, cuối cùng là các biến kiểm 
soát (Control Variables - ký hiệu X
j
). Các biến tương tác 
được đưa vào mô hình nhằm xác định sự có mặt của các 
nhân tố tác động sẽ làm tăng hay giảm khả năng lan tỏa 
của nguồn vốn FDI vào nền kinh tế.
Biến Vốn FDI (FDI) trong bài nghiên cứu được định 
nghĩa là tỷ lệ phần trăm tổng dòng vốn FDI trên GDP. 
Việc đo lường dòng vốn FDI bằng tỷ lệ trên được đã sử 
dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu (ví dụ: Adams, 
2009; Herzer và cộng sự, 2008). 
Biến Chất lượng thể chế kinh tế (ECOFREE) được 
đại diện bởi chỉ số tự do kinh tế - Index of Economic 
Freedom (IEF) – do tổ chức The Heritage Foundation 
và Wall Street Journal thu thập và tính toán. Chỉ số này 
thường được sử dụng bởi các nghiên cứu thực nghiệm 
trước đây về tăng trưởng kinh tế và được xem như thước 
đo cho khả năng thu hút dòng đầu tư nước ngoài của 
một quốc gia (Bengoa và Sanchez-Robles, 2005) 
Biến Nhân tố giáo dục (EDU) đo lường trình độ của 
lực lượng lao động cũng như khả năng tiếp thu các công 
nghệ mới, điều kiện quan trọng để hiệu ứng lan tỏa của 
FDI xảy ra. Tác giả chọn tỷ lệ dân số có trình độ bậc 
đại học/cao đẳng làm biến đại diện cho nhân tố giáo 
dục như được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây 
(Miao Wang, 2011).
Biến Ổn định kinh tế vĩ mô (ECOSTAB) được tính 
toán hình thành từ 2 thành phần: lạm phát và nợ nước 
ngoài trên xuất khẩu. Mặc dù việc tính toán chỉ số ổn 
định vĩ mô như thế nào còn nhiều tranh cãi nhưng 2 
thành phần của tác giả được hầu hết các nghiên ... n 
ECOSTAB mang dấu dương và 
có ý nghĩa thống kê ở 3 trong số 
7 trường hợp. Giá trị hệ số tương 
đối lớn từ 1.8-2.7, nghĩa là khi chỉ 
số tăng 0.1 đơn vị thì tốc độ tăng 
trưởng sẽ tăng 0.18- 0.27%, một 
con số tương đối đáng kể. Biến 
tương tác giữa ECOSTAB và FDI 
mang dấu dương và có ý nghĩa 
thống kê mạnh và vững trong hầu 
hết trường hợp. Điều này cho thấy 
sự ổn định kinh tế vĩ mô thật sự 
là một trong những nhân tố quan 
Bảng 3: Kết quả hồi quy tác động của nhân tố thể chế kinh tế (ECOFREE)
Eq Name: 4.1 (LS) 4.2 4.3 4.4 4.5 4.6 4.7
C 6.991873 6.451958 3.707957 7.007509 6.602391 6.299571 6.018268
[4.1270]*** [3.3790]*** [1.9187]* [3.6138]*** [3.4414]*** [3.2396]*** [2.7806]***
INVESTMENT 0.149181 0.125186 0.110980 0.121812 0.116965 0.137096 0.111919
[6.0658]*** [4.6268]*** [4.1896]*** [4.4967]*** [4.1466]*** [5.0486]*** [3.7609]***
POPULATION 0.383071 0.347483 0.497058 0.421128 0.194966 0.385268 0.285374
[2.3607]** [2.0872]** [3.0213]*** [2.1989]** [0.6812] [2.3324]** [1.3561]
GDPINITIAL -1.165831 -1.177828 -1.127508 -1.272953 -1.145883 -1.278342 -1.044808
[-6.1731]*** [-6.0921]*** [-5.9658]*** [-5.3436]*** [-5.8256]*** [-6.5442]*** [-4.5664]***
EDU -0.004194 -0.000990 -0.006002 -0.003374 -0.000761 0.010664 -0.000526
[-0.4040] [-0.0923] [-0.5713] [-0.3103] [-0.0700] [0.9334] [-0.0489]
FDI -0.029400 0.567341 0.537942 0.532590 0.551972 0.549864 0.611231
[-0.1631] [2.4668]** [2.3953]** [2.3140]** [2.3663]** [2.4120]** [2.6101]***
ECOFREE 0.031406 0.050325 0.048039 0.048981 0.044317 0.054309 0.044155
[1.4525] [1.9571]* [1.9131]* [1.8651]* [1.7206]* [2.1232]** [1.6214]
FDI*ECOFREE 0.002688 -0.007194 -0.006739 -0.006493 -0.006684 -0.007084 -0.007666
[0.8881] [-1.8015]* [-1.7283]* [-1.6226] [-1.6591]* [-1.7889]* [-1.8995]*
ECOSTAB 4.168088
[5.9565]***
INFRAS 0.017561
[0.7581]
URBAN 0.133159
[0.6607]
YEAR_97 0.404354
[0.8931]
YEAR_08 -0.984285
[-1.8369]*
ASIA_PACIFIC 0.482810
[0.8151]
EUROPE_CENTRALASIA -0.143969
[-0.2205]
LATIN_AMERICA 0.022803
[0.0412]
Observations: 792 748 748 747 748 748 748
R-squared: 0.1781 0.1706 0.2096 0.1719 0.1714 0.1882 0.1712
Nguồn: Tác giả tự tính toán. Ghi chú: số trong [ ] thể hiện thống kê t, ký hiệu * thể hiện ý nghĩa ở mức 10%, ** thể hiện ý nghĩa ở mức 
5%, *** thể hiện ý nghĩa mức 1%
Số 26 (36) - Tháng 01 - 02/2016 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
17
trọng giúp quốc gia đạt được tăng 
trưởng thông qua hiệu ứng lan 
truyền FDI. Như vậy, giữ ổn định 
vĩ mô là một yếu tố cần xem xét 
nếu muốn thu hút và tận dụng tốt 
nguồn vốn FDI.
Bảng 5 trình bày tác động của 
cơ sở hạ tầng lên mối quan hệ tăng 
trưởng và FDI. Hệ số tác động của 
INFRAS lên GROWTH có ý nghĩa 
thống kê ở hầu hết trường hợp. Khi 
chỉ số cơ sở hạ tầng tăng lên 1 đơn 
vị thì tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ 
tăng lên từ 0.04-0.08%. Biến tương 
tác giữa FDI và INFRAS mang 
dấu âm và có ý nghĩa thống kê ở 
tất cả trường hợp. Điều này cho 
thấy quốc gia đang có chất lượng 
cơ sở hạ tầng thấp thì càng được 
hưởng nhiều lợi ích từ hiệu ứng 
lan truyền FDI. Mặc dù cơ sở hạ 
tầng tốt là một điểm thuận lợi thu 
hút FDI, nhưng điều này chỉ xảy 
ra cho các nước đang phát triển, 
có ít bằng chứng cho thấy ở các 
nước phát triển thì cơ sở hạ tầng là 
yếu tố quan trọng để thu hút FDI 
(Wheeler and Mody, 1992). 
Bảng 6 trình bày tác động của 
tốc độ đô thị hóa lên mối quan hệ 
tăng trưởng và FDI. Hệ số tác động 
của biến URBAN lên GROWTH 
đều không có ý nghĩa thống kê. 
Hệ số biến tương tác giữa FDI và 
URBAN mang dấu dương và có 
ý nghĩa thống kê ở tất cả trường 
hợp. Điều này cho thấy đô thị hóa 
thật sự là một nhân tố quan trọng 
thúc đẩy sự lan truyền FDI diễn ra 
trong quốc gia nhận đầu tư. Vì đô 
thị hóa dẫn tới sự thành lập nhiều 
thành thị có trình độ nhân lực và 
tiêu dùng mạnh luôn thu hút các 
doanh nghiệp FDI đầu tư. Steven 
và Frederick (2008) cho thấy các 
Bảng 4: Kết quả hồi quy tác động của nhân tố ổn định kinh tế (ECOSTAB)
Nguồn: Tác giả tự tính toán. Ghi chú: số trong [ ] thể hiện thống kê t, ký hiệu * thể hiện ý nghĩa ở mức 10%, ** thể hiện ý nghĩa ở mức 
5%, *** thể hiện ý nghĩa mức 1%
Eq Name: 5.1_LS 5.2 5.3 5.4 5.5 5.6 5.7
C 6.021507 7.253621 6.411627 7.571320 7.125770 7.592861 5.611042
[4.1428]*** [4.7803]*** [3.7141]*** [4.6596]*** [4.6427]*** [4.9639]*** [2.9889]***
INVESTMENT 0.121953 0.104374 0.110844 0.103663 0.101011 0.113690 0.087052
[5.1185]*** [4.0774]*** [4.1848]*** [4.0379]*** [3.8380]*** [4.4896]*** [3.1684]***
POPULATION 0.551269 0.525165 0.511854 0.577496 0.389343 0.613819 0.492751
[3.4425]*** [3.2009]*** [3.1098]*** [3.0585]*** [1.3985] [3.7875]*** [2.3727]**
GDPINITIAL -0.981178 -0.966059 -1.012020 -1.033851 -0.949502 -1.114520 -0.738073
[-5.4340]*** [-5.2271]*** [-5.3202]*** [-4.6813]*** [-5.0827]*** [-6.0641]*** [-3.4116]***
EDU -0.011172 -0.008495 -0.007882 -0.009602 -0.007477 0.009397 -0.007919
[-1.0910] [-0.8198] [-0.7590] [-0.9103] [-0.7129] [0.8623] [-0.7635]
FDI 0.027297 -0.376077 -0.394434 -0.378943 -0.379239 -0.349682 -0.376035
[0.2273] [-2.0665]** [-2.1574]** [-2.0771]** [-2.0849]** [-1.9614]* [-2.0667]**
ECOSTAB 3.153362 1.687656 1.647036 1.685669 1.656085 2.789695 1.808369
[3.7328]*** [1.5998] [1.5610] [1.5959] [1.5696] [2.6515]*** [1.6966]*
FDI*ECOSTAB 0.146481 0.713453 0.726470 0.714466 0.720919 0.666562 0.736048
[0.9246] [3.0944]*** [3.1483]*** [3.0944]*** [3.1283]*** [2.9488]*** [3.1916]***
ECOFREE 0.018840
[1.0348]
INFRAS 0.012431
[0.5625]
URBAN 0.115356
[0.6043]
YEAR_97 -0.491301
[-1.0870]
YEAR_08 -2.215271
[-4.0540]***
ASIA_PACIFIC 0.866461
[1.5502]
EUROPE_CENTRALASIA 0.013116
[0.0206]
LATIN_AMERICA -0.016125
[-0.0306]
Observations: 792 748 748 747 748 748 748
R-squared: 0.2046 0.2074 0.2087 0.2074 0.2073 0.2376 0.2109
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 26 (36) - Tháng 01 - 02/2016
Nghiên Cứu & Trao Đổi
18
doanh nghiệp FDI có xu hướng 
chọn lựa các thành phố để đầu tư 
hơn là các khu vực khác. Vì vậy 
các khu vực có nhiều thành phố có 
khả năng nhận được nhiều lợi ích 
từ FDI hơn. 
5. Kết luận và hàm ý chính sách
Để tìm ra bằng chứng thực 
nghiệm cho sự tồn tại các nhân tố 
ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa 
FDI và tăng trưởng kinh tế, bài 
nghiên cứu tiến hành với 5 nhân 
tố: giáo dục, thể chế kinh tế, ổn 
định vĩ mô, cơ sở hạ tầng, và đô thị 
hóa. Đầu tiên, nhân tố giáo dục cho 
thấy ở các nước có trình độ giáo 
dục thấp thì được hưởng nhiều lợi 
ích từ nguồn vốn FDI do hiệu ứng 
lan truyền công nghệ từ các quốc 
gia có trình độ cao hơn. Trong tiến 
trình phát triển trình độ nhân lực, 
hiệu ứng lan truyền FDI sẽ giảm 
dần theo thời gian do chênh lệch 
trình độ giữa nước đầu tư và nhận 
đầu tư sẽ giảm dần theo. Nhân tố 
thứ hai là thể chế kinh tế, hay nói 
cách khác là nền kinh tế tự do, có 
tác động tích cực lên sự phát triển 
kinh tế tại nhóm nước nghiên cứu. 
Thêm nữa, kết quả nghiên cứu cho 
thấy lợi ích nhận được từ FDI sẽ 
cao hơn ở các quốc gia có mức độ 
tự do hóa thấp. Như vậy trình độ 
phát triển kinh tế tăng dần theo thời 
gian có thể làm giảm hiệu ứng lan 
truyền FDI vì lý do tác giả đã nói 
ở trên. 
Ổn định vĩ mô có thật sự giúp 
ích tăng trưởng kinh tế? Câu trả lời 
Bảng 5: Kết quả hồi quy tác động của nhân tố cơ sở hạ tầng (INFRAS)
Eq Name: 6.1_LS 6.2 6.3 6.4 6.5 6.6 6.7
C 8.351918 9.005916 8.130647 6.277814 8.732870 9.316959 8.253466
[5.5968]*** [5.8807]*** [4.7696]*** [3.9977]*** [5.5991]*** [5.7865]*** [4.3169]***
INVESTMENT 0.124203 0.103931 0.111219 0.091789 0.098542 0.114357 0.089067
[5.0995]*** [3.9847]*** [4.1281]*** [3.5927]*** [3.6724]*** [4.3987]*** [3.1723]***
POPULATION 0.450727 0.321840 0.328172 0.472984 0.099039 0.405957 0.274604
[2.4364]** [1.6906]* [1.7233]* [2.5181]** [0.3237] [2.1386]** [1.2911]
GDPINITIAL -1.120684 -1.175461 -1.262317 -1.129308 -1.141688 -1.332575 -1.081933
[-5.1478]*** [-5.2706]*** [-5.3618]*** [-5.1789]*** [-5.0482]*** [-5.8562]*** [-4.1536]***
EDU -0.007192 -0.007227 -0.007018 -0.011701 -0.005512 0.005022 -0.007615
[-0.6811] [-0.6771] [-0.6573] [-1.1192] [-0.5094] [0.4484] [-0.7110]
FDI 0.264836 0.368110 0.358523 0.346201 0.375089 0.366255 0.387531
[5.5449]*** [6.2469]*** [6.0163]*** [5.9970]*** [6.2831]*** [6.2862]*** [6.4008]***
INFRAS 0.045667 0.072773 0.078815 0.067345 0.071902 0.085299 0.086250
[1.8709]* [2.6538]*** [2.8149]*** [2.5127]** [2.6201]*** [3.0793]*** [2.9670]***
FDI*INFRAS -0.007542 -0.013840 -0.013945 -0.012608 -0.014032 -0.014486 -0.014081
[-3.1891]*** [-4.0242]*** [-4.0506]*** [-3.7480]*** [-4.0672]*** [-4.2304]*** [-4.0499]***
ECOFREE 0.022251
[1.1740]
ECOSTAB 4.009993
[5.7595]***
URBAN 0.182086
[0.9318]
YEAR_97 0.417942
[0.9274]
YEAR_08 -1.147654
[-2.1327]**
ASIA_PACIFIC 0.745285
[1.3071]
EUROPE_CENTRALASIA -0.146075
[-0.2212]
LATIN_AMERICA 0.101927
[0.1873]
Observations: 791 747 747 747 747 747 747
R-squared: 0.1818 0.1817 0.1827 0.2196 0.1822 0.2013 0.1854
Nguồn: Tác giả tự tính toán. Ghi chú: số trong [ ] thể hiện thống kê t, ký hiệu * thể hiện ý nghĩa ở mức 10%, ** thể hiện ý nghĩa ở mức 
5%, *** thể hiện ý nghĩa mức 1%
Số 26 (36) - Tháng 01 - 02/2016 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP 
 Nghiên Cứu & Trao Đổi
19
vẫn còn chưa rõ ràng khi chỉ có một 
nửa trường hợp trong bài nghiên 
cứu cho thấy sự ổn định vĩ mô có 
thể giúp làm tăng tốc thu nhập. 
Tuy nhiên, tác động tích cực của 
ổn định vĩ mô lên việc nhận được 
lợi ích từ FDI thì rõ hơn. Quốc gia 
có sự ổn định kinh tế càng cao thì 
càng nhận được đầu tư nhiều hơn 
và do đó lợi ích nhận được từ FDI 
cũng sẽ tăng lên.
Cơ sở hạ tầng luôn là một nhân 
tố quan trọng trong phát triển kinh 
tế, điều này được khẳng định qua 
kết quả bài nghiên cứu này. Cũng 
giống nhân tố giáo dục, ở những 
nước cơ sở hạ tầng còn thấp thì lợi 
ích nhận được từ FDI sẽ cao hơn. 
Như vậy ở những nước có cơ sở 
hạ tầng thấp như VN, lợi ích nhận 
được từ FDI sẽ cao hơn các quốc 
gia khác. 
Có nhiều ý kiến cho rằng tốc 
độ đô thị hóa quá nhanh làm tăng 
nhiều hệ lụy xã hội, với kết quả từ 
bài nghiên cứu này cho thấy kiểm 
soát tốc độ đô thị hóa không cần 
phải đánh đổi tăng trưởng kinh 
tế. Tuy nhiên nhà đầu tư FDI có 
vẻ thích những quốc gia có tốc độ 
đô thị hóa cao, bằng chứng từ bài 
nghiên cứu cho thấy lợi ích nhận 
được từ FDI sẽ tỷ lệ với tốc độ đô 
thị hóa cao. Một điều khá rõ ràng 
là không nhà đầu tư FDI nào thích 
những nơi: vắng vẻ, không dân cư, 
và trình độ lao động thấp.
Bằng chứng thực nghiệm mà 
tác giả thu được củng cố quan điểm 
Bảng 6: Kết quả hồi quy tác động của nhân tố đô thị hóa (URBAN)
Nguồn: Tác giả tự tính toán. Ghi chú: số trong [ ] thể hiện thống kê t, ký hiệu * thể hiện ý nghĩa ở mức 10%, ** thể hiện ý nghĩa ở mức 
5%, *** thể hiện ý nghĩa mức 1%
Eq Name: 7.1_LS 7.2 7.3 7.4 7.5 7.6 7.7
C 8.454298 9.603757 9.115609 6.739477 9.958463 9.735089 8.794099
[5.9459]*** [6.5050]*** [5.3120]*** [4.4356]*** [6.2099]*** [6.3585]*** [4.9473]***
INVESTMENT 0.124588 0.109987 0.114673 0.096428 0.109468 0.119659 0.107308
[5.0152]*** [4.0978]*** [4.0545]*** [3.6686]*** [4.0699]*** [4.4663]*** [3.7967]***
POPULATION 0.077498 0.030662 0.054539 0.200876 0.094897 0.053552 0.112300
[0.2732] [0.1049] [0.1843] [0.7000] [0.3036] [0.1850] [0.3641]
GDPINITIAL -1.020255 -1.081248 -1.112194 -1.035373 -1.154081 -1.173714 -0.997147
[-5.5368]*** [-5.7620]*** [-5.6855]*** [-5.6420]*** [-5.0931]*** [-6.2249]*** [-4.5879]***
EDU -0.005040 -0.006800 -0.006558 -0.011561 -0.008082 0.004804 -0.007162
[-0.4769] [-0.6356] [-0.6120] [-1.1031] [-0.7392] [0.4256] [-0.6670]
FDI 0.076538 0.056444 0.053551 0.057465 0.052912 0.035173 0.064019
[1.7901]* [0.9177] [0.8679] [0.9563] [0.8517] [0.5697] [0.9536]
URBAN 0.067198 -0.084212 -0.102506 -0.087254 -0.095862 -0.107824 -0.147931
[0.3367] [-0.3971] [-0.4785] [-0.4211] [-0.4487] [-0.5125] [-0.6607]
FDI*URBAN 0.045553 0.066837 0.065149 0.064084 0.067544 0.074591 0.064868
[2.0739]** [2.3193]** [2.2393]** [2.2762]** [2.3364]** [2.5934]*** [2.1561]**
ECOFREE 0.010890
[0.5688]
ECOSTAB 4.145348
[5.9552]***
INFRAS 0.013063
[0.5778]
YEAR_97 0.409021
[0.9128]
YEAR_08 -1.031783
[-1.9455]*
ASIA_PACIFIC 0.533117
[0.8962]
EUROPE_CENTRALASIA 0.214640
[0.3256]
LATIN_AMERICA 0.198881
[0.3641]
Observations: 792 748 748 748 747 748 748
R-squared: 0.1768 0.1798 0.1805 0.2178 0.1797 0.1976 0.1808
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 26 (36) - Tháng 01 - 02/2016
Nghiên Cứu & Trao Đổi
20
cho rằng cải thiện môi trường kinh 
tế vĩ mô, cải cách thể chế kinh tế 
và tiến trình đô thị hóa thực sự ảnh 
hưởng đến khả năng hấp thụ FDI 
của một quốc gia đang phát triển. 
Chính phủ quốc gia sở tại như VN, 
dựa trên bối cảnh đặc trưng của 
quốc gia mình, cần đưa ra những 
chính sách phối hợp một cách hài 
hòa các thành tố trong công thức 
tăng trưởng. Các thành tố đó bao 
gồm một môi trường chính sách 
- kinh tế thích hợp để hiệu ứng 
lan truyền FDI có thể diễn ra, các 
chính sách thu hút dòng vốn nước 
ngoài và thúc đẩy phát triển công 
nghệ - động lực tối hậu để đạt được 
tăng trưởng kinh tếl
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Acemoglu. D.. & Johnson. S.. (2005). 
Unbundling institutions. Journal of 
Political Economy,113(5), pp.949–995.
Adams. S. (2009). Foreign direct investment, 
domestic investment, and economic 
growth in Sub-Saharan Africa. Journal 
of Policy Modeling, 31, pp.939–949.
Blomstrom M., S. Globerman & A. Kokko. 
(2001). The Determinants of Host 
Country Spillovers from Foreign Direct 
Investment: A Review and Synthesis of 
the Literature. Houndmills. U.K.-New 
York.
Crenshaw. E. (1991). Foreign Investment 
as a Dependent Variable: Determinants 
of Foreign Investment and Capital 
Penetration in Developing Nations, 
1967-78. Social Forces, 69(4): 1169-82.
Demekas. D., Horváth. B., Ribakova. E. & 
Wu. Y. (2007). Foreign direct investment 
in European transition economies, the 
role of policies. Journal of Comparative 
Economies. 35(2), 369–386.
De Mello. L. (1997). Foreign direct 
investment in developing countries and 
growth: A selective survey. The Journal 
of Development Studies. 34(1), 1–34.
Easterly. W. and Levine R. (2003). Tropics. 
Germs. and Crops: How Endowments 
Infuence Economic Development. 
Journal of Monetary Economics. 50(1): 
3-39.
Ismihan. M. (2003). The role of politics and 
instability on public spending dynamics 
and macroeconomic performance: 
theory and evidence from Turkey. Ph.D. 
Thesis. METU. Ankara. December 
2003
Leung. C. King. (1990). Locational 
characteristics of foreign Equity joint 
venture investment in China, 1979-
1985. Professional Geographer, 42(4), 
403-421
Lipsey. R. E.. & Sjöholm. F. (2005). 
The impact of inward FDI on host 
countries: Why such different answers? 
In T. H. Moran, E. Graham & M. 
Blömstrom (Eds.) Does foreign direct 
investment promote development? pp. 
23–43. Washington. D.C.: Institute for 
International Economics.
Miao W., Wong M. C. S. (2011). FDI. 
Education. and Economic Growth: 
Quality Matters. Atlantic Economic 
Journal, Volume 39, Issue 2, pp 103-
115
Prüfer. P. & Tondl. G. (2008). The FDI-
growth nexus in Latin America: The role 
of source countries and local conditions. 
Tilburg University. Center for Economic 
Research Discussion Paper. n◦ 61.

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_anh_huong_den_quan_he_giua_dau_tu_truc_tiep_nuoc.pdf