Các xu hướng mới trong chẩn đoán các bệnh tim mạch

Siêu âm tim

Siêu âm tim luôn là kỹ thuật được chỉ định thường

quy trong chẩn đoán các bệnh tim cấu trúc. Vai trò của

siêu âm tim trước, trong và sau các thủ thuật can thiệp

tim mạch cũng không có gì cần bàn cãi với những

ưu điểm như linh hoạt, ít tốn kém và an toàn cho cả

người bệnh lẫn người tiến hành thủ thuật.

Trong chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ,

những biện pháp thăm dò không xâm lấn luôn

được ưu tiên chỉ định trước các thủ thuật gây chảy

máu. Các ứng dụng siêu âm tim 2D, 3D, đánh giá

sức căng cơ tim giúp phát hiện tình trạng rối loạn

vận động vùng nếu có cũng như chức năng tim, cả

tâm thu và tâm trương, với độ chính xác cao. Siêu

âm tim gắng sức cũng là một trong những biện pháp

chẩn đoán thiếu máu cơ tim có độ nhạy và độ đặc

hiệu cao. Ngoài ra, phương pháp này còn cung cấp

những thông tin quan trọng khác như hoạt động

của tim tùy theo trạng thái vận động của cơ thể,

đánh giá đáp ứng sau điều trị cũng như khả năng cần

đặt máy tái đồng bộ cơ tim.

pdf 6 trang kimcuc 5280
Bạn đang xem tài liệu "Các xu hướng mới trong chẩn đoán các bệnh tim mạch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các xu hướng mới trong chẩn đoán các bệnh tim mạch

Các xu hướng mới trong chẩn đoán các bệnh tim mạch
CHUYÊN ĐỀ
94 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
Các xu hướng mới
trong chẩn đoán các bệnh tim mạch
Đỗ Doãn Lợi, Nguyễn Thị Thu Hoài, Đỗ Thúy Cẩn, Đỗ Kim Bảng 
Viện Tim mạch Việt Nam
Cùng với sự tiến bộ mạnh mẽ của khoa học 
kỹ thuật, các biện pháp chẩn đoán hình ảnh ứng 
dụng trong chẩn đoán bệnh tim mạch cũng có 
nhiều thay đổi mang tính đột phá. Đó là những 
ứng dụng mới của những phương pháp chẩn đoán 
quen thuộc như siêu âm, cộng hưởng từ hay chụp 
CT; hoặc những biện pháp mang tính cách mạng 
khi phối hợp đồng thì các phương pháp mang tính 
kinh điển đó. Bài viết này sẽ mang lại cái nhìn tổng 
quan về những xu hướng mới trong chẩn đoán và 
hỗ trợ can thiệp điều trị các bệnh tim cấu trúc và 
thiếu máu cục bộ cơ tim [1].
Cái nhìn mới về những phương pháp chẩn đoán 
hình ảnh quen thuộc
Siêu âm tim 
Siêu âm tim luôn là kỹ thuật được chỉ định thường 
quy trong chẩn đoán các bệnh tim cấu trúc. Vai trò của 
siêu âm tim trước, trong và sau các thủ thuật can thiệp 
tim mạch cũng không có gì cần bàn cãi với những 
ưu điểm như linh hoạt, ít tốn kém và an toàn cho cả 
người bệnh lẫn người tiến hành thủ thuật.
Trong chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ, 
những biện pháp thăm dò không xâm lấn luôn 
được ưu tiên chỉ định trước các thủ thuật gây chảy 
máu. Các ứng dụng siêu âm tim 2D, 3D, đánh giá 
sức căng cơ tim giúp phát hiện tình trạng rối loạn 
vận động vùng nếu có cũng như chức năng tim, cả 
tâm thu và tâm trương, với độ chính xác cao. Siêu 
âm tim gắng sức cũng là một trong những biện pháp 
chẩn đoán thiếu máu cơ tim có độ nhạy và độ đặc 
hiệu cao. Ngoài ra, phương pháp này còn cung cấp 
những thông tin quan trọng khác như hoạt động 
của tim tùy theo trạng thái vận động của cơ thể, 
đánh giá đáp ứng sau điều trị cũng như khả năng cần 
đặt máy tái đồng bộ cơ tim.
Với các bệnh van tim, khuyến cáo năm 2017 của 
Hội Tim mạch Châu Âu cũng vẫn giữ nguyên vai 
trò quan trọng của siêu âm tim trong chẩn đoán và 
hướng dẫn can thiệp [2]. Siêu âm tim qua thành 
CHUYÊN ĐỀ
95TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
ngực và siêu âm tim qua thực quản cung cấp cho 
bác sỹ điều trị những thông tin căn bản về tình trạng 
giải phẫu của các van tim và những thương tổn kèm 
theo, cả bẩm sinh lẫn mắc phải. Hơn nữa, trong 
trường hợp hẹp van động mạch chủ có cung lượng 
tim thấp và chênh áp qua van thấp, siêu âm tim gắng 
sức vẫn là lựa chọn hàng đầu để đánh giá chính xác 
mức độ hẹp van, khả năng dung nạp của người bệnh 
cùng các thông số huyết động tương ứng.
Trong chẩn đoán và can thiệp bệnh thông liên 
nhĩ và thấm lỗ bầu dục (PFO), siêu âm tim qua 
thực quản, với sự hỗ trợ của phương pháp dựng 
hình 3D, cho phép đánh giá trực quan và toàn diện 
tổn thương trong mối liên hệ với những cấu trúc 
giải phẫu xung quanh, hỗ trợ quá trình can thiệp và 
đánh giá hiệu quả sau can thiệp. Với can thiệp đóng 
tiểu nhĩ trái trong điều trị các trường hợp rung nhĩ 
có nguy cơ chảy máu cao hoặc có chống chỉ định 
dùng thuốc chống đông, khả năng tái tạo hình ảnh 
giải phẫu tiểu nhĩ trái của siêu âm tim 3D cho phép 
bác sỹ can thiệp lên kế hoạch và lựa chọn dụng cụ 
tối ưu nhất.
Chụp cộng hưởng từ tim (CHT tim)
Các khuyến cáo gần đây của Hội Tim mạch 
châu Âu cũng nhấn mạnh vai trò của CHT tim 
trong chẩn đoán các bệnh tim mạch [3]. CHT tim 
vẫn được coi là tiêu chuẩn vàng trong đánh giá các 
bệnh lý cơ tim, khối u tim, đánh giá hình thái và thể 
tích thất trái mà không cần dùng đến tia bức xạ. Tuy 
nhiên, chi phí lắp đặt tốn kém và ít phổ biến vẫn là 
những hạn chế chính của phương pháp này. Hơn 
nữa, phương pháp này cũng không thể chỉ định nếu 
người bệnh có tồn tại dị vật kim loại trong cơ thể 
như đặt máy tạo nhịp hay có thiết bị cấy ghép. Dù 
vậy, trong một số bệnh cảnh sau, CHT tim vẫn có 
thể cung cấp những thông tin hữu ích cho việc chỉ 
định và lên kế hoạch can thiệp điều trị.
Trong bệnh lý động mạch vành, CHT tim vẫn 
là thăm dò không chảy máu được khuyến cáo mức 
độ IA cho những trường hợp nguy cơ trung bình. 
Phương pháp này cung cấp những thông tin kết hợp 
về chức năng và cấu trúc tim, khả năng sống còn 
cơ tim và định khu tổn thương trong cùng một lần 
thực hiện. Những thông tin này đặc biệt giá trị trong 
những trường hợp bệnh tim do thiếu máu có tổn 
thương phức tạp. Ngoài ra, với khả năng đánh giá 
sẹo cơ tim do thiếu máu, CHT tim cũng cho phép 
lập bản đồ điện học theo giải phẫu và có thể sẽ giúp 
cho việc tiếp cận tốt hơn trong trường hợp đốt cơn 
nhịp nhanh thất ở bệnh nhân có thiếu máu cục bộ 
cơ tim.
Với những bệnh van tim, các nghiên cứu cho 
thấy CHT tim có khả năng đánh giá chính giá thể 
tích dòng phụt ngược trong các trường hợp hở van, 
đặc biệt là van hai lá, có dòng hở hay tổn thương van 
phức tạp. Việc sử dụng kỹ thuật 3 D nhằm tái tạo 
phổ dòng chảy ở động mạch chủ lên vẫn còn trong 
giai đoạn tiếp tục được nghiên cứu.
Chụp cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT)
Ngày nay, chụp MSCT vẫn là một phương pháp 
chẩn đoán hình ảnh được lựa chọn trong việc đánh 
giá và lập kế hoạch can thiệp trước một số thủ thuật 
can thiệp tim mạch. Phương pháp này cho phép 
đánh giá hình thái, cấu trúc giải phẫu và khả năng 
tái tạo hình ảnh theo bất kỳ một chiều không gian 
nào. Trong thay van động mạch chủ qua da (TAVI), 
MSCT là tiêu chuẩn vàng để đánh giá tình trạng gốc 
động mạch chủ, lựa chọn loại van cũng như đánh 
giá nguy cơ liên quan đến mức độ can xi hóa trước 
can thiệp [4]. Hơn nữa, việc phối hợp kết quả siêu 
âm Doppler tim và chụp MSCT cho phép đánh 
giá chính xác mức độ hẹp van trong những trường 
hợp không rõ ràng cũng như đo đạc chính xác kích 
thước đường ra thất trái nếu hình ảnh siêu âm tim 
không sắc nét. Ngoài ra, với những tiến bộ trong 
việc can thiệp thay van hai lá và sửa vòng van hai lá 
qua da, chụp MSCT cũng là một biện pháp đánh 
giá được lựa chọn trong quá trình lập kế hoạch tiếp 
CHUYÊN ĐỀ
96 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
cận. Một mặt khác, nhằm hạn chế nguy cơ tiếp xúc 
với bức xạ và chất cản quang, ngày nay một hướng 
nghiên cứu mới được đặt ra, đó là sử dụng CT chỉnh 
hướng tương tự C-arm có thể tiên đoán trước được 
vị trí C-arm cho hình ảnh tối ưu và qua đó, cung cấp 
những thông tin liên quan đến giải phẫu trong quá 
trình tiến hành thủ thuật TAVI, giúp rút ngắn thời 
gian tiến hành thủ thuật, thời gian chiếu tia cũng 
như giảm thiểu được lượng cản quang cần sử dụng.
Phối hợp đồng thì (“hybrid”) – cuộc cách mạng 
trong chẩn đoán và can thiệp điều trị các bệnh 
tim mạch
Trong suốt một thời gian dài, kỹ thuật soi chiếu 
trên màn huỳnh quang là phương thức duy nhất để 
định hướng trong quá trình can thiệp tim mạch. 
Cùng với sự phát triển của tim mạch can thiệp, các 
loại thủ thuật can thiệp ngày càng nhiều đòi hỏi tái 
tạo hình ảnh giải phẫu và định hướng không gian 
trong lúc tiến hành thủ thuật tốt hơn nữa. Do đó, 
những biện pháp chẩn đoán hình ảnh phối hợp 
đồng thì (hybrid) cho phép phân tích sâu hơn về 
giải phẫu và các thông số sinh lý của người bệnh, 
giúp xây dựng hình thái giải phẫu đa chiều chi tiết 
hơn, cải thiện được tiên lượng cũng như rút ngắn 
quá trình điều trị.
Kỹ thuật phối hợp giữa siêu âm tim và soi chiếu 
trên màn huỳnh quang
Hiện nay, duy nhất sự kết hợp đồng thời giữa 
siêu âm và soi chiếu trên màn huỳnh quang cho 
phép tái tạo hình ảnh chất lượng cao trong quá trình 
can thiệp. Hệ thống máy EchoNavigator của Philips 
Healthcare đến nay là hệ thống duy nhất có phối 
hợp siêu âm 2D/3D với hình ảnh chiếu tia trên màn 
huỳnh quang theo thời gian thực. Đầu dò siêu âm 
tim qua thực quản sau khi đưa vào sẽ được theo dấu 
tự động trên màn huỳnh quang bằng một chương 
trình số hóa và sau đó, đồng bộ các dữ liệu thu được 
từ đầu dò siêu âm và C-arm. Khi quá trình đồng bộ 
thành công, các hình ảnh siêu âm được hiển thị đồng 
thời tương ứng theo vị trí góc quay của C-arm trên 
mành hình huỳnh quang. Việc đánh dấu và tái tạo 
hình ảnh theo thời gian thực giúp người làm siêu âm 
và người làm thủ thuật hiểu ý và phối hợp tốt hơn, 
do đó khả năng thủ thuật thành công cao hơn đồng 
thời giảm được thời gian chiếu tia, thời gian tiến 
hành thủ thuật và lượng cản quang cần dùng. Các 
nghiên cứu gần đây cho thấy, khi sử dụng phương 
pháp phối hợp này, thời gian từ khi bắt đầu thủ thuật 
cho tới thời điểm chọc vách liên nhĩ khi tiến hành 
bít tiểu nhĩ trái bằng dụng cụ hay MitraClip được 
rút ngắn đáng kể. Trong những trường hợp khó, 
hình ảnh phối hợp giúp thủ thuật tiến hành dễ dàng 
hơn và giúp người làm thủ thuật thêm tự tin khi lái 
và đặt dụng cụ. Phương pháp phối hợp này cũng 
hứa hẹn là lựa chọn thay thế cho MSCT khi tiến 
hành thủ thuật TAVI nếu bệnh nhân có suy thận 
nặng. Không những vậy, sự phối hợp này còn hỗ trợ 
khi tiến hành đặt van nhân tạo bằng cách đánh dấu 
vị trí mép bám của ba lá van động mạch chủ để xác 
định được mặt phẳng vuông góc của vòng van và 
góc C-arm phù hợp. Tuy nhiên, việc đánh giá tình 
trạng vôi hóa của van và khả năng cục vôi di chuyển 
gây bít tắc lỗ động mạch vành hay hở cạnh van vẫn 
là những câu hỏi chính mà siêu âm cần trả lời trước 
và trong quá trình tiến hành TAVI. 
Kỹ thuật phối hợp giữa MSCT và soi chiếu trên 
CHUYÊN ĐỀ
97TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
màn huỳnh quang
Một số phần mềm đánh giá MSCT trước thủ 
thuật cho phép phân tích hình ảnh giả định có độ 
phân giải cao và tương đối an toàn. Trong một vài 
năm gần đây, việc đưa hình ảnh van nhân tạo giả 
định vào khi phân tích MSCT nhằm lựa chọn loại 
van tối ưu đã thành hiện thực và hỗ trợ tốt cho 
quá trình trước, trong thủ thuật [5]. Các hình ảnh 
MSCT có thể được đưa vào trực tiếp trên màn 
hình huỳnh quang khi các cấu trúc giải phẫu và các 
mốc giải phẫu trùng nhau để hướng dẫn cho người 
làm thủ thuật. Các hệ thống phối hợp MSCT – soi 
chiếu huỳnh quang phiên bản cũ vẫn chưa thực sự 
cho phép đưa hình ảnh động khi tim đang đập vào 
trong lúc can thiệp, nhưng những thế hệ mới hơn 
sẽ giải quyết được hạn chế này. Tuy vậy, vẫn cần có 
thêm những nghiên cứu đánh giá về độ chính xác, 
tiện dụng và ý nghĩa tiên lượng về thủ thuật đối với 
xu hướng mới này.
Kỹ thuật phối hợp giữa MSCT và CHT tim và 
hơn thế nữa
Hiện nay, có một vài cách thức phối hợp giữa 
MSCT và các phương pháp chẩn đoán hình ảnh 
khác, đặc biệt là trong chẩn đoán bệnh tim do thiếu 
máu cục bộ, như phương pháp phối hợp đánh giá 
vùng thiếu máu theo giải phẫu động mạch vành sử 
dụng MSCT và chụp SPECT hay MSCT với siêu 
âm tim. Do CHT tim cho phép đánh giá tình trạng 
tưới máu của toàn bộ cơ tim, khi phối hợp với hình 
ảnh chụp CT động mạch vành sẽ cho phép tái tạo 
hình 3D tưới máu cơ tim, tương quan giữa động 
mạch vành và vùng cơ tim chi phối tương ứng với 
chất lượng hình ảnh rất cao. Tuy nhiên, cho đến nay, 
phương pháp phối hợp này vẫn còn trong giai đoạn 
nghiên cứu, chưa được đưa vào áp dụng thường quy. 
Trong khi CHT tim cho các thông tin về hình 
thái, cấu trúc và chức năng, phương pháp chụp PET 
cung cấp thêm các thông tin về chuyển hóa của tim. 
Sự kết hợp giữa hai phương pháp này cho thấy giá 
trị trong việc đánh giá mức độ sống còn của cơ tim 
cũng như tăng độ chính xác của CHT tim trong việc 
chẩn đoán bệnh sarcoidosis và phân biệt các khối u 
tim [6]. Trong tương lai, sự kết hợp giữa CHT tim 
và chụp PET cũng có thể cho phép đánh giá sâu 
hơn tình trạng chuyển hóa tế bào cơ tim trong các 
trường hợp suy tim.
Kỹ thuật lập bản đồ động mạch vành trong can 
thiệp động mạch vành qua da
Ngày nay, chụp và can thiệp động mạch vành 
qua da là những thủ thuật có độ an toàn và hiệu quả 
cao tuy vẫn còn nguy cơ do chiếu tia và suy thận do 
dùng thuốc cản quang. Việc đưa các loại dây dẫn, 
bóng và stent vào động mạch vành vẫn còn tương 
đối khó khăn nếu người làm thủ thuật không liên 
tục bơm thuốc cản quang để xác định đường đi và vị 
trí của dụng cụ. Việc thể hiện hình ảnh động mạch 
vành sau tiêm thuốc cản quang trên màn hình thứ 
hai cũng chỉ hỗ trợ phần nào cho quá trình đòi hỏi 
tập trung và chính xác cao độ này. Dựa trên ý tưởng 
can thiệp tức thì trên hình ảnh chụp mạch, các phần 
mềm hiện nay cho phép tái tạo hình ảnh số hóa của 
các mạch máu theo hoạt động của quả tim ngay trực 
tiếp trên màn hình can thiệp. Các bác sỹ can thiệp 
có thể lái dụng cụ theo sơ đồ của động mạch vành 
đó mà không cần tiêm thêm thuốc cản quang. Một 
số nghiên cứu vẫn đang được tiến hành để đánh giá 
chất lượng hình ảnh sơ đồ mạch máu thể hiện cũng 
như hiệu quả trong thực hành lâm sàng [7]. 
Những vấn đề cần nghiên cứu trong tương lai 
Sự phát triển của kỹ thuật và cũng như những đòi 
hỏi và kỳ vọng xuất phát từ thực hành lâm sàng đã 
đặt ra những bài toán cần giải quyết trong tương lai:
1. Sự chính xác và độ tin cậy của các phương 
pháp phối hợp 
Vẫn còn những cấu trúc tim khó được thể hiện 
chính xác trên các phương pháp phối hợp hiện nay, 
như nhĩ trái, tiểu nhĩ trái, các buồng tim phải và 
đường ra thất phải.
CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN ĐỀ
98 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
2. Xử lý hình động
Chuyển động của tim và tác động của nhịp thở 
vẫn là vấn đề chưa giải quyết được thỏa đáng và do 
đó, vẫn còn ảnh hưởng đến sự chính xác của hình 
ảnh tái tạo. Sự kết hợp với hình ảnh tim 4D nhiều 
giai đoạn có thể giúp giải quyết vấn đề này trong 
tương lai gần và vẫn đang được nghiên cứu. 
3. Tác động của thủ thuật làm thay đổi hình ảnh 
mô tương ứng trong quá trình thực hiện thủ thuật
Tái tạo sự biến đổi của mô tương ứng trong quá 
trình đưa thủ thuật vào bằng cách tính toán theo 
thời gian thực sự thay đổi của hình thái van hai lá, 
mặt phẳng van động mạch chủ và sự dịch chuyển có 
thể xảy ra của các tổ chức vôi để đánh giá nguy cơ 
rách vòng van hay bít tắc lỗ vành là những yêu cầu 
cấp thiết đặt ra cần được nghiên cứu và giải quyết.
4. Khả năng áp dụng thực tại ảo và phối hợp 
hình ảnh 4D
Tương lai của các kỹ thuật phối hợp hình ảnh 
là sự kết hợp của các phương pháp chẩn đoán hình 
ảnh đó với hình ảnh mô hình tim 4D theo thời gian 
thực (ví dụ như 3D theo thời gian) để tái tạo hình 
ảnh giống thực tại nhất ở bất kỳ thời điểm nào.
Kỹ thuật in 3D mô hình tim cũng là một hướng 
áp dụng khá thú vị với khả năng ứng dụng cao trong 
các trường hợp lập kế hoạch can thiệp và phẫu thuật 
cho những trường hợp phức tạp, đạc biệt là với các 
cấu trúc tim phải và bệnh lý tim bẩm sinh [8]. In 
3D có thể dùng trong đào tạo (tìm hiểu cấu trúc giải 
phẫu) cũng như thực hành (luyện tập phẫu thuật 
hay can thiệp). Thậm chí, khả năng tái tạo những 
cấu trúc tim phức tạp còn có thể áp dụng cho từng 
trường hợp người bệnh cụ thể; các mô hình 3D 
hiện nay vẫn chưa thể tạo dựng được toàn bộ cấu 
trúc giải phẫu và khả năng biến đổi hình ảnh theo 
chu chuyển tim. Những hạn chế dẫn đến khó áp 
dụng kỹ thuật này trên diện rộng bao gồm chi phí 
cao (thậm chí cả khi xu hướng hiện nay là giảm bớt 
chi phí sản xuất) và thời gian in ấn kéo dài. Do đó, 
các thử nghiệm với in 3D hiện nay mới chỉ dừng ở 
số lượng rất ít. Các nghiên cứu trong tương lai cần 
tập trung vào mức độ chính xác của phương pháp 
chẩn đoán, chuẩn hóa từng kỹ thuật đơn lẻ và yếu tố 
về kinh tế - hiệu quả.
Những yêu cầu đặt ra cho người làm thực hành 
chẩn đoán hình ảnh bệnh tim mạch
Các kỹ thuật can thiệp bệnh lý cấu trúc tim đã đạt 
được sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần 
đây/ Các nghiên cứu mở rộng đã tiến hành mang 
đến cho người làm thủ thuật vô số sự lựa chọn về 
các loại dụng cụ cũng như phương pháp tiến hành 
điều trị các bệnh lý tim cấu trúc. Để áp dụng được 
những kỹ thuật mới, các bác sỹ can thiệp tim mạch 
cần hiểu sâu sắc các cấu trúc tim cũng như các bước 
tiến hành khi thực hiện thủ thuật có sự hướng dẫn 
của người làm chẩn đoán hình ảnh hay thực hiện 
các thăm dò chẩn đoán hoặc sàng lọc. Bên cạnh đó, 
cách làm việc nhóm, sự trao đổi và nắm vững các 
kiến thức liên quan đến thủ thuật, cả từ phía người 
làm chẩn đoán hình ảnh lẫn người tiến hành thủ 
thuật, là yếu tố then chốt để đảm bảo cho sự an toàn 
của người bệnh cũng như sự thành công của thủ 
thuật. Những ứng dụng mới của các phương pháp 
chẩn đoán quen thuộc cũng rất cần thiết cho việc 
lên kế hoạch, tiến hành thủ thuật, lựa chọn người 
bệnh hay loại dụng cụ sẽ sử dụng.
Các kỹ thuật phối hợp trong chẩn đoán là bước 
phát triển mới và là một công cụ đầy hứa hẹn cho 
các thủ thuật can thiệp bệnh lý tim cấu trúc. Trước 
vô vàn sự đa dạng bệnh lý và các phương pháp điều 
trị có thể lựa chọn, những người làm chẩn đoán 
hình ảnh bệnh tim mạch cần được đào tạo thông 
thạo các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác nhau và 
hiểu sâu sắc về từng kỹ thuật đó. Để đạt đến mức 
thành thạo, các mục tiêu đào tạo cho các bác sỹ làm 
chẩn đoán hình ảnh bệnh tim mạch cần được làm 
mới liên tục để đảm bảo luôn cập nhật. Một chương 
trình đào tạo chuẩn và các yêu cầu chuẩn hóa cũng 
CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN ĐỀ
99TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 84+85.2018
như các hình thức kiểm tra được thiết kế tốt sẽ đảm 
bảo học viên phát triển được các kỹ năng cần thiết. 
Ngoài ra, sự hợp tác giữa các trường đại học, các cơ 
sở nghiên cứu và thực hành với nhà sản xuất cũng 
cần được quan tâm đặc biệt và được ghi nhận rõ 
ràng trong các biên bản hợp tác nghiên cứu trong 
đó tập trung vào đào tạo chuyên sâu và nghiên cứu 
liên tục trong lĩnh vực chẩn đoán bệnh tim mạch. 
KẾT LUẬN
Việc phối hợp thế mạnh của các phương pháp 
chẩn đoán hình ảnh riêng biệt cho thấy giá trị to lớn 
trong việc chẩn đoán các bệnh tim cấu trúc. Sự phát 
triển của các kỹ thuật phối hợp (hybrid) mang lại 
những giá trị và cơ hội mới đầy hứa hẹn trong chẩn 
đoán, điều trị các bệnh tim mạch cũng như đào tạo 
chuyên sâu. Các tiến bộ trong tương lai về kỹ thuật 
và trí tuệ nhân tạo sẽ nâng cao thế mạnh của từng 
phương pháp chẩn đoán hình ảnh cũng như thúc 
đẩy tính khả thi của việc xây dựng mô hình tim 3D 
cho mỗi cá thể, sẽ mang lại hiệu quả tối ưu trong 
điều trị và chăm sóc các bệnh nhân tim mạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Veulemans V, Hellhammer K, Polzin A, Bonner F, Zeus T, Kelm M (2018) Current and future 
aspect of multimodal and fusion imaging in structural and coronary heart disease. Clinical Research in 
Cardiology. 107(Suppl 2):S49-S54. https://doi.org/10.1007/s00392-018-1284-5.
2. Baumgartner H, Falk V, Bax JJ, De Bonis M, Hamm C, Holm PJ, Iung B, Lancellotti P, Lansac 
E, Muñoz DR, Rosenhek R, Sjögren J, Mas PT, Vahanian A, Walther T, Wendler O, Windecker S, 
Zamorano JL (2018) 2017 ESC/EACTS guidelines for the management of valvular heart disease. Rev 
Esp Cardiol (Engl Ed) 71(2):110. https ://doi.org/10.1016/j.rec.2017.12.013.
3. von Knobelsdorff-Brenkenhoff F, Schulz-Menger J (2016) Role of cardiovascular magnetic 
resonance in the guidelines of the European Society of Cardiology. J Cardiovasc Magn Reson 18:6. https://
doi.org/10.1186/s1296 8-016-0225-6.
4. Achenbach S, Delgado V, Hausleiter J, Schoenhagen P, Min JK, Leipsic JA (2012) SCCT expert 
consensus document on computed tomography imaging before transcatheter aortic valve implantation 
(TAVI)/transcatheter aortic valve replacement (TAVR). J Cardiovasc Comput Tomogr 6:366–80. https 
://doi.org/10.1016/j.jcct.2012.11.002.
5. Vaitkus PT, Wang DD, Greenbaum A, Guerrero M, O’Neill W (2014) Assessment of a novel soft-
ware tool in the selection of aortic valve prosthesis size for transcatheter aortic valve replacement. J Invasive 
Cardiol 26:328–332.
6. Nensa F, Tezgah E, Poeppel TD, Jensen CJ, Schelhorn J, Köhler J, Heusch P, Bruder O, Schlosser 
T, Nassenstein K (2015) Integrated F-FDG PET/MR imaging in the assessment of cardiac masses: a pilot 
study. J Nucl Med 56(2):255–60. https ://doi.org/10.2967/jnume d.114.14774 4
7. Dannenberg L, Polzin A, Bullens R, Kelm M, Zeus T (2016) On the road: First-in-man bifurcation 
percutaneous coronary intervention with the use of a dynamic coronary road map and Stent- Boost Live 
imaging system. Int J Cardiol 215:7–8. https ://doi.org/10.1016/j.ijcar d.2016.03.133
8. Lau I, Sun Z (2018) Three-dimensional printing in congenitalheart disease: a systematic review. J Med 
Radiat Sci https://doi.org/10.1002/jmrs.268.

File đính kèm:

  • pdfcac_xu_huong_moi_trong_chan_doan_cac_benh_tim_mach.pdf