Các nhân tố quyết định thành công của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh
Mặc dù sự đóng góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là rất rõ ràng cho nền kinh tế
nhưng vẫn chưa có sự đồng thuận về các nhân tố thành công hay tránh sự thất bại. Hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp phần lớn được xác định bởi nhiều biến khác nhau của các nhà nghiên cứu.
Mục tiêu bài nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố quyết định thành công của DNNVV tại
TP.HCM và đề xuất giải pháp phù hợp. Dựa vào mô hình của Lussier (1995) và các tác giả khác,
nghiên cứu đề xuất khung nghiên cứu gồm 29 nhân tố thuộc 7 nhóm và sử dụng phương pháp
nghiên cứu tình huống tại bốn DNNVV. Kết quả nghiên cứu được 11 nhân tố quyết định thành công
ở mức độ cao: nhân sự, lập kế hoạch, marketing, kinh nghiệm ngành, kinh nghiệm quản lý, áp lực
cạnh tranh, mối quan hệ tốt với khách hàng, thị trường ngách, thương hiệu- danh tiếng, hiểu biết
địa phương, chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Các chủ doanh nghiệp nên phân bổ nguồn lực
theo thứ tự các nhân tố này để đạt được hiệu quả tối đa.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố quyết định thành công của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Hồ Chí Minh
102 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH THÀNH CÔNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Cao Minh Trí1 và Võ Hoàng Vũ2 TÓM TẮT Mặc dù sự đóng góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là rất rõ ràng cho nền kinh tế nhưng vẫn chưa có sự đồng thuận về các nhân tố thành công hay tránh sự thất bại. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp phần lớn được xác định bởi nhiều biến khác nhau của các nhà nghiên cứu. Mục tiêu bài nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố quyết định thành công của DNNVV tại TP.HCM và đề xuất giải pháp phù hợp. Dựa vào mô hình của Lussier (1995) và các tác giả khác, nghiên cứu đề xuất khung nghiên cứu gồm 29 nhân tố thuộc 7 nhóm và sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống tại bốn DNNVV. Kết quả nghiên cứu được 11 nhân tố quyết định thành công ở mức độ cao: nhân sự, lập kế hoạch, marketing, kinh nghiệm ngành, kinh nghiệm quản lý, áp lực cạnh tranh, mối quan hệ tốt với khách hàng, thị trường ngách, thương hiệu- danh tiếng, hiểu biết địa phương, chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Các chủ doanh nghiệp nên phân bổ nguồn lực theo thứ tự các nhân tố này để đạt được hiệu quả tối đa. FACTORS AFFECTING THE SUCCESS OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN HO CHI MINH CITY ABSTRACT Although the contribution of small and medium enterprises (SMEs) to the national economy is very clearly, there have been no concensus on successful factors. The enterprise performance has mostlty been identified by many observations of researchers. This study objective was to identify factors affecting the success of SMEs in Ho Chi Minh City and appropriate solutions. Based on the models of Lussier (1995) and others, this study suggested the research framework of 29 factors from 7 groups and used case study methodology at 4 SMEs. The result identified 11 factors at the high affecting level: staffing, planning, marketing, industry experience, management experience, competitive pressure, good customer relations, niches market, brand, local knowledge, cost of doing business. SMEs owners should use their resources and capability according to these ranked factors in order to get the highest performance. Từ khóa: doanh nghiệp nhỏ và vừa, thành công, TP.HCM. Keywords: small and medium enterprises, success, Ho Chi Minh city. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Morrison và cộng sự (2003), doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đã được các chính phủ trên toàn thế giới công nhận về sự đóng góp vào sự tăng trưởng và ổn định nền kinh tế gắn với việc làm và tạo việc làm mới, phát triển và gắn kết xã hội. Tại Việt Nam, DNNVV là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh tế (Tổng cục Thống kê, 2017). Theo Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh (2017), từ đầu năm đến ngày 15/10/2017, TP.HCM đã có 32.939 doanh 1 Tiến sĩ, Giảng viên Trường ĐH Mở TP.HCM 2 Cử nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phân phối Sài gòn Co.op 103 Hội thảo Khoa học Quốc tế ... nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đạt 442.457 tỷ đồng, tăng 12,5% về số lượng và tăng 85,3% về số vốn đăng ký. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp đạt 13,43 tỷ đồng. Tuy nhiên, theo Hiệp hội doanh nghiệp Tp.HCM (2017), các DNNVV chủ yếu dựa vào nguồn vốn tự có, chỉ có khoảng 30% DNNVV tiếp cận được các nguồn vốn của các ngân hàng thương mại, 70% còn lại không đủ điều kiện vay ngân hàng hoặc không thể tiếp cận được các tổ chức tín dụng quốc tế do nhiều nguyên nhân như: không có tài sản đảm bảo, hồ sơ vay không hợp lệ, không có phương án, dự án sản xuất kinh doanh Bên cạnh đó, các DNNVV rất kỳ vọng có thể tham gia vào ngành công nghiệp hỗ trợ, đóng vai trò làm dịch vụ, hoặc cung ứng sản phẩm đầu vào cho các doanh nghiệp nước ngoài và dự án lớn của nhà nước nhưng vẫn chưa làm được điều đó và chưa tham gia được chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu. Vì vậy, rất khó để dự đoán được một mô hình thành công hay thất bại trong DNNVV. Olaison và Sorensen (2014) cho rằng đây là chủ đề nóng vì các nhà nghiên cứu đã không hiểu, không giải thích được lý do một vài doanh nghiệp thành công và số khác lại thất bại. Tại Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu nào về mô hình này. Mục tiêu bài nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố quyết định thành công của DNNVV tại TP.HCM và đề xuất giải pháp phù hợp. 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN Tại Việt Nam, theo Điều 3, Nghị định 56/2009/NĐ-CP, DNNVV được định nghĩa là “cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn- tiêu chí ưu tiên (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán dưới 100 tỷ đồng) hoặc số lao động bình quân năm dưới 300 người”. Việc xác định và đo lường thành công của doanh nghiệp là rất khó bởi vì hiện tại các tiêu chuẩn đánh giá thành công chỉ mang tính chất tương đối và được đo bằng nhiều cách khác nhau, phụ thuộc vào mục đích của doanh nghiệp là hoạt động vì lợi nhuận hay phi lợi nhuận. Theo Barney (1986, trích bởi Lussier và Maron, 2014), thành công của doanh nghiệp là sự đo lường về hiệu quả có được khi doanh nghiệp tạo ra giá trị cho khách hàng của mình bền vững, và hiệu quả về kinh tế, chiến lược của doanh nghiệp, nguồn lực và cơ cấu tổ chức, quy trình và hệ thống, doanh thu, tăng trưởng việc làm. Còn theo Mayer-Haung và cộng sự (2013, trích bởi Lussier và Maron, 2014) thành công là lợi nhuận và đo lường hiệu quả về tài chính. Sự tồn tại và thành công là hai khái niệm khác nhau, có những doanh nghiệp mới hoạt động, sự tồn tại là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp đó, vì có thể lợi nhuận doanh nghiệp bị âm và khả năng chịu đựng để duy trì sự hoạt động của doanh nghiệp đó xem như là một thước đo của thành công. Một số doanh nghiệp khác có mục tiêu mở rộng thị trường, khách hàng thì doanh nghiệp phải đạt được một số nhân tố cần cho sự phát triển là thành công. Trong nghiên cứu này, các DNNVV tại Tp.HCM có lợi nhuận, hiệu quả trong việc sử dụng vốn ban đầu được xem như là thành công (Mayer-Haung và cộng sự, 2013, trích Lussier và cộng sự, 2014). Bài nghiên cứu này sử dụng mô hình Lussier (1995) và một số tác giả khác: Lussier (1996a, b), Lussier và Corman (1996), Lussier và Pfeifer (2000). Mô hình có 15 biến quan sát (vốn, lưu giữ hồ sơ và kiểm soát tài chính, kinh nghiệm ngành, kinh nghiệm quản lý, lập kế hoạch, cố vấn chuyên nghiệp, giáo dục, nhân sự, thời gian hàng hoá/dịch vụ, chu kỳ kinh tế, tuổi, cộng sự, cha mẹ, tộc người thiểu số, marketing) đã được kiểm tra ở nhiều quốc gia khác nhau: Croatia (Lussier và Pfeifer, 2001), Singapore (Teng và cộng sự, 2011), Israel (Lussier và Marom, 2014), Pakistan (Lussier và Hyder, 2016). Một số nghiên cứu lý thuyết mở rộng được tiến hành để xác định những biến đặc tính của doanh nghiệp (gồm các biến: vốn, nhân sự, lập kế hoạch, cố vấn chuyên nghiệp, giáo dục, cộng sự, kinh 104 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật nghiệm ngành, marketing) đã được tìm thấy để hỗ trợ sự thành công của DNNVV như biến lập kế hoạch và sử dụng những bảng kế hoạch kinh doanh được viết trang trọng (Mazzarol và cộng sự, 2009), tìm kiếm những cố vấn chuyên nghiệp về vấn đề tài chính (Dobbs và Hamilton, 2007), kiến thức và giáo dục (Chowdhury và cộng sự, 2013; Gabrielsson và Politis, 2012; Pickernell và cộng sự, 2011), kinh nghiệm trong ngành công nghiệp (Chowdhury và cộng sự, 2013; Gabrielsson và Politis, 2012) và chủ sở hữu doanh nghiệp tập trung vào vấn đề tiếp thị doanh nghiệp (Simpson và cộng sự, 2006). Ngoài ra, còn có các nghiên cứu điều tra những ảnh hưởng của vốn con người (human capital) trong sự phát triển thành công hay thất bại của những công ty mới thành lập (Gedajlovic và cộng sự, 2013). Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu trước đây, nhóm tác giả đề xuất khung nghiên cứu như sau: Hình 1. Khung nghiên cứu đề xuất các nhân tố thành công DNNVV tại TP.HCM 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), phương pháp nghiên cứu định tính bao gồm nhiều phương pháp và công cụ khác nhau và rất khó để có thể phân loại chúng một cách hoàn chỉnh. Một cách tổng quát, có thể chia chúng ra thành hai nhóm, một nhóm về phương pháp và một nhóm về công cụ, có hai phương pháp chính được sử dụng phổ biến trong trong nghiên cứu định tính trong lĩnh vực kinh doanh đó là: Phương pháp GT (Grounded theory), và phương pháp tình huống (Case Study) và có ba công cụ chính trong nghiên cứu định tính là: thảo luận nhóm, thảo luận tay đôi và quan sát. Trong bài nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng phương pháp tình huống (case study), với các tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp: DNNVV theo pháp luật Việt Nam và có doanh thu, thị phần phát triển hằng năm. Bốn doanh nghiệp được chọn ở ba khu vực: thương mại và dịch vụ (Công ty TNHH Thương mại Mộc Đức (Thế Giới Bút), Công ty TNHH Hoà Mai); Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản (Công ty TNHH NAN Việt Nam); Công nghiệp và xây dựng (Công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tân Long). Để thu thập dữ liệu định tính, nhóm tác giả sử dụng dàn bài thảo luận (discussion guideline) thay cho bảng câu hỏi chi tiết (Krueger, 1998b, trích trong Nguyễn Đình Thọ, 2011). Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu định tính thực tế được thực hiện bằng cách phỏng vấn sâu bán cấu trúc bốn chủ doanh nghiệp trên dựa trên dàn bài thảo luận xung quanh 7 nhóm nhân tố đã đề xuất trong khung nghiên cứu. 105 Hội thảo Khoa học Quốc tế ... Sau khi có kết quả phỏng vấn các chủ doanh nghiệp, nhóm tác giả tiếp tục phỏng vấn các nhóm quản lý của từng doanh nghiệp nhằm kiểm tra lại mức độ quan trọng của các nhân tố trong mô hình, xem các quản lý có đồng quan điểm với chủ mình không, nếu có sự khác biệt, nhóm tác giả sẽ quay trở lại hỏi ý kiến của chủ doanh nghiệp đó để được giải thích và thống nhất. Cách 3 tháng sau, các chủ doanh nghiệp được phỏng vấn lại xem có thay đổi ý kiến về khung nghiên cứu hay không. Sau đó, nhóm tác giả thực hiện 3 cuộc phỏng vấn sâu với 3 chuyên gia nhằm kiểm tra lại mức độ quyết định của các nhân tố đến sự thành công của DNNVV. Khi hoàn thành, kết quả nghiên cứu được gửi lại các chủ doanh nghiệp. 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Tổng quan các trường hợp nghiên cứu Tên Doanh nghiệp Công ty TNHH Thương mại Mộc Đức (Thế Giới Bút) Công ty TNHH Hoà Mai Công ty TNHH NAN Việt Nam Công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tân Long Lĩnh vực hoạt động Dịch vụ Thương mại Sản xuất Xây dựng Vốn ban đầu (tỷ đồng) 1,9 3 12 10 Số lao động 8 12 25 25 Doanh thu/năm (tỷ đồng) 9 60 120 30 Quy mô Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Lợi nhuận (tỷ đồng) 0,5 2 4 3,5 Thời gian hoạt động (năm) 7 16 4 12 Như vậy, về tổng quan bốn doanh nghiệp trên đều có lợi nhuận hàng năm, có hiệu quả về tài chính nên theo quan điểm của Mayer – Haung và cộng sự (2013) thì các doanh nghiệp được xem là thành công. Qua quá trình nghiên cứu các nhân tố quyết định thành công của DNNVV tại Tp.HCM với 29 nhân tố được đề xuất trong khung nghiên cứu, kết quả được 11 nhân tố quyết định thành công của doanh nghiệp ở mức cao và 18 nhân tố còn lại như sau: Bảng 2. Mức độ quyết định thành công của các nhân tố cho DNNVV tại Tp.HCM Nhóm STT Nhân tố Mức độ I 1 Áp lực cạnh tranh Cao (3) 2 Mối quan hệ tốt với khách hàng Cao (2,96) 3 Thương hiệu- danh tiếng Cao (2,93) 4 Marketing Cao (2,87) 5 Chi phí hoạt động của doanh nghiệp Cao (2,77) 6 Nhân sự Cao (2,73) 7 Lập kế hoạch Cao (2,72) 8 Kinh nghiệm ngành Cao (2,67) 9 Thị trường ngách Cao (2,56) 10 Kinh nghiệm quản lý Cao (2,51) 11 Hiểu biết địa phương Cao (2,5) 106 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật II 12 Định hướng chiến lược TB (2,44) 13 Kiến thức quản lý TB (2,37) 14 Quy trình kinh doanh TB (2,17) 15 Giáo dục TB (2,13) 16 Chính sách chính phủ TB (2,13) 17 Lưu giữ hồ sơ và kiểm soát tài chính TB (2,12) 18 Chu kỳ kinh tế TB (2,11) 19 Khả năng tổ chức mạnh TB (2,08) 20 Cộng sự TB (2) III 21 Thời gian hàng hoá/dịch vụ TB (1,89) 22 Vốn TB (1,89) 23 Người làm cầu nối có ý nghĩa cho doanh nghiệp TB (1,76) 24 Khả năng phát triển và duy trì lợi thế công nghệ TB (1,75) 25 Độ tuổi TB (1,72) 26 Cố vấn chuyên nghiệp (chuyên gia) TB (1,7) 27 Văn hoá tổ chức TB (1,7) 28 Phong cách lãnh đạo TB (1,65) 29 Cha mẹ TB (1,55) Qua bảng 2., các nhân tố được phân ra thành 3 nhóm: Nhóm I: nhóm rất ưu tiên; Nhóm II: nhóm ưu tiên; Nhóm III: nhóm ưu tiên vừa. Do các DNNVV là những doanh nghiệp có giới hạn về nguồn lực nên các chủ doanh nghiệp có thể dựa vào Bảng 2. để tập trung phân bổ nguồn lực của doanh nghiệp mình theo thứ tự từ Nhóm I đến Nhóm III sao cho đạt được hiệu quả tối đa. 5. KẾT LUẬN Dựa vào mô hình Lussier (1995) và các tác giả khác, bài nghiên cứu đề xuất khung nghiên cứu gồm 29 nhân tố thuộc 7 nhóm được trình bày ở Hình 1. Kết quả nghiên cứu được 11 nhân tố quyết định thành công ở mức cao cho các DNNVV như sau: 1. Nhóm nhân tố đặc điểm doanh nghiệp: Nhân sự và Lập kế hoạch. 2. Nhóm nhân tố đặc điểm người sáng lập: Marketing, Kinh nghiệm ngành và Kinh nghiệm quản lý. 3. Nhóm nhân tố bên ngoài: Áp lực cạnh tranh, Mối quan hệ tốt với khách hàng và Thị trường ngách. 4. Nhóm nhân tố tổ chức: Thương hiệu - danh tiếng. 5. Nhóm nhân tố bên trong: Hiểu biết địa phương và Chi phí hoạt động doanh nghiệp. Nhân sự: các DNNVV đa số từ quy mô hộ gia đình đi lên, từ những cơ sở sản xuất nhỏ, hoặc khi có cơ hội kinh doanh thì họ lập doanh nghiệp hoạt động và thường rất ít chú trọng về kế hoạch nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp mình, những doanh nghiệp có quy mô vừa là có quan tâm đến chiến lược nhân sự, tuy nhiên chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực gắn với tầm nhìn và mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp đặt ra còn sơ sài. Do đó, các DNNVV nên có chính sách thu hút và giữ chân các nhân sự có chất lượng, đào tạo các nhân sự còn trẻ, tạo mắc xích giữa các thành viên trong doanh nghiệp tốt, tạo động lực làm việc cho nhân viên mình để giúp cho doanh nghiệp mình ngày càng phát triển hơn. 107 Hội thảo Khoa học Quốc tế ... Lập kế hoạch: một doanh nghiệp nếu có một kế hoạch tốt chắc chắn sẽ biết được mục tiêu của doanh nghiệp mình ở đâu, và làm thế nào để đạt được mục tiêu đó thông qua bảng kế hoạch cụ thể, chi tiết, phân bổ nguồn lực của doanh nghiệp mình một cách rõ ràng. Vì vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc lập kế hoạch, và thường vào quý 4 hàng năm là các doanh nghiệp đã bắt tay vào việc lập kế hoạch cho năm sau. Marketing: nhìn chung đa số các DNNVV kinh doanh theo kiểu tầm nhìn ngắn hạn, do đó để tồn tại và phát triển lâu dài thì người chủ doanh nghiệp nên xác định giá trị cốt lõi của doanh nghiệp mình để có thể làm thương hiệu, chiến lược marketing hiệu quả, tiết kiệm chi phí để có cách bán hàng tốt, cách quảng bá sản phẩm doanh nghiệp mình tốt nhất. Kinh nghiệm ngành và kinh nghiệm quản lý: đây là kết quả tích luỹ kiến thức thực tế của người chủ trải qua nhiều năm trong công việc, giúp cho người chủ ứng phó dễ dàng các khó khăn doanh nghiệp gặp phải và hạn chế rủi ro khi doanh nghiệp hoạt động. Vì vậy, hai nhân tố này rất quan trọng với doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là các DNNVV với quy mô và hạn chế nguồn lực thì vai trò người chủ rất quan trọng để đưa doanh nghiệp đi xa hơn, do đó, người chủ có kinh nghiệm ngành và kinh nghiệm quản lý thì giúp doanh nghiệp dễ thành công hơn những người không có 2 nhân tố trên. Áp lực cạnh tranh: có thể nói đây là nhân tố mà các doanh nghiệp rất quan tâm, theo Micheal Porter áp lực canh tranh gồm 5 áp lực: áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp, áp lực cạnh tranh từ khách hàng, áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn, áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế, áp lực cạnh tranh nội bộ ngành. Để doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì các chủ doanh nghiệp phải có chiến lược để đối phó với các áp lực cạnh tranh trên như: tìm cách giữ chân khách hàng qua các hoạt động như khuyến mãi, tặng quà cuối năm, gọi điện thoại, gửi email chăm sóc khách hàng giảm chi phí hoạt động doanh nghiệp, chi phí bán hàng Mối quan hệ tốt với khách hàng: đối với các doanh nghiệp mối quan hệ tốt sẽ mang lại một đối tác cùng phát triển kinh doanh bền vững. Các doanh nghiệp phải có hệ thống quản lý sao cho vừa tạo điều kiện cho nhân viên chăm sóc tốt khách hàng, vừa giúp cho doanh nghiệp quản lý danh sách khách hàng hiệu quả hơn thông qua các phần mềm quản lý dữ liệu khách hàng tốt. Thị trường ngách: Việt Nam đang hội nhập quốc tế, thị trường ngày càng mở rộng cho các tập đoàn đa quốc gia và họ có rất nhiều lợi thế cạnh tranh: công nghệ hiện đại, vốn lớn, mạng lưới thông tin hiện đại và có một bề dày về khả năng cạnh tranh trong phạm vi khu vực và thế giới, họ đã là những thương hiệu lớn Do đó, các DNNVV tại Việt Nam rất vất vả để cạnh tranh lại. Tuy nhiên, dù thị trường của các công ty đa quốc gia có lớn mạnh như thế nào đi nữa thì cũng còn những khoảng trống, những khe hở trên thị trường họ bỏ ngỏ cho các doanh nghiệp Việt Nam mà ở đó nhu cầu của người tiêu dùng vẫn chưa được đáp ứng bởi người tiêu dùng có những nhu cầu ngày càng đa dạng về các loại hàng hóa, dịch vụ. Thị trường ngách giúp các doanh nghiệp Việt nam không phải trực tiếp đối đầu với các ông lớn. Trong điều kiện cạnh tranh quy mô toàn cầu hiện nay, việc xây dựng chiến lược thị trường phù hợp là điều kiện vô cùng quan trọng, trong đó chiến lược thị trường ngách là cách tiếp cận thích hợp. Bằng cách đó, doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp mới ra đời, DNNVV có thể tránh đối đầu trực tiếp với các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực hơn hẳn trên sân chơi toàn cầu mà vẫn có thể tiêu thụ được sản phẩm hàng hóa của mình và thu được lợi nhuận cao. Để phát hiện ra thị trường ngách cho doanh nghiệp mình, các doanh nghiệp nên có sự nghiên cứu thị trường một cách bài bản, điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp như thế nào, thì các doanh nghiệp dễ dàng tìm ra thị trường ngách hơn. Thương hiệu – danh tiếng: đây chính là hình ảnh, một niềm tin được định vị trong khách hàng, để có được một thương hiệu- danh tiếng tốt là cả một quá trình phấn đấu và sự đầu tư tốn nhiều nguồn lực của doanh nghiệp trong khi DNNVV còn hạn chế rất nhiều về nguồn lực. Các chủ 108 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật doanh nghiệp nhận thức đầy đủ về nhân tố này nên tập trung nguồn lực để xây dựng một thương hiệu- danh tiếng tốt để tạo lợi thế canh tranh, không những nhân tố này giúp phân biệt về hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp mình mà còn khẳng định vị thế của doanh nghiệp mình trên thị trường. Hiểu biết địa phương: Bất kỳ một doanh nghiệp nào trước khi đưa sản phẩm ra thị trường mà không có sự nghiên cứu thị trường, nhu cầu của người tiêu dùng thì khả năng thất bại sẽ cao. Do đó, sản phẩm đưa ra thị trường nên có sự nghiên cứu kỹ lưỡng, đặc biệt hiểu biết và đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng của từng địa phương thì doanh nghiệp sẽ hạn chế được thiệt hại về doanh thu và uy tín với đối tác. Chi phí hoạt động của doanh nghiệp: trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng, các doanh nghiệp lớn có lợi thế về quy mô, chi phí sản xuất rất thấp, trong khi đó các doanh nghiệp nhỏ và vừa do bị hạn chế về nguồn lực, cạnh tranh ngày càng đa dạng, quyết liệt với các doanh nghiệp nước ngoài nên nhân tố này xem như là sự sống còn của doanh nghiệp. Đòi hỏi các DNNVV phải tìm cách giảm chi phí, nâng cao năng suất, hiệu quả cho doanh nghiệp mình, đặc biệt nên áp dụng các công nghệ mới và sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ để tránh cho doanh nghiệp mình nhanh chóng lạc hậu. Tuy nhiên, các nhân tố này chỉ là nhân tố cơ bản quyết định đến sự thành công của các DNNVV nên đây cũng là hạn chế của nghiên cứu này bởi vì tuỳ theo loại hình doanh nghiệp hoạt động, loại hàng hoá hay dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp sẽ có đặc thù riêng mà mức độ quan trọng của các nhân tố này cũng sẽ khác nhau. Do đó, kết quả nghiên cứu này là cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn trong từng lĩnh vực ngành của các DNNVV. Do thời gian nghiên cứu bị giới hạn, số lượng nghiên cứu chỉ dừng lại bốn doanh nghiệp và 11 cuộc phỏng vấn sâu các chủ doanh nghiệp, quản lý cấp cao và các chuyên gia, nên các cuộc nghiên cứu sau theo mô hình này cần thực hiện trên mẫu rộng hơn và thời gian nhiều hơn để các số liệu, thông tin có sự chính xác hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chowdhury, M. S., Alam, Z., and Arif, M. I. (2013). “Success Factors of Entrepreneurs of Small and Medium Sized Enterprises: Evidence from Bangladesh”, Business and Economic Research, 3(2), pp. 38-52. 2. Cục thống kê thành phố Hồ Chí Minh (2017). “Thông tin kinh tế - xã hội tháng 11 năm 2017”, , ngày truy cập 01/11/2017. 3. Dobbs, M., and Hamilton, R. T. (2007). “Small business growth: recent evidence and new directions”, International Journal of Entrepreneurial Behaviour & Research, 13(5), pp. 296-322. 4. Gabrielsson, J., and Politis, D. (2012). “Work experience and the generation of new business ideas among entrepreneurs: An integrated learning framework”, International Journal of Entrepreneurial Behaviour & Research, 18(1), pp. 48-74. 5. Gedajlovic, E., Honig, B., Moore, C. B., Payne, G. T., and Wright, M. (2013). “Social capital and entrepreneurship: A schema and research agenda”, Entrepreneurship Theory and Practice, 37(3), pp. 455-478. 6. Hiệp hội doanh nghiệp Tp.HCM (2017). “Cải cách thủ tục hỗ trợ doanh nghiệp”, < hiephoidoanhnghiep.vn/diem-tin-su-kien/nam-2017-tphcm-tiep-tuc-cai-cach-thu-tuc-ho-tro- doanh-nghiep>, ngày truy cập 04/01/2017. 7. Lussier, R. N. (1995). “A nonfinancial business success versus failure prediction model for young firms’, Journal of Small Business Management, 33(1), pp. 8-20. 8. Lussier, R. N. (1996a). “A business success versus failure prediction model for service industries”, Journal of Business and Entrepreneurship, 8(2), pp. 23-37. 9. Lussier, R. N. (1996b). “A startup business success versus failure prediction model for the retail industry”, Mid-Atlantic Journal of Business, 32(2), pp. 79-92. 109 Hội thảo Khoa học Quốc tế ... 10. Lussier, R. N. and Maron, S. (2014). “A Business Success versus Failure Prediction Model for Small Businesses in Israel”. Business and Economic Research, 4(2), pp. 63- 81. 11. Lussier, R. N., and Corman, J. (1996). “A business success versus failure prediction model for entrepreneurs with 0-10 employees”, Journal of Small Business Strategy, 7(1), pp. 21-35. 12. Lussier, R. N. and Hyder, S. (2016). “Why businesses succeed or fail: a study on small businesses in Pakistan”, Journal of Entrepreneurship in Emerging Economies, 8(1), pp. 82-100. 13. Lussier, R. N., and Pfeifer, S. (2000). “A Comparison of Business Success Versus Failure Variables Between US and Central Eastern Europe Croatian Entrepreneurs”, Entrepreneurship Theory and Practice, 24(4), pp. 59-67. 14. Lussier, R. N., & Pfeifer, S. (2001). “A cross national prediction model for business success”, Journal of Small Business Management, 39(3), pp. 228-239. 15. Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh, Hà Nội: Nhà Xuất Bản Lao Động Xã Hội. 16. Mazzarol, T., Reboud, S., and Soutar, G. N. (2009). “Strategic planning in growth oriented small Firms”, International Journal of Entrepreneurial Behaviour & Research, 15(4), pp. 320-345. 17. Morrison, A., Breen, J., and Ali, S. (2003). ‘Small business growth: intention, ability, and opportunity’, Journal of small business management, 41(4), pp. 417-425. 18. Olaison, L., and Sorensen, B. M. (2014). “The abject of entrepreneurship: failure, fiasco, fraud”. International Journal of Entrepreneurial Behaviour & Research, 20(2), pp. 193-211. 19. Pickernell, D., Packham, G., Jones, P., Miller, C., and Thomas, B. (2011). “Graduate entrepreneurs are different: they access more resources?”, International Journal of Entrepreneurial Behaviour & Research, 17(2), pp. 183-202. 20. Simpson, M., Padmore, J., Taylor, N., and Frecknall-Hughes, J. (2006). “Marketing in small and medium sized enterprises.”, International Journal of Entrepreneurial Behaviour & Research, 12(6), pp. 361-387. 21. Teng, H. S. S., Bhatia, G. S., and Anwar, S. (2011). “A success versus failure prediction model for small business in Singapore”, American Journal of Business, 26(1), pp. 50-61. 22. Tổng cục Thống kê (2017). “Tình hình kinh tế xã hội 11 tháng năm 2017”, https://www.gso.gov. vn/default.aspx?tabid=621&ItemID=18639, ngày cập nhật, 01/12/2017.
File đính kèm:
- cac_nhan_to_quyet_dinh_thanh_cong_cua_cac_doanh_nghiep_nho_v.pdf