Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng

đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Quảng Ngãi, từ đó đề ra

các giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển

tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. Nghiên cứu được thực hiện trên

một mẫu gồm 281 nhân viên đang làm việc trong lĩnh vực chế biến

thủy hải sản, lĩnh vực khai thác dầu khí, lĩnh vực vận tải biển, lĩnh

vực du lịch, lĩnh vực ngân hàng, quỹ hỗ trợ ngư dân, hợp tác xã dịch

vụ và khai thác xa bờ tại tỉnh Quảng Ngãi. Ứng dụng phương pháp

nhân tố khám phá kết hợp với hồi quy tuyến tính đa biến, kết quả

nghiên cứu đã chỉ ra có 5 nhân tố tác động đến vốn đầu tư cho phát

triển kinh tế biển Quảng Ngãi gồm: nhân tố vĩ mô; nhân tố tự nhiên;

nhân tố cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và dịch vụ công; nhân tố từ phía

chủ thể làm kinh tế biển; nhân tố từ phía người dân. Trong đó, nhân

tố vĩ mô có tác động mạnh nhất đến vốn đầu tư cho phát triển kinh

tế biển Quảng Ngãi.

pdf 11 trang kimcuc 3640
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi

Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi
8
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 205- Tháng 6. 2019
Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho 
phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ 
Nguyễn Lê Nguyên Dung
Nguyễn Thị Minh Hương
Ngày nhận: 08/03/2019 Ngày nhận bản sửa: 24/04/2019 Ngày duyệt đăng: 26/042019
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng 
đến vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển Quảng Ngãi, từ đó đề ra 
các giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế biển 
tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. Nghiên cứu được thực hiện trên 
một mẫu gồm 281 nhân viên đang làm việc trong lĩnh vực chế biến 
thủy hải sản, lĩnh vực khai thác dầu khí, lĩnh vực vận tải biển, lĩnh 
vực du lịch, lĩnh vực ngân hàng, quỹ hỗ trợ ngư dân, hợp tác xã dịch 
vụ và khai thác xa bờ tại tỉnh Quảng Ngãi. Ứng dụng phương pháp 
nhân tố khám phá kết hợp với hồi quy tuyến tính đa biến, kết quả 
nghiên cứu đã chỉ ra có 5 nhân tố tác động đến vốn đầu tư cho phát 
triển kinh tế biển Quảng Ngãi gồm: nhân tố vĩ mô; nhân tố tự nhiên; 
nhân tố cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và dịch vụ công; nhân tố từ phía 
chủ thể làm kinh tế biển; nhân tố từ phía người dân. Trong đó, nhân 
tố vĩ mô có tác động mạnh nhất đến vốn đầu tư cho phát triển kinh 
tế biển Quảng Ngãi. 
Từ khóa: nhân tố; vốn đầu tư; kinh tế biển; Quảng Ngãi.
1. Giới thiệu
heo Business 
Dictionary, vốn 
đầu tư là số tiền 
đầu tư vào một 
hoạt động kinh 
doanh nhằm mục tiêu sinh lời 
và tạo thu nhập cho nhà đầu 
tư trong tương lai. Vốn đầu tư 
thường được hiểu theo nghĩa 
rộng hơn là vốn cho phát triển 
chứ không đơn thuần là vốn 
hoạt động.
Vốn đầu tư cho phát triển kinh 
tế biển là biểu hiện bằng tiền 
toàn bộ tài sản và vốn bằng 
tiền mà mọi thành phần kinh 
tế đầu tư cho các ngành để 
phát triển kinh tế biển. Do 
đó, vốn đầu tư phát triển kinh 
tế biển tác động đến sự tăng 
trưởng các ngành nghề như 
thủy sản, vận tải biển, du lịch 
biển... tạo nên sự phát triển 
đồng bộ trên các mặt khác 
nhau của kinh tế biển. Vì vậy, 
vốn đầu tư có vai trò to lớn 
đối với sự phát triển của kinh 
tế biển, tạo nền tảng cho kinh 
tế biển phát triển vững chắc.
Tỉnh Quảng Ngãi có bờ biển 
dài 130km thuộc 5 huyện, với 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
9Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019
25 xã bãi ngang ven biển, 3 
xã đảo, 4 cửa biển và có vùng 
biển trải rộng hơn 11.000km2. 
Quảng Ngãi không chỉ nổi 
tiếng với huyện đảo Lý Sơn 
mà dọc bờ biển còn có nhiều 
danh lam thắng cảnh; đồng 
thời biển cũng là nguồn sống 
của một bộ phận cư dân trong 
tỉnh. Biển, đảo có những tiềm 
năng to lớn, tạo ra nhiều cơ 
hội cho Quảng Ngãi phát triển 
kinh tế biển và vững bước đi 
lên trong quá trình đổi mới, 
hội nhập. Nhận thức được 
tiềm năng và tầm quan trọng 
của kinh tế biển trong sự phát 
triển kinh tế của địa phương. 
Trong những năm gần đây, 
chính quyền tỉnh đã ban hành 
nhiều chủ trương chính sách, 
đồng thời tăng cường các 
hoạt động nhằm tạo điều kiện 
thuận lợi cho phát triển kinh 
tế biển; trong đó có các chính 
sách khuyến khích thu hút 
nguồn vốn đầu tư phát triển 
kinh tế biển. Tuy nhiên, nguồn 
vốn đầu tư cho phát triển kinh 
tế biển tỉnh Quảng Ngãi hiện 
nay còn khiêm tốn và nhiều 
bất cập. Do đó, việc nghiên 
cứu các nhân tố ảnh hưởng 
đến vốn đầu tư cho phát triển 
kinh biển tỉnh Quảng Ngãi là 
yêu cầu có tính cấp thiết hiện 
nay. Mục tiêu của bài viết 
là đánh giá mức độ tác động 
của các nhân tố đến vốn đầu 
tư cho phát triển kinh tế biển 
tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả 
nghiên cứu là cơ sở để tìm 
ra những giải pháp thiết thực 
nhằm thu hút vốn đầu tư hiệu 
quả, đáp ứng cho nhu cầu phát 
triển kinh tế biển trong thời 
gian tới. 
2. Các nghiên cứu liên quan
Có khá nhiều các nghiên cứu 
về các nhân tố ảnh hưởng đến 
thu hút vốn đầu tư cho phát 
triển kinh tế, tuy nhiên chúng 
Bảng 1. Một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan
Tác giả Phương pháp và mẫu nghiên cứu Các nhân tố ảnh hưởng
Buthe, Milner 
(2008)
Phương pháp dữ liệu bảng 
và OLS để xác định các yếu 
tố tác động đến vốn đầu tư 
tại 122 nước đang phát triển 
từ 1970- 2000
Thị trường tiêu thụ, sự phát triển kinh tế, tốc độ tăng 
trưởng GDP đều có tác động tích cực đến dòng vốn 
đầu tưtại các nước đang phát triển.
Demirhan và 
Masca(2008)
Phương pháp dữ liệu chéo 
để xác định các yếu tố tác 
động đến vốn đầu tư trực 
tiếp nước ngoài tại 38 quốc 
gia đang phát triển từ năm 
2000 – 2004
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người, cơ sở 
hạ tầng, độ mở thương mại có tác động tích cực đến 
thu hút dòng vốn FDI. Tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thuế thu 
nhập doanh nghiệp có tác động tiêu cực đến dòng 
vốn FDI. Chi phí lao động và mức độ rủi ro không có ý 
nghĩa thống kê.
Hà Nam, 
Khánh Giao 
& ctg (2013)
Mô hình phân tích khám 
phá để đánh giá các nhân tố 
ảnh hưởng đến thu hút vốn 
đầu tư vào tỉnh Quảng Trị
(1) Quá trình ra quyết định liên quan đến thủ tục đầu tư; 
(2) Chính sách hỗ trợ từ Cơ quan quản lý liên quan đến 
nhà đầu tư; (3) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật; (4) Tài nguyên; 
(5) Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế; (6) Cơ 
sở hạ tầng xã hội; (7) Tiềm năng thị trường; (8) Lợi thế 
chi phí đầu vào.
Nguyễn 
Thị Thu Hà 
(2016)
Dựa vào mô hình phân tích 
khám phá (EFA) để phân 
tích, nghiên cứu về sự hài 
lòng của nhà đầu tư vào 
tỉnh Bắc Ninh
(1) Cơ sở hạ tầng; (2) Chính sách đầu tư; (3) Môi 
trường sống; (4) Lợi thế đầu tư; (5) Chất lượng dịch 
vụ công; (6) Thương hiệu địa phương; (7) Nguồn nhân 
lực; và (8) Cạnh tranh chi phí đầu vào.
Ngô Văn 
Thiện (2017)
Mô hình hồi quy Binary 
Logicstic để phân tích các 
yếu tố ảnh hưởng đến thu 
hút vốn đầu tư cho phát 
triển kinh tế- xã hội đảo Phú 
Quốc
(1) Cơ sở hạ tầng và vị trí địa lý; (2) Chính sách đầu 
tư; (3) Chất lượng nguồn nhân lực; (4) Điều kiện môi 
trường sống; (5) Chất lượng dịch vụ công; (6) Xúc tiến 
thương mại và marketing địa phương.
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
10 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 205- Tháng 6. 2019
tôi không tìm thấy nghiên cứu 
liên quan đến các nhân tố ảnh 
hưởng đến vốn đầu tư cho 
phát triển kinh tế biển Quảng 
Ngãi. Do đó trong quá trình 
thực hiện nghiên cứu này, 
nhóm tác giả tham khảo các 
nghiên cứu đi trước về các 
lĩnh vực liên quan để đề xuất 
mô hình nghiên cứu và củng 
cố cơ sở lý thuyết của đề tài.
3. Dữ liệu, phương pháp và 
mô hình nghiên cứu
3.1. Cơ sở dữ liệu 
Dữ liệu sử dụng được thu thập 
thông qua bảng câu hỏi khảo 
sát tại ngân hàng thương mại 
(NHTM), các doanh nghiệp 
trong nước và doanh nghiệp 
nước ngoài có vốn đầu tư cho 
kinh tế biển trên địa bàn tỉnh 
Quảng Ngãi, thời gian thực 
hiện vào tháng 11/2018 đến 
tháng 01/2019. Bảng câu hỏi 
này sử dụng thang đo likert5 
(từ hoàn toàn không đồng ý 
đến hoàn toàn đồng ý).
3.2. Phương pháp nghiên 
cứu
Phương pháp định tính
- Thảo luận, tham khảo ý kiến 
các chuyên gia, giám đốc, 
phó giám đốc, các cán bộ tín 
dụng tại các NHTM, doanh 
nghiệp trong nước và doanh 
nghiệp nước ngoài có vốn đầu 
tư vào kinh tế biển trên địa 
bàn tỉnh Quảng Ngãi và những 
nghiên cứu chuyên sâu lĩnh 
vực này để tìm ra các nhân tố 
ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho 
phát triển kinh tế biển Quảng 
Ngãi. Từ đó xây dựng bảng 
câu hỏi.
- Sau đó, tiến hành khảo sát 
sơ bộ 20 phiếu, từ kết quả của 
cuộc khảo sát sơ bộ và lấy ý 
kiến từ các chuyên gia để điều 
chỉnh bổ sung thêm cũng như 
loại bỏ những yếu tố không 
phù hợp, đồng thời xây dựng 
thang đo cho các biến độc lập 
và biến phụ thuộc.
- Xác định được 5 yếu tố tác 
động có ảnh hưởng đến đến 
vốn đầu tư cho phát triển kinh 
tế biển Quảng Ngãi và 24 biến 
quan sát để đo lường yếu tố 
trên. Cuối cùng là thiết kế 
và xây dựng lại mô hình và 
bảng câu hỏi chính thức để 
tiến hành khảo sát và bắt đầu 
nghiên cứu định lượng.
Phương pháp định lượng
- Điều tra trực tiếp bằng 
bảng câu hỏi khảo sát tại các 
NHTM, doanh nghiệp trong 
nước và doanh nghiệp nước 
ngoài, quỹ hỗ trợ ngư dân, 
hợp tác xã dịch vụ và đánh bắt 
xa bờ, những tổ chức có vốn 
đầu tư vào kinh tế biển đang 
Hình 1.Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả từ phương pháp nghiên cứu định tính
Môi trường kinh tế vĩ mô (VM): Thu nhập bình quân đầu 
người; Tỷ lệ lạm phát; Tốc độ tăng trưởng kinh tế; Công tác 
quản lý, thủ tục hành chính; Chính sách của Chính phủ; Chính 
sách tài chính tiền tệ
Môi trường tự nhiên (TN): Vị trí địa lý; Điều kiện khí hậu; Tiềm 
năng biển
Cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công (CS): Cơ 
sở vật chất; Hệ thống đường xá; Hệ thống điện, nước; Các 
dịch vụ công
Nhân tố từ phía chủ thể làm kinh tế biển (năng lực) (NL): 
Nguồn vốn; Chi phí sử dụng vốn; Đội ngũ nhân sự; Thiết bị, 
công nghệ; Quy định của chủ thể làm kinh tế biển
Nhân tố từ phía người dân (ND): Độ tuổi; Kinh nghiệm sản 
xuất; Thời gian cư trú; Thu nhập; Tính ổn định của công việc; 
Thu nhập ròng
Vốn đầu tư 
cho phát triển 
kinh tế biển
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
11Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019
hoạt động tại Quảng Ngãi. 
+ Địa bàn khảo sát: Tỉnh 
Quảng Ngãi
+ Đối tượng khảo sát: Các cán 
bộ, nhân viên tại các NHTM 
và doanh nghiệp nêu trên.
+ Mẫu nghiên cứu: 300 nhân 
viên 
+ Thời gian khảo sát: Tháng 
11/2018 đến tháng 1/2019.
- Kết quả thu về được đưa vào 
phần mềm SPSS 20 để xử lý 
(phân tích Cronbach’s alpha, 
phân tích nhân tố và phân tích 
hồi quy) để tìm ra những nhân 
tố ảnh hưởng trực tiếp đến 
vốn đầu tư cho phát triển kinh 
tế biển tại Quảng Ngãi.
3.3. Mô hình nghiên cứu
- Sau khi tổng hợp ý kiến của 
các chuyên gia, nhóm tác giả 
đã điều chỉnh lại khung lý 
thuyết và xác định được các 
nhân tố ảnh hưởng đến vốn 
đầu tư cho phát triển kinh tế 
biển Quảng Ngãi, bao gồm 
các nhân tố thể hiện ở Hình 1.
- Thiết lập các giả thuyết 
nghiên cứu:
H1: Môi trường kinh tế vĩ mô 
có tác động thuận chiều đến 
vốn đầu tư cho phát triển kinh 
tế biển Quảng Ngãi.
H2: Môi trường tự nhiên có 
tác động thuận chiều đến vốn 
đầu tư cho phát triển kinh tế 
biển Quảng Ngãi.
H3: Cơ sở vật chất, cơ sở hạ 
tầng và các dịch vụ công có 
tác động thuận chiều đến vốn 
đầu tư cho phát triển kinh tế 
biển Quảng Ngãi.
H4: Nguồn vốn, thiết bị công 
nghệ của chủ thể làm kinh tế 
biển có tác động thuận chiều 
đến vốn đầu tư cho phát triển 
kinh tế biển Quảng Ngãi.
H5: Kinh nghiệm sản xuất, thu 
nhập của người dân có tác 
động thuận chiều đến vốn đầu 
tư cho phát triển kinh tế biển 
Quảng Ngãi.
+ Vốn đầu tư cho phát triển 
kinh tế biển được đo lường 
bằng qui mô vốn đầu tư cho 
phát triển kinh tế biển; số 
doanh nghiệp đầu tư cho kinh 
tế biển và tiềm năng kinh tế 
biển (bao gồm nguồn thủy hải 
sản; khoáng sản; dầu khí; tài 
nguyên du lịch biển).
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu
Sau khi đã gửi đi 300 bảng 
câu hỏi, thu về được 281 bảng 
câu hỏi kết quả trả lời hợp 
lệ. Trong số 281 nhân viên 
tham gia khảo sát: Về giới 
tính: có 103 nữ (37%), 178 
nam (63%); về lĩnh vực đầu 
tư: có 61 nhân viên làm việc 
trong lĩnh vực chế biến thủy 
hải sản, 73 nhân viên trong 
lĩnh vực khai thác dầu khí, 24 
nhân viên trong lĩnh vực vận 
tải biển, 7 nhân viên trong 
lĩnh vực du lịch, 46 nhân viên 
trong lĩnh vực ngân hàng, 5 
nhân viên trong quỹ hỗ trợ 
ngư dân, 25 nhân viên trong 
hợp tác xã dịch vụ và khai 
thác xa bờ. Mẫu nghiên cứu 
này phù hợp cho việc đánh giá 
vốn đầu tư cho kinh tế biển 
Quảng Ngãi.
4.2. Đánh giá thang đo bằng 
Cronbach’s Alpha
Thang đo các nhân tố ảnh 
hưởng đến vốn đầu tư cho 
kinh tế biển Quảng Ngãi gồm 
24 biến quan sát với 5 nhóm 
nhân tố: (1) Nhóm môi trường 
kinh tế vĩ mô; (2) Nhóm môi 
trường tự nhiên; (3) Nhóm cơ 
sở vật chất, cơ sở hạ tầng và 
các dịch vụ công; (4) Nhóm 
nhân tố từ phía chủ thể làm 
kinh tế biển; (5) Nhóm nhân 
Bảng 2. Tóm tắt kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
STT Thang đo Số biến Cronbach’s Alpha Hệ số tương quan biến 
tổng thấp nhất
1 Nhóm môi trường kinh tế vĩ mô (VM) 6 0,890 0,648
2 Nhóm môi trường tự nhiên (TN) 3 0,773 0,585
3 Nhóm cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ công (CS) 4 0,877 0,683
4 Nhóm nhân tố năng lực của chủ thể làm kinh tế biển (NL) 5 0,911 0,647
5 Nhóm nhân tố từ phía người dân (ND) 6 0,903 0,574
Nguồn: Kết quả sau khi xử lý số liệu qua phần mềm SPSS20
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
12 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 205- Tháng 6. 2019
tố từ phía người dân. 
Qua phân tích Cronbach’s 
Alpha cho thấy các biến đo 
lường thuộc 5 nhân tố ảnh 
hưởng đều có hệ số tương 
quan biến tổng> 0,3; hệ số 
Cronbach’s Alpha> 0,6 (Bảng 
2) nên đạt yêu cầu về độ tin 
cậy (Nunnally và cộng sự, 
1994). Vì vậy, 24 biến này đủ 
điều kiện để đưa vào phân tích 
EFA tiếp theo.
Bảng 3. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến vốn đầu tư cho kinh tế biển Quảng Ngãi
Biến quan sát
Nhân tố
1 2 3 4 5
Vĩ mô 
(VM)
Tự 
nhiên 
(TN) 
CSVC, 
CSHT, dịch 
vụ công (CS) 
Chủ thể 
làm kinh tế 
biển (CT)
Người 
dân 
(ND)
VM1: Thu nhập bình quân đầu người 0,825
VM2: Tỷ lệ lạm phát 0,771
VM3: Tốc độ tăng trưởng kinh tế 0,783
VM4: Công tác quản lý, thủ tục hành chính 0,729
VM5: Chính sách của Chính phủ 0,807
VM6: Chính sách tài chính tiền tệ 0,812
TN1: Vị trí địa lý 0,802
TN2: Điều kiện khí hậu 0,754
TN3: Tiềm năng biển 0,758
CS1: Cơ sở vật chất 0,812
CS2: Hệ thống đường xá 0,802
CS3: Hệ thống điện, nước 0,842
CS4: Các dịch vụ công 0,889
NL1: Nguồn vốn lớn 0,862
NL2: Chi phí sử dụng vốn thấp 0,857
NL3: Đội ngũ nhân viên có trình độ, công nghệ 
cao 0,841
NL4: Cơ sở vật chất, thiết bị, công nghệ cao 0,706
NL5: Quy định của chủ thể làm kinh tế biển 
đơn giản, chặt chẽ, tiết kiệm thời gian 0,885
ND1: Độ tuổi 0,798
ND2: Kinh nghiệm sản xuất 0,783
ND3: Thời gian cư trú 0,784
ND4: Thu nhập 0,844
ND5: Tính ổn định của công việc 0,673
ND6: Thu nhập ròng 0,897
Eigenvalue 3,052 7,190 2,453 2,854 7,190
Phương sai trích (%) 42,676 29,959 10,222 54,568 29,959
Nguồn: Kết quả sau khi xử lý số liệu qua phần mềm SPSS20
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
13Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019
4.3. Phân tích nhân tố khám 
phá (EFA)
Sau khi phân tích Cronbach’s 
Alpha, nhóm tác giả tiến hành 
phân tích nhân tố khám phá 
(EFA), phương pháp trích 
rút được sử dụng là phân 
tích nhân tố chính (Principal 
components) với phép xoay 
varimax được thực hiện nhằm 
nhận diện các nhân tố cho các 
bước phân tích tiếp theo. Kết 
quả giá trị hệ số KMO= 0,877 
(>0,5) và mức ý nghĩa sig.= 
0,000<0,05 nên phân tích 
nhân tố là thích hợp (Hair và 
cộng sự, 2006). Từ 24 biến đo 
lường thuộc 5 nhân tố trong 
mô hình nghiên cứu đã trích 
vào 5 nhân tố tại giá trị riêng 
(Eigen-value) = 1,295 (>1) 
và phương sai trích được là 
70,186% (>50%), tất cả các 
biến đo lường đều có hệ số 
tải nhân tố lớn hơn 0,5 (Bảng 
3) nên đạt yêu cầu của phân 
tích nhân tố khám phá (EFA) 
(Gerbing & Anderson, 1988). 
Do đó, các biến đo lường 
thuộc 5 nhân tố được tiếp tục 
đưa vào phân tích hồi quy bội.
Cả 3 biến đo lường khả năng 
thu hút vốn đầu tư cho phát  ...  
thấy giá trị β > 0, điều này có 
nghĩa là cơ sở vật chất, cơ sở 
hạ tầng và dịch vụ công tốt 
sẽ hỗ trợ tốt cho phát triển 
kinh tế biển, từ đó sẽ tác động 
tích cực đến thu hút vốn đầu 
tư cho phát triển kinh tế biển 
Quảng Ngãi. Kết quả này phù 
hợp với kết quả nghiên cứu 
định tính.
- Nhân tố từ phía chủ thể làm 
kinh tế biển (NL): Giá trị β 
= 0,216 cho thấy đây là nhân 
tố ảnh hưởng quan trọng tiếp 
theo sau nhân tố cơ sở vật 
chất, hạ tầng và dịch vụ công. 
Nghiên cứu định tính cho thấy 
các chủ thể có năng lực vốn 
mạnh; chi phí sử dụng vốn 
thấp; có cơ sở vật chất, thiết 
bị công nghệ cao; lực lượng 
lao động có trình độ là những 
nhân tố ảnh hưởng tốt đến vốn 
đầu tư cho phát triển kinh tế 
biển; điều này cũng phù hợp 
với kết quả nghiên cứu định 
lượng.
- Nhân tố từ phía người dân 
(ND): Kết quả nghiên cứu 
định lượng cho thấy đây là 
nhân tố ảnh hưởng quan trọng 
thứ tư đến vốn đầu tư cho phát 
triển kinh tế biển (β = 0,214), 
hệ số β > 0 cho thấy người 
dân càng có kinh nghiệm sản 
xuất, thu nhập ổn định, thời 
gian cư trú càng dài càng 
thu hút vốn đầu tư cho phát 
triển kinh tế biển. Kết quả 
nghiên cứu này cũng phù hợp 
với kết quả nghiên cứu sơ bộ 
khi doanh nghiệp cho rằng họ 
quan tâm đến khu vực người 
dân trong độ tuổi lao động, 
kinh nghiệm sản xuất, thu 
nhập cao
- Nhân tố tự nhiên (TN): Tác 
động thuận chiều đến thu hút 
vốn đầu tư cho phát triển kinh 
tế biển Quảng Ngãi (với hệ số 
β = 0,213 > 0), phù hợp với 
nghiên cứu định tính (tiềm 
năng biển phong phú, điều 
kiện khí hậu tốt là những nhân 
tố cơ bản tác động đến kết 
quả hoạt động của các ngành 
nghề kinh tế biển). Do hệ số 
β là nhỏ nhất so với hệ số β 
của các nhân tố khác nên đây 
là nhân tố có ảnh hưởng đến 
vốn đầu tư cho phát triển kinh 
tế biển nhưng ít được các nhà 
đầu tư quan tâm hơn so với 
các nhân tố vĩ mô; cơ sở vật 
chất, hạ tầng và dịch vụ công; 
nhân tố chủ thể làm kinh tế 
biển và người dân. Điều này 
cũng khá hợp lý do điều kiện 
tự nhiên là nhân tố khách 
quan, con người chỉ có thể dự 
báo và phòng chống thiên tai.
5. Một số khuyến nghị
5.1. Đối với hoàn thiện các 
yếu tố vĩ mô
Để thu hút đầu tư cho phát 
triển kinh tế xã hội nói chung 
và kinh tế biển nói riêng, 
Chính phủ cùng với Chính 
quyền địa phương, phối hợp 
với các ngành chức năng cải 
thiện môi trường đầu tư, nâng 
cao năng lực cạnh tranh cấp 
tỉnh, một số nội dung cần tập 
trung giải quyết bao gồm:
- Ổn định kinh tế vĩ mô
+ Nhà nước cần xác định rõ 
chiến lược phát triển kinh 
tế- xã hội nhằm mục tiêu tăng 
trưởng GDP, kiểm soát lạm 
phát, giảm tỷ lệ thất nghiệp, 
đảm bảo công ăn việc làm cho 
người lao động, nâng cao thu 
nhập và mức sống của người 
dân, thúc đẩy nền kinh tế 
phát triển ổn định, bền vững. 
Ngoài ra, Nhà nước cần tạo 
môi trường chính trị- xã hội 
ổn định tạo sự an tâm cho nhà 
đầu tư.
+ Chính phủ cần chỉ đạo Ngân 
hàng Nhà nước (NHNN) sử 
dụng các công cụ điều hành 
chính sách tài chính- tiền tệ 
nhằm ổn định tỷ giá, ổn định 
lãi suất, ổn định nền kinh tế 
vĩ mô. Ngoài ra, trong thời 
gian tới, NHNN nên có những 
chính sách ưu tiên lãi suất cho 
vay riêng đối với các cá nhân, 
doanh nghiệp thực hiện các 
dự án đầu tư vào khu vực kinh 
tế biển, các chương trình hỗ 
trợ ngư dân đánh bắt xa bờ, 
nuôi trồng thủy sản, đầu tư 
vào cảng biển, các khu du lịch 
biển, du lịch sinh thái
+ Chính quyền tỉnh Quảng 
Ngãi cần tiếp tục chỉ đạo các 
ngành, các cấp đồng hành tháo 
gỡ các khó khăn, vướng mắc 
nhằm tạo môi trường đầu tư, 
kinh doanh thuận lợi để khai 
thác tốt nhất nội lực và thu 
hút tối đa ngoại lực cho đầu 
tư phát triển, xây dựng Quảng 
Ngãi trở thành điểm đến tin 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
16 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 205- Tháng 6. 2019
cậy, hấp dẫn của các nhà đầu 
tư.
+ Đối với lĩnh vực kinh tế 
biển, cần quán triệt sâu sắc 
quan điểm, chủ trương của 
Đảng và Nhà nước về Chiến 
lược biển Việt Nam đến năm 
2030 tầm nhìn đến năm 2045, 
tỉnh Quảng Ngãi cần tập trung 
đầu tư vào 4 trụ cột trong phát 
triển kinh tế biển đó là: Xây 
dựng, phát triển Khu kinh 
tế Dung Quất và các khu đô 
thị ven biển; phát triển mạnh 
nuôi trồng, chế biến sản phẩm 
từ biển; khai thác tài nguyên 
biển, vận tải biển; phát triển 
du lịch biển và kinh tế hải 
đảo, xây dựng Lý Sơn thành 
huyện đảo mạnh về kinh tế du 
lịch và thủy sản. Trước mắt, 
phấn đấu đến năm 2020 kinh 
tế biển đóng góp trên 75% 
GDP của tỉnh, nâng mức thu 
nhập bình quân đầu người khu 
vực này cao gấp đôi bình quân 
cả tỉnh nhằm tạo sự hấp dẫn 
đối với nhà đầu tư.
- Hoàn thiện khung pháp lý 
về kinh tế biển 
Trong thời gian tới, Chính phủ 
cần ban hành các chính sách 
rõ ràng, minh bạch tránh sự 
chồng chéo, bất khả thi nhằm 
đưa các chính sách vào thực 
tiễn. Cụ thể bao gồm:
+ Hoàn thiện chính sách 
nguồn vốn và tín dụng ưu 
đãi, cần có kế hoạch bổ sung 
nguồn ngân sách Nhà nước 
nhằm hỗ trợ địa phương xây 
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế 
biển. Đồng thời, Chính phủ 
cần có chỉ đạo đối với Bộ Tài 
chính, NHNN nhằm triển khai 
có hiệu quả các chương trình 
tín dụng ưu đãi đối với kinh 
tế biển.
+ Cần có các chính sách 
khuyến khích các thành phần 
kinh tế, nhất là các doanh 
nghiệp trong và ngoài nước 
đầu tư phát triển nền kinh tế 
nói chung và kinh tế biển nói 
riêng. Tuy nhiên, các chính 
sách phải được cân nhắc kỹ 
càng. Bởi vì, các chính sách 
nếu quá chặt chẽ thì sẽ trở 
thành rào cản cho các nhà đầu 
tư, nhưng nếu quá lỏng lẻo 
sẽ gây ra nhiều tác hại không 
lường.
+ Các chính sách hỗ trợ các 
ngành nghề kinh tế biển như 
thủy sản, du lịch, vận tải biển, 
các chương trình hỗ trợ sau 
thiên tai, dịch bệnh cần phải 
được quy định rõ ràng và có 
văn bản hướng dẫn thực hiện 
như phạm vi áp dụng, đối 
tượng áp dụng, thời gian thực 
hiện
+ Xây dựng khung pháp lý 
nhằm hoàn thiện cơ chế hoạt 
động của hệ thống tài chính 
tín dụng phi ngân hàng như 
hoạt động của Quỹ tín dụng 
nhân dân, Quỹ hỗ trợ ngư 
dân
Bên cạnh việc thực hiện chính 
sách chung của Nhà nước, 
chính quyền địa phương tỉnh 
Quảng Ngãi cần có các cơ chế 
riêng như:
+ Xây dựng cơ chế gọi vốn 
đầu tư, xây dựng các chính 
sách nhằm thu hút vốn cho 
các ngành kinh tế biển. Cần 
phải quy hoạch và thiết lập 
các dự án tiền khả thi và công 
bố rộng rãi trên báo chí, các 
phương tiện thông tin đại 
chúng để kêu gọi đầu tư.
+ Triển khai kịp thời và tranh 
thủ sự hỗ trợ từ các bộ ngành 
trung ương những chính sách 
hỗ trợ của Nhà nước, như 
chính sách hỗ trợ các ngành 
nghề, hỗ trợ doanh nghiệp đầu 
tư nhằm đưa các chính sách 
vào thực tế.
+ Hàng năm, cần trích một tỷ 
lệ nhất định từ các khoản thu 
của tỉnh Quảng Ngãi như thu 
từ xổ số kiến thiết, các loại 
phí, lệ phí và phụ thu, nguồn 
thu bổ sung nhận từ ngân sách 
Nhà nước để hỗ trợ phát triển 
kinh tế biển.
- Cải cách thủ tục hành 
chính
+ Cải cách thủ tục hành chính 
nhằm hướng tới mục tiêu công 
khai, minh bạch, thủ tục đơn 
giản, gọn nhẹ trong tất cả các 
lĩnh vực của nền kinh tế đặc 
biệt trong lĩnh vực đầu tư, đất 
đai, thuế, Thường xuyên 
thanh tra, kiểm tra nhằm phát 
hiện các hành vi tiêu cực, 
tham nhũng, sách nhiễu, gây 
phiền hà cho người dân và 
doanh nghiệp.
+ Rà soát, hoàn thiện các quy 
trình, các thủ tục hành chính; 
tăng cường kỷ luật, kỷ cương 
hành chính, chống quan liêu, 
tham nhũng, sách nhiễu, phiền 
hà. Bỏ những thủ tục không 
cần thiết, rút ngắn thời gian 
cấp phép, giúp doanh nghiệp 
triển khai dự án nhanh chóng.
5.2. Đối với cơ sở vật chất, cơ 
sở hạ tầng và dịch vụ công
- Chính quyền địa phương 
tỉnh Quảng Ngãi cần đầu tư 
phát triển hạ tầng cảng biển 
và tiếp tục đầu tư hiện đại 
hóa đội tàu biển Việt Nam, 
nhất là đội tàu công-ten-nơ, 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
17Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019
đồng thời xây dựng chiến lược 
cũng như khung chính sách 
phù hợp, tạo điều kiện để cho 
dịch vụ logistic phát triển một 
cách mạnh mẽ. Bên cạnh đó, 
cần đẩy mạnh quan hệ hợp tác 
các tổ chức hàng hải và các 
nước nhằm tạo sự hỗ trợ về 
kỹ thuật, vốn phát triển kết 
cấu hạ tầng giao thông hàng 
hải và đào tạo nguồn nhân lực 
phục vụ phát triển ngành kinh 
tế biển.
- Cần đẩy nhanh tiến độ hoàn 
thành cơ sở hạ tầng du lịch, 
tạo điều kiện giao thông thuận 
tiện và thu hút ngày càng 
nhiều khách du lịch. Tiếp tục 
hoàn thành các công trình 
xây dựng, nâng cấp mở rộng 
đường vào các huyện biển, 
đảo như các huyện Sa Huỳnh, 
Đức Phổ, Tư Nghĩa, Mộ Đức, 
Bình Sơn đường vào các làng 
nghề truyền thống; làng cá;
- Các đơn vị, cơ quan nhà 
nước phải tập trung đẩy mạnh 
đổi mới ứng dụng công nghệ 
thông tin trong công tác quản 
lý, nhất là trong công việc giải 
quyết các thủ tục hành chính, 
cung cấp các dịch vụ công 
trực tuyến đối với những lĩnh 
vực có liên quan đến người 
dân và doanh nghiệp.
5.3. Đối với các chủ thể làm 
kinh tế biển 
Trong thực tế, nhờ các chính 
sách khuyến khích các thành 
phần kinh tế đầu tư phát triển 
kinh tế biển, trong những 
năm qua số lượng các doanh 
nghiệp trong lĩnh vực kinh 
tế biển ở Quảng Ngãi không 
ngừng tăng lên. Đây là lực 
lượng chủ chốt, đóng vai trò 
quan trọng trong quá trình 
phát triển kinh tế biển. Thời 
gian tới, để thu hút vốn đầu 
tư cho phát triển kinh tế biển 
Quảng Ngãi, một số giải pháp 
đặt ra đối với các chủ thể này 
bao gồm:
- Các doanh nghiệp cần tập 
trung đào tạo và phát triển 
nguồn nhân lực, nâng cao trình 
độ chuyên môn cho nhân viên, 
người lao động, đồng thời cần 
có chế độ đãi ngộ thu hút nhân 
tài về các ngành nghề thuộc 
lĩnh vực kinh tế biển.
- Bố trí nguồn vốn đầu tư 
nâng cấp cơ sở vật chất, thiết 
bị công nghệ nhằm nâng cao 
năng suất lao động. Đẩy mạnh 
công tác nghiên cứu, ứng 
dụng chuyển giao các tiến bộ 
kỹ thuật trong các ngành sản 
xuất, chế biến hoặc có thể 
triển khai các dịch vụ du lịch 
cao cấp đối với ngành du lịch.
- Cần tranh thủ các nguồn vốn 
vay ưu đãi từ Chính phủ và 
các NHTM nhằm giảm bớt 
chi phí về vốn, nâng cao lợi 
nhuận, tăng cường hiệu quả 
sản xuất kinh doanh. Tạo sức 
cạnh tranh và danh tiếng cho 
doanh nghiệp.
5.4. Đối với người dân
Quảng Ngãi có số lượng cư 
dân sinh sống ở khu vực ven 
biển khá đông, phần đông cư 
dân tham gia sản xuất hoặc 
lao động trong các ngành nghề 
thuộc lĩnh vực kinh tế biển. 
Để thu hút vốn cho phát triển 
kinh tế biển, người dân cần:
- Chủ động học tập, nâng cao 
trình độ chuyên môn, tích lũy 
kinh nghiệm về các ngành 
nghề thuộc kinh tế biển như 
kỹ năng đánh bắt xa bờ, nuôi 
trồng công nghệ cao, chế biến 
thủy sản, đóng tàu, dịch vụ du 
lịch
- Cập nhật kiến thức về chiến 
lược phát triển kinh tế biển 
gắn với phòng ngừa, thích ứng 
với biến đổi khí hậu và bảo vệ 
chủ quyền biển, đảo Quảng 
Ngãi. 
- Nâng cao nhận thức về bảo 
vệ môi trường biển, không xả 
rác ra vùng biển; khai thác có 
kế hoạch, có ý thức bảo vệ tài 
nguyên sinh vật biển nhằm 
bảo tồn, phát triển bền vững 
đa dạng sinh học biển.
5.5. Đối với môi trường tự 
nhiên
- Chính phủ cần đưa ra các 
chương trình phòng chống 
thiên tai bão lũ thích hợp, cần 
có các chương trình dự báo, 
cảnh báo sớm về tình hình 
thời tiết, thiên tai, nhằm giúp 
người dân chủ động phòng 
ngừa, tránh thiệt hại xảy ra.
- Tăng cường hợp tác quốc 
tế, thông tin, truyền thông và 
nâng cao nhận thức của người 
dân về vai trò và tầm quan 
trọng của biển, đảo; ý thức 
bảo vệ và gìn giữ tài nguyên 
biển ■
Tài liệu tham khảo
1. Anderson J., and Gerbing, D. (1988), “Structural equation modeling in practice: A review and recommended two-step 
approach”, Psychological Bulletin, 103(3), 411-423.
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
18 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 205- Tháng 6. 2019
2. Demirhan and Masca (2008), “Determinants of Foreign Direct Investment Flows to Developing Countries: A cross-sectional 
Analysis”, Prague Economic Papers, No. 4, pp. 356–369. 
3. Đoàn Vĩnh Tường (2014), “Một số khuyến nghị thúc đẩy tín dụng cho phát triển kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ”, Kỷ yếu 
hội thảo khoa học, Học viện ngân hàng.
4. Hair J.F, Anderson, R.E., Tatham, R.L., and Black, W.C. (2006), Multivariate data analysis, Prentice-Hall, International, Inc.
5. Hà Nam Khánh Giao, Lê Quang Huy và Nguyễn Thị Cẩm Hồng (2013), “Khảo sát các yếu tố thu hút vốn đầu tư vào tỉnh 
Quảng Trị”, Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, Số 3 (tháng 6/2013, tr 19- 30).
6. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống Kê.
7. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Hồng Đức.
8. Martin Smith (2011), “Marine resource economic”, Journal citation reports, Thomson Reuters.
9. Ngô Văn Thiện (2017), “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư cho phát triển kinh tế- xã hội đảo Phú 
Quốc”, Tạp chí Công thương, Số 4 tháng 11/2017.
10. Nguyen Thi Thu Ha (2016), “Factors Affecting the satisfaction of Forein Investors - Quantititive Analysis and Policy 
Implications to strengthen the FDI Attraction in Bac Ninh Province of Vietnam”, Journal of Economic, Vol 4. No 6.
11. Nunnally, JC. And Bernstein, I.H. (1994), Psychometric Theory (3 nd), New york: Me Graw-Hill.
12. Tim Buthe and Helen V. Milner (2008), “The Politics of Foreign Direct Investment into Developing Countries: Increasing 
FDI through International Trade Agreements?”,American Journal of Political Science,Vol. 52, No. 4.
13. Tô Ngọc Hưng (2014), “Thực trạng và giải pháp về vốn đầu tư cho kinh tế biển khu vực Nam Trung Bộ”, Kỷ yếu hội thảo 
khoa học, Học viện Ngân hàng.
Thông tin tác giả
Nguyễn Lê Nguyên Dung, Thạc sĩ
Khoa Tài chính- Ngân hàng, Đại học Tài chính - Kế toán 
Email: nguyenlenguyendung@tckt.edu.vn
Nguyễn Thị Minh Hương, Thạc sĩ
Khoa Tài chính- Ngân hàng, Đại học Tài chính - Kế toán 
Email: nguyenthiminhhuong@tckt.edu.vn
Summary
Factors affecting investment capital for marine economic development in Quang Ngai province
The objective of this study is to determine factors affecting capital for marine economic development in Quang Ngai 
province; from that, it proposes some solutions which are to attract capital for marine economic development. The 
study is conductedfrom a sample of 281 staff working in the field of seafood processing, oil and gas exploitation, 
shipping, tourism, banking and support funs, fishermen, service cooperative and offshore fishing in Quang Ngãi 
province. Applying the exploring factor analysis method combined with the multivariate linear regression, the 
results show that there are 5 factors affecting capital for marine economic development in Quang Ngai province: 
macro factor, natural factor, factors of infastructure and public services, factors from the subject of the maritime 
economy; factors from resident. In which, macro factor has the strongest affection to capital for marine economic 
development.
Keywords: factors; investment capital; marine economics; Quang Ngai. 
Dung Le Nguyen Nguyen, M.Ec.
Huong Thi Minh Nguyen, M.Ec.
Organization of all: Banking and finance Department, University of Finance and Acountancy

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_von_dau_tu_cho_phat_trien_kinh_te.pdf