Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn cửa hàng thức ăn nhanh của người tiêu dùng thành phố Thái Nguyên

Mục đích của nghiên cứu là ph n tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn c a hàng thức ăn nhanh

Thành phố Thái Nguyên. Nghiên cứu được tiến hành ựa trên 200 đối tượng, có độ tuổi từ 15 đến 40.

Trong ài viết này, tác giả s ụng phương pháp nghiên cứu kiểm định Cron ach’s alpha, ph n tích

nh n tố khám phá EFA, ph n tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 8 nh n tố chính ảnh hưởng

đến quyết định lựa chọn ịch vụ của người tiêu ùng. Trong đó, nh n tố có tác độ mạnh nhất đến lựa

chọn của người tiêu ùng là nhóm Thực phẩm và vấn đề vệ sinh. Giá cả không ảnh hưởng đến quyết

định của họ, khi mà mức giá giữa các c a hàng không chênh lệch nhiều, và mức sống ngày càng cao

khiến người tiêu ùng quan t m nhiều hơn đến yếu tố chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.

Từ h a: Thức ăn nhanh, hành vi người tiêu ùng, quá trình ra quyết định mua.

pdf 5 trang kimcuc 5060
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn cửa hàng thức ăn nhanh của người tiêu dùng thành phố Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn cửa hàng thức ăn nhanh của người tiêu dùng thành phố Thái Nguyên

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn cửa hàng thức ăn nhanh của người tiêu dùng thành phố Thái Nguyên
 Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 02 (2017) 
 43 
C C NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG Đ N QU T ĐỊNH LỰA CHỌN CỬA HÀNG THỨC ĂN 
NHANH CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG THÀNH PHỐ TH I NGU ÊN 
Nguyễn inh Huệ 
T m tắt 
Mục đích của nghiên cứu là ph n tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn c a hàng thức ăn nhanh 
Thành phố Thái Nguyên. Nghiên cứu được tiến hành ựa trên 200 đối tượng, có độ tuổi từ 15 đến 40. 
Trong ài viết này, tác giả s ụng phương pháp nghiên cứu kiểm định Cron ach’s alpha, ph n tích 
nh n tố khám phá EFA, ph n tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 8 nh n tố chính ảnh hưởng 
đến quyết định lựa chọn ịch vụ của người tiêu ùng. Trong đó, nh n tố có tác độ mạnh nhất đến lựa 
chọn của người tiêu ùng là nhóm Thực phẩm và vấn đề vệ sinh. Giá cả không ảnh hưởng đến quyết 
định của họ, khi mà mức giá giữa các c a hàng không chênh lệch nhiều, và mức sống ngày càng cao 
khiến người tiêu ùng quan t m nhiều hơn đến yếu tố chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. 
Từ h a: Thức ăn nhanh, hành vi người tiêu ùng, quá trình ra quyết định mua. 
FACTORS AFFECTING THE DECISION OF CHOOSING FAST FOOD RESTAURANTS 
BY CONSUMERS IN THAI NGUYEN CITY 
Abstract 
The purpose of the study is to analyze the factors affecting the choice of fast food outlets in Thai Nguyen city. 
A survey was con ucte among 200 customers, age 15 to 40. This stu y eploys Cron ach’s alpha testing 
method, factor analysis EFA, and regression analysis. The research results show that there are 8 main 
factors influencing consumers' choice of service. In particular, the strongest influence on the choice of 
consumers is the food and hygiene. Price does not affect their decision, as prices between stores are of no 
significant difference, and the higher living standards induce consumers pay more attention to the factors of 
quality and food safety 
Keywords: Fast food, consumer behavior, buying decision process. 
1. Đặt vấn đề 
Theo số liệu của Bộ công thương giai đoạn 
2010 - 2015, bất kể sự biến động bất n của n n 
kinh tế Việt Nam, thị trường th c ăn nhanh vẫn 
tăng trưởng hàng năm với 2 con số và đang là 
một trong những ngành có tốc độ ph t triển 
nhanh nhất Việt Nam. 
Một hình ảnh ph biến tại c c thành phố hiện 
nay là c c gia đình mua sắm, giải tr và ăn uống 
tại c c c a hàng th c ăn nhanh. Khi xã hội phát 
triển, tốc độ sống cũng nhanh dần đòi hỏi con 
người cũng cần năng động và kịp thời hơn 
thì những c a hàng th c ăn nhanh trở thành sự 
lựa chọn hiển nhiên. Việt Nam đã trở thành điểm 
đầu tư của nhi u công ty, tập đoàn nước ngoài, 
trong đó có cả những “ông trùm” trong n n công 
nghiệp th c ăn nhanh như Mc Donal, KFC, 
Jollibee, Lotteria, Pizza Hut, Burger’s King, 
Các chuỗi c a hàng th c ăn nhanh xuất hiện 
“như nấm sau mưa” và có độ phủ sóng dày đặc 
tại các thành phố lớn của Việt Nam. Thành phố 
Th i Nguyên cũng không nằm ngoài xu hướng 
đó. Một lượng lớn khách hàng tại thành phố Thái 
Nguyên đã chọn và s dụng các chuỗi c a hàng 
th c ăn nhanh này hàng tuần với nhi u mục đ ch 
kh c nhau. Đi u gì khiến cho khách hàng ngày 
càng chuộng các c a hàng th c ăn nhanh, vì vậy 
tác giả “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến 
quyết định sự lựa chọn thức ăn nhanh tại thành 
phố Thái Nguyên” với mục đ ch kh m ph ra 
những yếu tố thu hút khách hàng. Bài nghiên c u 
cũng chỉ ra m c độ t c động của các yếu tố đến 
sự lựa chọn của khách hàng, từ đó đ ra các giải 
pháp hoàn thiện giúp cho ngành kinh doanh th c 
ăn nhanh ph t triển hơn nữa trong tương lai. 
2. Cơ sở lý luận 
2.1. Quá trình khách hàng ra quyết định mua 
Hình 1: Quá trình ra quyết định mua 
 Nguồn: Nguyễn Quốc Nghi & Lê Quang Viết, tr.118 
Hành vi tiêu dùng có thể được xem như qu 
trình và hành động mua chỉ là một giai đoạn 
trong quá trình đó. Trong mỗi giai đoạn của qu 
trình mua hàng, người mua phải có những quyết 
định cụ thể. Tuy nhiên không phải tất cả mọi 
hành vi mua hàng đ u trải qua tất cả c c giai 
 Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 02 (2017) 
44 
đoạn nói trên, trong c c tình huống cụ thể người 
tiêu dùng có thể bỏ qua một vài giai đoạn hoặc 
không theo th tự c c bước của qu trình khi ra 
quyết định, người tiêu dùng có thể dựa vào 
những kinh nghiệm để ph n đo n và ra quyết 
định. 
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình lựa 
chọn sản phẩm, dịch vụ 
Theo Nguy n Quốc Nghi & Lê Quang Viết 
(2011, tr.65, cho rằng những nhân tố có ảnh 
hưởng nhất định đến hành vi của một kh ch hàng 
trong việc lựa chọn sản phẩm, dịch vụ gồm c c 
nhân tố như sau: 
- Môi trường vật chất xung quanh: Bao gồm 
trang tr nội thất, nhiệt độ, âm nhạc, mùi vị, nhân 
viên  tới c ch trưng bày hàng hóa, vật phẩm 
quảng c o. Một khi kh ch hàng đã có thiện cảm 
với mội trường mua sắm thì ch nh những nhận 
th c này đến lượt nó sẽ t c động trở lại đến quyết 
định mua sắm của kh ch hàng. 
- Nhóm tham khảo: Hành động của mỗi c 
nhân nói chung, cũng như hành vi kh ch hàng 
nói riêng, thường xuyên bị t c động của 
những người xung quanh dù t hay nhi u. C c 
c nhân khi mua sắm và tiêu dùng thường có 
khuynh hướng làm giống những người xung 
quanh, đặc biệt là những người thuộc nhóm 
mà mình ưa thích. 
- Thương hiệu: Ngày càng nhi u người b n lẻ 
đang ph t triển và xúc tiến nhãn hiệu chất lượng 
cao. Những nhãn hiệu uy t n không chỉ làm tăng 
m c hấp dẫn cho những của hàng này nếu ph t 
triển th ch hợp, chúng sẽ trở thành một thuộc t nh 
quan trọng của c a hàng b n lẻ đó. 
- Truy n thông marketing: những người b n lẻ 
s dụng việc quảng c o để thu hút kh ch hàng 
đến chỗ họ, hoặc bằng c c chương trình khuyến 
mãi hấp dẫn, minigame trên trang mạng xã hội, 
website c a hàng. Kh ch hàng thường tìm kiếm 
c a hàng và những thông tin sản phẩm từ những 
quảng c o trên b o ch trước khi mua sắm. 
- Vị tr , quy mô c a hàng: Vị tr c a hàng b n 
lẻ đóng vai trò quan trọng trong sự chọn lựa của 
kh ch hàng. Nếu tất cả những th kh c tương 
đương, nói chung kh ch hàng sẽ chọn c a hàng 
gần nhất. Tương tự, quy mô c a hàng cũng là 
nhân tố kh ch hàng quan tâm, những c a hàng 
rộng rãi thường được ưa th ch hơn. 
Từ cơ sở lý luận trên, t c giả đ xuất 9 nhóm 
nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người tiêu 
dùng là Thực phẩm (TP), Dịch vụ (DV), Không 
gian nhà hàng (KG), Thương hiệu (TH), Vệ sinh 
(VS), Gi cả (GC), Truy n thông (TT), Địa điểm 
(ĐĐ), G a trị trải nghiệm (TN). 
3 Phƣơng ph p nghi n cứu 
3.1. Đối tượng nghiên cứu 
- Đối tượng nghiên c u là người dân thành 
phố Th i Nguyên, độ tu i từ 15 đên 40. 
- Kích thước mẫu: Theo công th c tính mẫu 
của Hair (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng 
Ngọc, 2008, tr.35)[2]: N = k.p.m. Trong đó: N = 
mẫu nghiên c u; k=5; p là biến phân tích, m là 
thang điểm. Do đó, N = 5 x 9 x 5 = 225. 
3.2. Phương pháp tổng hợp tổng hợp số liệu 
Số liệu sau khi thu thập sẽ được x lý bằng 
phần m m SPSS 16.0. Các kết quả nghiên c u 
được trình bày thông qua bảng thống kê và đồ thị 
thống kê. 
3.3. Phương pháp phân tích 
Số liệu sau khi thu thập sẽ được x lý bằng 
phần m m SPSS 16.0. Các kết quả nghiên c u 
được t ng hợp qua bảng thống kê. Bài viết s 
dụng những phương ph p phân t ch sau: Thống 
kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá khám phá, 
pphân tích hồi quy. 
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 
4.1. Khái quát về thị trường thức ăn nhanh 
Việt Nam 
Th c ăn nhanh là thuật ngữ chỉ loại th c ăn 
với c c thành phần được làm nóng trước hoặc 
nấu sẵn, được b n tại c a hàng có thể phục vụ 
kh ch hàng một c ch nhanh chóng, tiện lợi và 
tiết kiệm thời gian tối đa. Người dùng có thể ăn 
tại chỗ hoặc yêu cầu đóng gói mang đi. 
Th c ăn nhanh xuất hiện tại Việt Nam từ năm 
1990, với thương hiệu đầu tiên là Mc Donald, 
đến năm 1994 vì đời sống chưa cao nên Mc 
Donald đã không tìm được kh ch hàng và rút 
khỏi thị trường Việt Nam. Đến năm 1997, th c 
ăn nhanh quay trở lại Việt Nam với người tiên 
phong là KFC. Thời điểm KFC vào Việt Nam thì 
th c ăn nhanh vẫn còn là một “định nghĩa” mới 
và chưa được sự ủng hộ nhiệt tình của kh ch 
hàng Việt Nam. Sau 7 năm chịu lỗ chỉ để hình 
thành thói quen s dụng fastfood cho người Việt, 
thì từ 2005, KFC đã dần trở thành thương hiệu 
th c ăn nhanh được yêu th ch và xuất hiện nhi u 
hơn tại thành phố Hồ Ch Minh và Hà Nội. Thời 
điểm KFC trở thành ph biến cũng là lúc “cuộc 
đ bộ” của c c thương hiệu th c ăn nhanh vào 
Việt Nam. Hai thương hiệu lớn kh c là Lotteria 
(Hàn Quốc) và Jollibee (Philipines) cũng có mặt 
và trở nên mạnh hơn trong khoảng thời gian 2008 
- 2009. 3 thương hiệu này đã chiếm lĩnh gần 60% 
thị trường th c ăn nhanh của Việt Nam trong 
năm 2011, bên cạnh c c thương hiệu lớn khác 
như Pizza Hut, Burger King, Poppey’s... tất cả 
đầu quân vào những thành phố lớn, dân cư đông 
và có đời sống cao, bắt đầu từ giới trẻ. 
 Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 02 (2017) 
 45 
500 1,250
94,486 113,383 130,390
149,949 175,440
196,428
0
200000
400000
1997 1998 2010 2011 2012 2013 2014 2015
NghìnUSD
Biểu đồ 1: Doanh thu thức ăn nhanh tại Việt Nam từ 2010 - 2015 
 Nguồn: Tác giả tổng hợp 
4.2. Phân tích kết quả nghiên cứu 
4.2.1 Hệ số tin cậy Cron ach’s Alpha 
Theo [2], trong phân t ch độ tin cậy, hệ số 
Cronbach’s Alpha phải lớn hơn 0,6 và chỉ những 
biến nào có hệ số tương quan biến t ng (Item 
total corelation) phải lớn hơn 0,3 mới được giữ 
lại s dụng cho c c bước phân t ch tiếp theo. 
Với 9 kh a cạnh tương ng với 31 biến quan 
s t có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,,761 là tương 
đối tốt, như vậy thang đo của nghiên c u có ý 
nghĩa. Theo kết quả nghiên c u, c c biến đ u có 
hệ số tương quan biến t ng lớn hơn 0,3, chỉ trừ 
biến đó là Có án phần ăn cho trẻ em (TP4) . 
Biến này có hệ số tương quan biến t ng là 0,289, 
nhỏ hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s alpha sau khi 
loại biến là 0,566 nhỏ hơn 0,,6 nên biến này sẽ 
được loại bỏ ra khỏi bộ biến của mô hình. V 
biến Có án phần ăn cho trẻ em không phù hợp 
với mô hình thang đo và phải loại bỏ có thể giải 
th ch do đa số kh ch của c c nhà hàng th c ăn 
nhanh là giới trẻ như học sinh, sinh viên và chưa 
có gia đình (thể hiện trong đối tượng nghiên c u) 
nên vấn đ nhà hàng có b n phần ăn cho trẻ em 
hay không cũng t ảnh hưởng đến quyết định lựa 
chọn s dụng dịch vụ. 
4.2.2 Ph n tích nh n tố EFA 
Sau khi kiểm định độ tin cậy của c c biến 
trong thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha và 
loại bỏ biến có m c độ tin cậy không cao là Có 
 án phần ăn cho trẻ em ra khỏi mô hình, 30 biến 
còn lại sẽ được đưa vào phép phân t ch nhân tố 
kh m ph nhân tố tiếp theo. Bài nghiên c u sẽ s 
dụng phương ph p rút tr ch là Principal 
component và phép quay Varimax. 
Kết quả phân t ch nhân tố của nghiên c u cho 
thấy gi trị KMO là 0,815, thỏa mãn đi u kiện 
0,5 ≤KMO ≤1. Bên cạnh đó kiểm định 
Bartlett’’s cho thấy hệ số sig=0,000<0,05 ch ng 
tỏ c c biến trong t ng thể có mối liên quan với 
nhau, cũng có nghĩa việc tiến hành phân tích 
nhân tố kh m ph EFA để nhóm c c biến lại với 
nhau tiếp theo sẽ có ý nghĩa. Bên cạnh đó, theo 
tiêu chuẩn Egienvalues>1, t ng phương sai tr ch 
(Variance Extracted) là 66,,8% > 50% nên giải 
th ch được 66,,8% sự biến thiên của dữ liệu, cho 
thấy việc giải th ch yếu tố là tương đối tốt. 
Kết quả phân t ch nhân tố cho thấy trong 30 
biến đưa vào phân t ch nhân tố đ u có hệ số tải 
nhân tốlớn hơn 0,5, đạt yêu cầu cho c c phân t ch 
tiếp theo. Tuy nhiên, một biến có hệ số tải nhân 
tố nhỏ hơn 0.5 là Chương trình quảng cáo rất 
thường xuyên nên biến này bị loại khỏi bộ biến 
của mô hình. C c biến còn lại được tập hợp 
thành c c nhóm nhân tố và đặt tên lại như sau: 
Bảng 1: Sắp xếp và đặt lại tên các biến sau khi phân tích nhân tố 
1
1 
Thực phẩm 
TP1 (Hương vị món ăn hấp dẫn), TP2 (Thực phẩm an toàn, tươi mới), TP5 
(Có món ăn địa phương), TP6 (Chất lượng mùi vị sản phẩm luôn n định) 
2
2 
Vệ sinh 
VS1 (Nhà hàng sạch sẽ), VS2 (Nhân viên gọn gàng, sạch sẽ, 
VS3 (Nhân viên vệ sinh thiết bị, vật dụng ăn kỹ) 
3
3 
Không gian nhà hàng 
KG1 (Không khí tại nhà hàng thoáng mát), KG2 (Cách bày trí nhà hàng 
đẹp), KG3 (Cảm giác thoải m i khi ăn tại nhà hàng) 
4
4 
Truyền thông đ i tên 
thành Khuyến mãi 
 TT2 (Chương trình khuyến mãi thường xuyên), 
DV1 (Menu món ăn đa dạng, rõ ràng), TT3 (Chương trình khuyến mãi 
hấp dẫn), TT4 (Ưu đãi cho kh ch hàng thân thiết) 
5
5 
Thương hiệu 
TH1 (Thương hiệu n i tiếng), 
TH2 (Phản hồi tốt từ bạn bè, người thân, mạng xã hội) 
6
6 
Địa điểm 
ĐĐ1 (Thuận tiện, d đi lại), 
ĐĐ2 (Khoảng c ch đến nơi mua ngắn), ĐĐ3 (Có chỗ đỗ xe) 
7
7 
Dịch vụ đ i tên 
thành Nhân viên 
DV2 Tốc độ phục vụ nhanh, DV3 Nhân viên thân thiện, giao tiếp tốt, 
DV4 Nhân viên nắm rõ kiến th c v sản phẩm 
8
8 
Trải nghiệm 
TN1 (Cảm nhận được giá trị trải nghiệm khi tiêu dùng), 
TN2 (Thưởng th c món mới) 
9
9 
Giá cả 
GC1 (Phù hợp với chất lượng), TP3 (K ch thước phần ăn hợp lý), 
GC2 (Cạnh tranh hơn c c thương hiệu khác), GC3 (Ít biến động). 
 Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 02 (2017) 
46 
4.2.3. Kiểm định giả thiết nghiên cứu 
Ph n tích tương quan: Mối quan hệ giữa các 
biến 
Các kết quả trên cho thấy các đối tượng trả lời 
nhận th c rằng những nhân tố của mô hình ảnh 
hưởng tích cực đến quyết định của khách hàng 
khi lựa chọn th c ăn nhanh. 
Phân tích hồi quy tuyến tính bội 
a. Kiểm định mối tương quan các iến độc lập 
với biến phụ thuộc R2 
 Mô hình nghiên c u tác giả trình bày phương 
trình hồi quy tuyến tính: 
 QĐ = β0 + β1 TP + β2 VS + β3 G 
+ β4 TT + β5 TH + β6 ĐĐ + β7 NV 
 + β8 TN + β9 GC 
Phương ph p phân t ch phương trình hồi quy 
bội (Regression) được s dụng bằng phương 
pháp Enter cho hệ số R2là 0,,64 và hệ số R2 hiệu 
chỉnh là 0,,58. Kết quả này nói lên rằng mô hình 
hồi quy thích hợp để kiểm định cho mô hình lý 
thuyết và giải th ch được 58% sự thay đ i của 
biến phụ thuộc (QĐM) là do 58% biến độc lập có 
trong mô hình quyết định. 
b. Kết quả hồi quy bội 
Bảng 2: Thống kê các hệ số hồi quy 
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu
Bảng 2 cho thấy, trong 9 nhân tố đưa vào mô 
hình thì 8 nhân tố thực sự ảnh hưởng đến quyết 
địnhquyết định mua mua đồ ăn nhanh. Nhântố 
Giá cả (GC) có giá trị p(sig) = 0,4 lớn hơn m c ý 
nghĩa α=0,005 và m c ý nghĩa α=0,1 nên chấp 
nhận giả thuyết H0. Vậy, hệ số hồi quy tìm được 
không có ý nghĩa và không giải th ch được cho 
mô hình. 
Khi đó, phương trình hồi quy ước lượng c c 
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn c a 
hàng th c ăn nhanh của người dân thành phố 
Thái Nguyên được thiết lập như sau: 
QĐ = 2 317 + 1 094 TP + 0 872.VS + 
0.306.KG + 0.504.KM + 0.587.TH 
+ 0 614ĐĐ + 0 447NV + 0 342TN 
4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu 
Nhóm nhân tố Giá cả không có t c động đến 
quyết định chọn s dụng dịch vụ ăn uống của nhà 
hàng th c ăn nhanh có thể giải th ch như 
sau:Hiện nay, thành Phố Th i Nguyên có c c 
thương hiệu th c ăn nhanh là Jollibee, BBQ 
Chicken, Pizza và c c nhà hàng th c ăn nhanh 
kh c cũng có thiết kế nhà hàng sang trọng, gi cả 
của c c hãng không có sự chênh lệch nhi u, chỉ 
kh ch nhau v c c chương trình khuyến mãi di n 
ra vào thời gian nào, có thu hút kh ch hàng 
không. Kết quả kiểm định đã thể hiện, nhà hàng 
nào có món ăn ngon, an toàn thì kh ch hàng sẽ 
chọn để s dụng dịch vụ ăn uống do đ nh gi c c 
yếu tố v Thực phẩm và vấn đề vệ sinh cao nhất 
nên c c nhân tố còn lại sẽ t ảnh hưởng có ý 
nghĩa đến quyết định mua. Bên cạnh đó, người 
dân hiện nay m c sống ngày càng tăng, đi u đó 
qua yếu tố Thương hiệu cũng ảnh hưởng không 
nhỏ, nhà hàng nào có uy t n v vệ sinh an toàn 
thực phẩm và chỉ phục vụ món ăn với nguyên 
liệu tươi sẽ luôn được kh ch hàng lựa chọn. 
5. ết uận 
Thị trường th c ăn nhanh tại Việt Nam đang 
ph t triển nhanh, c c đối thủ cạnh tranh xuất 
hiện ngày càng nhi u thì việc mỗi thương hiệu 
phải nắm bắt rõ kh ch hàng của mình cần gì, 
những yếu tố nào sẽ t c động đến sự lựa chọn 
của họ, sẽ tạo được gi trị cho kh ch hàng và 
thu hút họ s dụng dịch vụ của nhà hàng mình 
và thu hút thêm lượng kh ch kh c là một việc 
Biến số 
Hệ số hồi quy chƣa chuẩn 
hóa 
Hệ số hồi quy đã 
chuẩn hóa Giá trị T kiểm 
định 
Mức xác xuất ý 
ngh a (Sig.) 
B Std. Error Beta 
Hệ số chặn 2,317 ,289 1,304 ,000 
TP 1,086 ,090 1,094 3,952 ,041 
VS ,818 ,110 ,872 2,620 ,027 
KG ,296 ,087 ,306 3,058 ,043 
KM ,486 ,069 ,504 2,249 ,013 
TH ,551 ,068 ,587 2,616 ,010 
ĐĐ ,660 ,057 ,614 2,826 ,005 
NV ,431 ,063 ,447 1,959 ,038 
TN ,300 ,058 ,342 5,122 ,005 
GC ,401 ,072 ,489 2,874 ,400 
 Chuyên mục: Quản trị KD & Marketing - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 02 (2017) 
 47 
làm vô cùng quan trọng và cấp thiết. Tại thị 
trường thành Phố Th i Nguyên, có nhi u yếu 
tố ảnh hưởng đến quyết định s dụng dịch vụ 
th c ăn nhanh, trong đó t c động mạnh nhất là 
nhân tố Thực phẩm và vấn đề vệ sinh. Với m c 
sống ngày càng tăng của người dân thì nhu cầu 
ăn uống cũng sẽ được nâng cao. Bên cạnh đồ 
ăn ngon, người tiêu dùng còn yêu cầu sản 
phẩm, dịch vụ phải đảm bảo vệ sinh, an toàn 
cho họ. 
TÀI LIỆU THA HẢO 
[1]. Nguy n Quốc Nghi và Lê Quang Viết, 2011. Hành vi khách hàng. Cần Thơ: Nhà xuất bản ĐH 
Cần Thơ. 
[2]. Hoàng Trọng và Chu Nguy n Mộng Ngọc, 2008. Ph n tích ữ liệu nghiên cứu với SPSS. Hà Nội: 
Nhà xuất bản Thống kê. 
[3]. T c giả t ng hợp từ tài liệu thu thập và kết quả phân t ch dữ liệu SPSS. 
Thông tin tác giả: 
 Nguyễn Minh Huệ, 
- Đơn vị công t c: Trường Đại học Kinh tế & QTKD 
- Địa chỉ email: hue789@gmail.com 
Ngày nhận bài: 07/12/2016 
Ngày nhận bản s a: 05/05/2017 
Ngày duyệt đăng: 30/06/2017 

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_quyet_dinh_lua_chon_cua_hang_thuc.pdf