Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của công nhân khi chọn khu công nghiệp Giao Long để làm việc

Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của công

nhân khi chọn khu công nghiệp Giao Long để làm việc. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê

mô tả, kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố. Số liệu trong nghiên cứu được

thu thập từ 462 công nhân đang làm việc tại khu công nghiệp Giao Long. Kết quả nghiên cứu cho

thấy, có 3 nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định của công nhân khi chọn khu công nghiệp Giao

Long để làm việc là (1) nhân tố doanh nghiệp; (2) nhân tố điều kiện sinh hoạt tại khu công nghiệp

và (3) nhân tố đặc điểm của khu công nghiệp. Dựa trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số khuyến

nghị nhằm tăng cường việc thu hút và giữ chân công nhân tại khu công nghiệp Giao Long trong

thời gian tới.

pdf 9 trang kimcuc 11260
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của công nhân khi chọn khu công nghiệp Giao Long để làm việc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của công nhân khi chọn khu công nghiệp Giao Long để làm việc

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của công nhân khi chọn khu công nghiệp Giao Long để làm việc
102
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH CỦA 
CÔNG NHÂN KHI CHỌN KHU CÔNG NGHIỆP GIAO LONG 
ĐỂ LÀM VIỆC
 Võ Thành Khởi*
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của công 
nhân khi chọn khu công nghiệp Giao Long để làm việc. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê 
mô tả, kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố. Số liệu trong nghiên cứu được 
thu thập từ 462 công nhân đang làm việc tại khu công nghiệp Giao Long. Kết quả nghiên cứu cho 
thấy, có 3 nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định của công nhân khi chọn khu công nghiệp Giao 
Long để làm việc là (1) nhân tố doanh nghiệp; (2) nhân tố điều kiện sinh hoạt tại khu công nghiệp 
và (3) nhân tố đặc điểm của khu công nghiệp. Dựa trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số khuyến 
nghị nhằm tăng cường việc thu hút và giữ chân công nhân tại khu công nghiệp Giao Long trong 
thời gian tới.
Từ khóa: công nhân, quyết định, khu công nghiệp, Giao Long
THE FACTORS AFFECTING TO THE WORKERS’ DECISION TO CHOOSE 
GIAO LONG INDUSTRIAL ZONE TO WORK
ABTRACT
The objective of this study was to determine the factors that affected to the workers’ decision 
to choose Giao Long industrial zone to work. The study used descriptive statistical methods, testing 
Cronbach’s Alpha reliability and factor analysis. The data in the study were collected from 462 
employees, working at Giao Long industrial zone. The results showed that the main factors affecting 
the workers’ decision to select the Giao Long industrial zone to work were (1) business factors; (2) 
living conditions factors in industrial zones and (3) characteristic factors of the industrial zone. On 
the basis of analysis, the solutions are proposed in order to enhance the attraction and retention of 
workers in Giao Long industrial zone in the near future.
Keywords: workers, decision, industrial zone, Giao Long
* TS. GV. Trường Cao đẳng Bến Tre
103
Các nhân tố . . .
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Quá trình công nghiệp hóa của nước ta 
ngày càng diễn ra nhanh chóng dẫn đến việc 
phát triển các khu công nghiệp ngày càng 
nhiều thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước. 
Khu công nghiệp Giao Long thuộc địa bàn xã 
An Phước, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. 
Vị trí của khu công nghiệp Giao Long thuận 
lợi về giao thông đường thủy, bộ do nằm trên 
đường tỉnh 883, cách Quốc lộ 60 khoảng 04 
km và nằm cách khu quy hoạch cảng Giao 
Long khoảng 02 km. Trong năm 2015 khu 
công nghiệp Giao Long có 19 dự án cấp giấy 
chứng nhận đầu tư còn hiệu lực với tổng số 
vốn đăng ký 1.484,931 tỷ đồng với tỷ lệ lấp 
đầy là 63,970/70,11 ha, đạt 91,25% diện tích 
có khả năng cho thuê. Khu công nghiệp Giao 
Long mỗi năm không chỉ đóng góp vào GDP 
của tỉnh mà còn giải quyết được rất nhiều việc 
làm cho người lao động. Hiện nay, các doanh 
nghiệp trong Khu công nghiệp đã đưa ra mức 
lương hấp dẫn để thu hút người lao động.
 Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong Khu 
công nghiệp Giao Long vẫn chưa giải quyết 
được tình trạng thiếu hụt lao động phổ lành 
nghề thường xuyên xảy ra. Do đó, để hiểu rõ 
vấn đề trên thì tác giả tiến hành nghiên cứu 
“các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định của 
công nhân khi chọn Khu công nghiệp Giao 
Long để làm việc” nhằm mục đích tìm ra các 
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc 
của người lao động để từ đó có chính sách thu 
hút và giữ chân công nhân tốt nhất.
2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU 
CÓ LIÊN QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan các công trình nghiên 
cứu trong và ngoài nước có liên quan
Nghiên cứu của Timothy A. Judge et al 
(1994) đã chỉ ra quyết định lựa chọn công 
việc bị ảnh hưởng bởi nhận thức của ứng viên 
về sự công bằng của quy trình lựa chọn, mức 
lương, cơ hội thăng tiến, sự luân chuyển công 
việc. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn chỉ ra các 
yếu tố như kinh nghiệm làm việc, trình độ 
học vấn và giới tính cũng có ảnh hưởng rất 
lớn đến quyết định lựa chọn công việc của 
người lao động. Sau đó, Timothy A. Judge 
& Robert D. Bretz (1992) trong nghiên cứu 
của mình lại tiếp tục khẳng định các yếu tố về 
tiền lương, cơ hội thăng tiến, phúc lợi khen 
thưởng, chính sách công việc và quy tắc hoạt 
động của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn 
đến quyết định lựa chọn công việc của người 
tìm việc.
Nghiên cứu của David G. Allen et al 
(2007) cho rằng quyết định xin vào doanh 
nghiệp của người lao động bị ảnh hưởng bởi 
các yếu tố về hình ảnh, thông tin về công ty 
và công việc họ sẽ làm. Bên cạnh đó, nghiên 
cứu của Scott Highhouse et al (2003) đã chỉ ra 
ba nhân tố ảnh hưởng đến thu hút của tổ chức 
đối với người xin việc là sự hấp dẫn chung, 
dự định làm việc cho tổ chức và uy tín của tổ 
chức.
Nghiên cứu trong nước của Huỳnh 
Trường Huy và Ông Thế Vinh (2009) cho 
rằng yếu tố môi trường sống, môi trường làm 
việc là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc 
lựa chọn khu công nghiệp của công nhân. Bên 
cạnh đó, nghiên cứu còn phát hiện các yếu 
tố trình độ học vấn, tay nghề là yếu tố ảnh 
hưởng trực tiếp đến thu nhập của công nhân. 
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi (2010) đã 
chỉ ra những yếu tố tác động đến quyết định 
lựa chọn khu công nghiệp của công nhân như: 
nhà trọ tại khu công nghiệp thoải mái và an 
toàn thì công nhân càng mong muốn làm việc 
ở đó và gắn bó lâu dài hơn với công việc; yếu 
tố dịch vụ công cộng và cơ sở hạ tầng tại khu 
104
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
công nghiệp giúp cho môi trường sống của 
công nhân trở nên tốt hơn cho nên các dịch vụ 
công cộng và cơ sở hạ tầng khu công nghiệp 
càng tốt thì công nhân sẽ càng gắn bó lâu hơn 
với khu công nghiệp; các yếu tố về chính sách 
hỗ trợ nhà trọ, quan hệ đồng nghiệp trong 
doanh nghiệp, thời gian làm việc, chính sách 
bảo hộ lao động, chính sách bảo hiểm đều có 
ảnh hưởng đến quyết định của công nhân khi 
lựa chọn nơi làm việc. 
Dựa trên kết quả nghiên cứu của Nguyễn 
Quốc Nghi (2010), nghiên cứu của Nguyễn 
Quốc Nghi và ctg (2012) đã nghiên cứu phân 
tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định 
của công nhân khi chọn khu công nghiệp Hòa 
Phú để làm việc kết quả nghiên cứu chỉ ra có 
5 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn 
khu công nghiệp của công nhân bao gồm: (1) 
nhân tố điều kiện khu công nghiệp; (2) nhân 
tố quan hệ và hỗ trợ; (3) nhân tố đảm bảo an 
toàn; (4) nhân tố lợi ích kinh tế và (5) nhân tố 
chính sách công ty.
Thông qua phần tổng quan các công trình 
nghiên cứu có liên quan kết hợp với sử dụng 
phương pháp thảo luận nhóm 18 công nhân 
và phỏng vấn thử 15 công nhân thì tác giả xác 
định được 22 tiêu chí ảnh hưởng đến quyết 
định lựa chọn khu công nghiệp Giao Long của 
công nhân, bao gồm 2 nhóm chính: Thứ nhất, 
yếu tố về khu công nghiệp bao gồm: vị trí 
khu công nghiệp, môi trường xung quanh khu 
công nghiệp, có nhiều nhà trọ cho công nhân 
thuê, có nhiều điểm vui chơi giải trí, vấn đề an 
ninh, an toàn tại khu công nghiệp, các dịch vụ 
công cộng (điện, nước, ...), cơ sở hạ tầng (y tế, 
đường xá, ....), khu công nghiệp gần trung tâm 
thành phố. Thứ hai, yếu tố về doanh nghiệp 
bao gồm: chế độ lương, thưởng, phụ cấp của 
doanh nghiệp; nhà ở cho công nhân; mối 
quan hệ với đồng nghiệp; chính sách quản lý 
nhân sự của doanh nghiệp; thời gian làm việc; 
trang thiết bị nơi làm việc; bảo hộ lao động; 
bảo hiểm cho công nhân; mức độ an toàn lao 
động; công việc yêu cầu về trình độ học vấn; 
công việc yêu cầu về trình độ tay nghề; được 
tập huấn kỹ năng nghề nghiệp; doanh nghiệp 
có chương trình tập huấn kỹ năng sống; danh 
tiếng, uy tín của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, 
tác giả còn sử dụng thang đo Likert 5 mức độ 
để công nhân nhận xét theo quy ước đánh giá 
mức độ tăng dần từ 1: Rất không quan trọng 
5: Rất quan trọng.
Bảng 1: Diễn giải các biến trong mô hình nghiên cứu
Ký hiệu Tên biến Thang đo
(1) Yếu tố về khu công nghiệp
INPARK1
INPARK2
INPARK3
INPARK4
INPARK5
INPARK6
INPARK7
INPARK8
Vị trí khu công nghiệp được chọn làm việc.
Môi trường xung quanh khu công nghiệp.
Có nhiều điểm vui chơi giải trí.
Có nhiều nhà trọ cho công nhân thuê.
Vấn đề an ninh, an toàn tại khu công nghiệp.
Các dịch vụ công cộng (điện, nước, .)
Khu công nghiệp gần trung tâm thành phố.
Cơ sở hạ tầng (y tế, đường xá,).
Likert 1 5
Likert 1 5
Likert 1 5
Likert 1 5
Likert 1 5
Likert 1 5
Likert 1 5
Likert 1 5
(2) Yếu tố về doanh nghiệp
105
Các nhân tố . . .
COM1
COM2
COM3
COM4
COM5
COM6
COM7
COM8
COM9
COM10
COM11
COM12
COM13
COM14
Chế độ lương, thưởng, phụ cấp của doanh nghiệp.
Nhà ở cho công nhân.
Mối quan hệ với đồng nghiệp.
Chính sách quản lý nhân sự của doanh nghiệp.
Thời gian làm việc.
Trang thiết bị nơi làm việc.
Bảo hộ lao động.
Bảo hiểm cho công nhân.
Mức độ an toàn lao động.
Công việc yêu cầu về trình độ học vấn.
Công việc yêu cầu về trình độ tay nghề.
Được tập huấn kỹ năng nghề nghiệp.
Doanh nghiệp có chương trình tập huấn kỹ năng sống.
Danh tiếng, uy tín của doanh nghiệp.
Likert 1 5
Likert 1 5
Likert 1 5
Likert 1 5
Likert 1 5
Likert 1 5
Likert 1 5
Likert 1 5
Likert 1 5
Likert 1 5
Likert 1 5
Likert 1 5
Likert 1 5
Likert 1 5
Nguồn: Tác giả đề xuất.
2.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Tác giả 
sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng 
kết hợp với ngẫu nhiên được sử dụng để thu 
thập số liệu sơ cấp từ 462 công nhân đang làm 
việc tại khu công nghiệp Giao Long, tỉnh Bến 
Tre. Tác giả tiến hành khảo sát trong khoảng 
thời gian từ tháng 4/2015 đến tháng 7/2015 
với các đối tượng nghiên cứu được chọn theo 
các tiêu chí: quê quán, loại hình doanh nghiệp 
đang làm việc. Số liệu thứ cấp của nghiên cứu 
được tác giả thu thập từ Ban quản lý khu công 
nghiệp Giao Long.
Phương pháp phân tích số liệu: Tác giả 
sử dụng các phương pháp thống kê mô tả với 
các tiêu chí như tần suất, trung bình và tỷ lệ 
để mô tả đặc điểm của công nhân tại khu công 
nghiệp Giao Long, tỉnh Bến Tre. Các phương 
pháp kiểm định Cronbach’s Alpha và phân 
tích nhân tố được tác giả sử dụng để xác định 
các nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết 
định của công nhân khi chọn khu công nghiệp 
Giao Long để làm việc.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm của công nhân tại khu 
công nghiệp Giao Long
Từ kết quả khảo sát thực tế cho thấy, 
độ tuổi của công nhân ở khu công nghiệp 
Giao Long phần lớn là từ 40 tuổi trở xuống 
chiếm 99,8% còn 0,2% còn lại là những 
công nhân có độ tuổi ở khoảng 41 tuổi đến 
45 tuổi chiếm rất ít. Xét về giới tính thì phần 
lớn công nhân là nữ chiếm 59,7% còn lại là 
nam chiếm 40,3% từ đó cho thấy sự chênh 
lệch giữa giới tính nam và nữ ở khu công 
nghiệp Giao Long khá cao nguyên nhân là 
do các công ty tại khu công nghiệp ưu tiên 
tuyển công nhân nữ vì họ tính khéo léo, cẩn 
thận cao hơn nam giới. Đối với trình độ học 
vấn thì công nhân có trình độ học vấn trung 
học cơ sở trở xuống chiếm khá cao với trên 
70% và công nhân có trình độ trung học phổ 
thông chiếm 26,5% còn lại là công nhân có 
trình độ trung cấp, cao đẳng với 3,5%. Bên 
cạnh đó, kết quả nghiên cứu còn cho thấy 
công nhân đang làm việc tại khu công nghiệp 
Giao Long đã lập gia đình chiếm 48,5% và 
51,5% công nhân chưa lập gia đình.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, công nhân 
từ nơi khác đến làm việc tại khu công nghiệp 
Giao Long chiếm 51,3% và 48,7% là công 
nhân ở địa phương. Bên cạnh đó, từ kết quà 
106
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
khảo sát thực tế cho thấy nguồn thông tin 
công nhân biết được khu công nghiệp Giao 
Long thông qua sự giới thiệu của người thân 
và bạn bè chiếm cao nhất với 47,2%; tiếp theo 
là công nhân tự tìm đến khu công nghiệp Giao 
Long chiếm 33,1% còn lại 19,7% là công 
nhân biết được thông qua các phương tiện 
truyền thông.
Thu nhập của công nhân là tiêu chí rất 
quan trọng phản ánh chính xác nhất cuộc 
sống của họ. Nếu như công nhân nào có 
mức thu nhập cao thì cuộc sống họ sẽ ổn 
định hơn và ngược lại nếu công nhân nào 
có mức thu nhập thấp hơn thì cuộc số sẽ 
khó khăn.
Bảng 2: Thu nhập và chi phí của công nhân
 Đơn vị tính: đồng/tháng
Chỉ tiêu Lớn nhất Nhỏ nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
Thu nhập của công nhân 5.000.000 2.500.000 2.900.000 0,641
Chi phí của công nhân 2.300.000 1.500.000 1.830.000 0,299
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015.
Qua kết quả điều tra, thu nhập của công 
nhân giao động từ 2.500.000 đồng/tháng đến 
5.000.000 đồng/tháng. Thu nhập trung bình 
trong tháng của công nhân là 2.900.000 đồng. 
Bên cạnh đó, chi phí của công nhân giao động 
từ 1.500.000 đồng/tháng đến 2.300.000 đồng/
tháng và chi phí trung bình của một công nhân 
trong tháng là 1.830.000 đồng. Như vậy, với 
sự chênh lệch của thu nhập so với chi phí 
trong một tháng của công nhân khá cao thì họ 
sẽ đủ trang trải các loại chi phí sinh hoạt hằng 
ngày và có thể tích lũy một số vốn để gửi về 
gia đình.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu còn cho 
thấy có 81,4% công nhân cảm thấy hài lòng 
với các doanh nghiệp tại khu công nghiệp 
Giao Long. Nguyên nhân là do công nhân có 
mức thu nhập ổn định đủ trang trải các loại chi 
phí sinh hoạt và có dư một khoản để tiết kiệm 
dẫn đến họ sẽ cảm thấy hài lòng hơn với các 
doanh nghiệp tại khu công nghiệp Giao Long 
còn lại 18,6% công nhân cảm thấy không hài 
lòng do một số nguyên nhân về chính sách 
nhân sự của từng doanh nghiệp.
3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết 
định chọn khu công nghiệp Giao Long của 
công nhân
Tác giả tiến hành kiểm định độ tin của 
thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha 
nhiều lần để tìm được thang đo có độ tin 
cậy cao nhất. Kết quả sau 2 lần kiểm định 
Cronbach’s Alpha cho thấy các biến COM5, 
COM12, COM13 và COM14 có hệ số tương 
quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 nếu loại các 
biến này thì hệ số Cronbach’s Alpha sẽ tăng 
lên. Vì thế, để đảm bảo độ tin cậy của thang 
đo, tác giả sẽ loại biến COM5, COM12, 
COM13 và COM14 ra khỏi mô hình. Sau 
khi kết thúc kiểm định độ tin cậy thang đo 
Cronbach’s Alpha thì số biến còn lại là 18 
biến quan sát với hệ số Cronbach’s Alpha 
là 0,925 > 0,9 cho thấy các thang đo có ý 
nghĩa và các nhân tố còn lại là đáng tin cậy 
trong việc đo lường các nhân tố ảnh hưởng 
đến quyết định chọn khu công nghiệp Giao 
Long của công nhân.
107
Các nhân tố . . .
Bảng 3: Đánh giá độ tin cậy của thang đo sau khi loại biến
Nhân tố Trung bình thang 
đo nếu loại biến
Phương sai thang 
đo nếu biến bị loại
Trương quan 
biến tổng
Hệ số Cronbach’s 
Alpha nếu loại biến
INPARK1
INPARK2
INPARK3
INPARK4
INPARK5
INPARK6
INPARK7
INPARK8
COM1
COM2
COM3
COM4
COM6
COM7
COM8
COM9
COM10
COM11
62,89
62,74
62,45
62,46
62,52
62,75
62,65
63,46
63,26
63,05
62,77
63,2
62,32
63,10
62,75
62,67
62,68
62,71
109,235
113,332
118,474
117,594
113,062
115,654
118,817
113,168
111,408
108,868
106,928
109,844
115,606
110,418
107,272
107,316
106,292
113,381
0,745
0,644
0,323
0,390
0,680
0,390
0,321
0,446
0,668
0,709
0,835
0,728
0,484
0,743
0,807
0,785
0,757
0,556
0,918
0,920
0,927
0,925
0,920
0,926
0,927
0,926
0,920
0,918
0,915
0,918
0,924
0,918
0,916
0,916
0,917
0,922
Nguồn: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha từ số liệu điều tra, 2015.
Từ kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha 
rút ra được 18 biến thì tác giả đã tiến hành 
thực hiện phân tích nhân tố khám phá sau 2 
vòng với các kết quả kiểm định được đảm 
bảo như sau: (1) Độ tin cậy của các biến quan 
sát (Factor loading > 0,5); (2) Kiểm định tính 
thích hợp của mô hình (0,5 KMO = 0,868 1); 
(3) Kiểm định Barlett’s về tương quan các biến 
quan sát có giá trị Sig.= 0,000 < 5% chứng tỏ 
các biến có tương quan chặt chẽ (Trọng và 
Ngọc, 2008); (4) Kiểm định phương sai cộng 
dồn = 66,243%. 
108
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Bảng 4: Kết quả phân tích ma trận xoay nhân tố và ma trận điểm nhân tố
Ma trận xoay nhân tố Ma trận điểm nhân tố
Biến quan sát Nhân tố Biến quan sát Nhân tố
F
1
F
2
F
3
F
1
F
2
F
3
COM2
COM8
COM7
COM9
COM10
COM4
COM3
INPARK1
COM1
INPARK5
COM11
INPARK4
INPARK3
INPARK2
INPARK8
INPARK6
INPARK7
0,856
0,854
0,841
0,839
0,823
0,817
0,802
0,754
0,640
0,603
0,513
0,838
0,798
0,748
0,739
0,721
0,615
INPARK1
INPARK2
INPARK3
INPARK4
INPARK5
INPARK6
INPARK7
INPARK8
C O M 1 
COM2
COM3
COM4
COM7
COM8
COM9
COM10
COM11
0,111
0,018
-0,091
-0,104
0,068
-0,083
-0,118
-0,064
0,064
0,162
0,109
0,151
0,156
0,144
0,142
0,139
0,067
0,012
0,327
0,383
0,390
0,158
-0,069
0,068
-0,104
-0,088
-0,130
0,034
-0,014
-0,065
-0,034
-0,041
-0,059
0,130
-0,013
-0,137
-0,019
0,036
-0,079
0,484
0,401
0,491
0,199
-0,006
0,000
-0,101
-0,055
-0,037
-0,030
-0,009
-0,097
Nguồn: Kết quả phân tích nhân tố khám phá từ số liệu điều tra, 2015.
Từ kết quả phân tích trên ta thấy, nhân 
tố F
1
 gồm 11 biến tương quan chặt chẽ với 
nhau là COM1 (Chế độ lương, thưởng, phụ 
cấp của doanh nghiệp), COM2 (Nhà ở cho 
công nhân), COM3 (Mối quan hệ với đồng 
nghiệp), COM4 (Chính sách quản lý nhân sự 
của doanh nghiệp), COM7 (Bảo hộ lao động), 
COM8 (Bảo hiểm cho công nhân), COM9 
(Mức độ an toàn lao động), COM10 (Công 
việc yêu cầu về trình độ học vấn), COM11 
(Công việc yêu cầu về trình độ tay nghề), 
INPARK1 (Vị trí khu công nghiệp được chọn 
làm việc) và INPARK5 (Vấn đề an ninh, an 
toàn tại khu công nghiệp). Các biến này thể 
hiện mức độ quan trọng về “nhân tố doanh 
nghiệp”. Nhân tố F
2
 gồm 3 biến tương quan 
chặt chẽ với nhau là INPARK2 (Môi trường 
xung quanh khu công nghiệp), INPARK3 (Có 
nhiều điểm vui chơi giải trí) và INPARK4 
(Có nhiều nhà trọ cho công nhân thuê). Các 
biến này thể hiện mức độ quan trọng về “nhân 
tố điều kiện sinh hoạt tại khu công nghiệp”. 
Nhân tố F
3
 gồm 3 biến tương quan chặt chẽ với 
nhau là INPARK6 (Các dịch vụ công cộng), 
INPARK7 (Khu công nghiệp gần trung tâm 
thành phố) và INPARK8 (Cơ sở hạ tầng). Các 
biến này thể hiện mức độ quan trọng về “nhân 
tố đặc điểm của khu công nghiệp”. Như vậy, 
nghiên cứu đã chỉ ra 3 nhân tố quan trọng ảnh 
hưởng đến quyết định của công nhân khi chọn 
khu công nghiệp Giao Long, tỉnh Bến Tre đó 
là “nhân tố doanh nghiệp”, “nhân tố điều kiện 
sinh hoạt tại khu công nghiệp”, “nhân tố đặc 
điểm của khu công nghiệp” và các nhân tố 
trên được đại diện bởi các nhân tố F
1
, F
2
, F
3
.
Bên cạnh đó, từ kết quả phân tích ma trận 
109
Các nhân tố . . .
nhân tố, tác giả rút ra các phương trình ước 
lượng điểm nhân tố cho từng nhân tố như sau:
F1 = 0,111INPARK1 + 0,068INPARK5 + 
0,064COM1 + 0,162COM2 + 0,109COM3 + 
0,151COM4 + 0,156COM7 + 0,144COM8 + 
0,142COM9 + 0,139COM10 + 0,067COM11
F2 = 0,327INPARK2 + 0,383INPARK3 + 
0,39INPARK4
F3 = 0,484INPARK6 + 0,401INPARK7 + 
0,491INPARK8
Với từng hệ số trong mỗi phương trình 
ước lượng điểm nhân tố sẽ có mức ảnh hưởng 
khác nhau đến nhân tố chung. Trong đó, biến 
có hệ số lớn nhất sẽ có ảnh hưởng lớn nhất 
đến nhân tố chung. Cụ thể: biến COM2 (Nhà 
ở cho công nhân) có hệ số điểm nhân tố cao 
nhất với 0,162 nên có ảnh hưởng lớn nhất đến 
nhân tố chung F
1
 “nhân tố doanh nghiệp”. 
Biến INPARK4 (Có nhiều nhà trọ cho công 
nhân thuê) có hệ số điểm nhân tố cao nhất với 
0,39 nên có ảnh hưởng lớn nhất đến nhân tố 
chung F
2
 “nhân tố điều kiện sinh hoạt tại khu 
công nghiệp”. Biến INPARK8 có hệ số điểm 
nhân tố cao nhất với 0,491 nên có ảnh hưởng 
lớn nhất đến nhân tố F
3
 “nhân tố đặc điểm của 
khu công nghiệp”.
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
Thông qua kết quả phân tích trên, tác giả 
rút ra một số kết luận như sau: 
Thứ nhất, hầu hết công nhân làm việc tại 
khu công nghiệp Giao Long có độ tuổi từ 18 
tuổi đến 40 tuổi, công nhân là nữ nhiều hơn 
công nhân nam, trình độ học vấn của công 
nhân thấp và các công nhân đến đây làm việc 
chủ yếu là các nơi khác đến. 
Thứ hai, công nhân biết được khu công 
nghiệp Giao Long chủ yếu là do người thân, 
bạn bè giới thiệu và tự tìm đến còn thông qua 
phương tiện truyền thông khá ít. 
Thứ ba, thu nhập của công nhân tại khu 
công nghiệp Giao Long khá ổn định và chênh 
lệch khá cao so với chi phí do đó công nhân sẽ 
trang trải đủ các chi phí sinh hoạt trong tháng 
và có dư một khoản tiền để tiết kiệm hoặc gửi 
về gia đình. Bên cạnh đó, với thu nhập của 
công nhân ổn định và cao hơn nhiều so với chi 
phí nên hầu hết công nhân làm tại khu công 
nghiệp Giao Long đều cảm thấy hài lòng. 
Thứ tư, nghiên cứu xác định có 3 nhân tố 
ảnh hưởng đến quyết định của công nhân khi 
chọn khu công nghiệp Giao Long để làm việc 
là: (1) nhân tố doanh nghiệp; (2) nhân tố điều 
kiện sinh hoạt tại khu công nghiệp và (3) nhân 
tố đặc điểm của khu công nghiệp.
4.2 Kiến nghị
Dựa vào kết quả phân tích trên, tác giả đề 
xuất một số khuyến nghị nhằm thu hút và giữ 
chân công nhân cho khu công nghiệp Giao 
Long, tỉnh Bến Tre như sau:
Đối với Bản quản lý khu công nghiệp và 
các doanh nghiệp tại khu công nghiệp Giao 
Long: tăng cường các chính sách trợ cấp cho 
công nhân tại khu công nghiệp đặc biệt là nhà 
ở, tiền lương, thưởng, .... Bên cạnh đó, tạo 
điều kiện để công nhân có thể nâng cao trình 
độ, chế độ tăng ca phải có kế hoạch rõ ràng và 
thông báo cho công nhân biết về tiền lương 
họ sẽ được thêm khi tăng ca để họ tự nguyện 
tham gia tăng ca làm việc. Cần tạo nhiều sân 
chơi cho công nhân vào những ngày nghỉ để 
tạo tinh thần làm việc tốt nhất cho công nhân. 
Mặt khác, các doanh nghiệp nên quan tâm 
nhiều hơn đến chính sách quản lý nhân sự và 
đảm bảo các công cụ bảo hộ lao động hiệu 
quả nhất.
Đối với chính quyền địa phương: tăng 
cường các hoạt động nhằm đảm bảo an ninh 
tại khu vực để công nhân an tầm làm việc; 
cần có chính sách hỗ trợ người lao động tại 
110
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
khu công nghiệp đặc biệt là tạo điều kiện cho 
công nhân thuê nhà trọ với giá rẻ và nhanh 
chóng giải quyết đăng ký hộ khẩu của công 
nhân theo đúng quy định của pháp luật; tăng 
cường và mở rộng thu hút đầu tư về cơ sở hạ 
tầng, mở rộng các loại hình vui chơi giải trí 
công cộng tại địa phương.
Đối với người lao động có ý định làm việc 
tại khu công nghiệp Giao Long: Nên tìm hiểu 
rõ các chính sách, phương thức hoạt động của 
doanh nghiệp trước khi xin vào làm việc. Bên 
cạnh đó, người lao động nên tiếp tục nâng cao 
trình độ chuyên môn, tay nghề và chấp hành 
tốt các quy định của pháp luật tại địa phương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Huỳnh Trường Huy và Ông Thế Vinh. 2009. Phân tích thực trạng lao động nhập cư tại khu công 
nghiệp Vĩnh Long. Tạp chí Quản lý kinh tế, số 28.
[2]. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc. 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Nhà xuất 
bản Hồng Đức.
[3]. Nguyễn Quốc Nghi. 2010. Các nhân tố ảnh hưởng quyết định làm việc của công nhân tại các khu 
công nghiệp Tiền Giang. Tạp chí Phát triển kinh tế, số 237.
[4]. Nguyễn Quốc Nghi; Nguyễn Thị Bảo Châu; Nguyễn Thành Luân và Bùi Văn Trịnh. 2012. Các nhân 
tố ảnh hưởng đến quyết định của công nhân khi chọn khu công nghiệp Hòa Phú để làm việc. Tạp 
chí khoa học số 24b, trang 274-282, Trường Đại học Cần Thơ.
[5]. Trần Thị Ngọc Duyên và Cao Hào Thi. 2009. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc tại 
doanh nghiệp nhà nước. Tạp chí phát triển khoa học và công nghiệp, số 13.
[6]. Scott Highhouse, Filip Lievens, Evan F. Sinar. (2003). Measuring attraction to organizations. 
Educational and Psychological Mearsurement, Vol. 63 No. 6, 986-1001.
[7]. Timothy A. Judge, Donna Blancero, Daniel M. Cable & Daniel E. Johnson. (1994). Effect of 
Selection Systems on Job Search Decisions, Center for Advanced Human Resource Studies, USA. 
CAHRS Working Paper Series, 94-15.
[8]. Timothy A. Judge & Robert D. Bretz. (1992). The role of human resource systems in job choice 
decision, CAHRS Working Paper Series, 92-30.
[9]. David G. Allen, Raj V. Mahto & Robert F. Otond. (2007). Web-based recruitment: effects of 
information, organizational brand and attitudes toward a website on applicant attraction, Journal 
of Applied Psychology, Vol. 92, No. 6.

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_quyet_dinh_cua_cong_nhan_khi_chon.pdf