Các điều kiện hình thành Khu hợp tác kinh tế qua biên giới: Một số đánh giá tại Cao Bằng

Trong những thập kỷ gần đây, hợp tác kinh tế biên giới phát triển ngày càng đa

dạng dưới nhiều hình thức khác nhau. Khu hợp tác kinh tế qua biên giới (CBEZ) là một

hình thức được các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu ở Việt Nam và các

quốc gia láng giềng quan tâm nghiên cứu cũng như triển khai. Bài viết này sẽ vận dụng

các điều kiện hình thành CBEZ được phát triển từ các nghiên cứu trước đây vào trường

hợp của tỉnh Cao Bằng để tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu của tỉnh, từ đó đề xuất một số

hàm ý. Bài viết chỉ ra rằng để có thể hiện thực hóa CBEZ, tiến tới thuận lợi hóa hơn nữa

thương mại và đầu tư, phát triển khu vực biên giới như một mắt xích kết nối với thị

trường Trung Quốc, hai điểm quan trọng mà Cao Bằng cần đầu tư là kết nối cơ sở hạ tầng

và hệ thống cơ chế hợp tác hài hòa với Trung Quốc.

pdf 13 trang kimcuc 18240
Bạn đang xem tài liệu "Các điều kiện hình thành Khu hợp tác kinh tế qua biên giới: Một số đánh giá tại Cao Bằng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các điều kiện hình thành Khu hợp tác kinh tế qua biên giới: Một số đánh giá tại Cao Bằng

Các điều kiện hình thành Khu hợp tác kinh tế qua biên giới: Một số đánh giá tại Cao Bằng
VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-13 
1 
Original Article 
Factors Needed to Establish Cross Border Economic Zones: 
Some Assessments for Cao Bang 
Nguyen Anh Thu*, Vu Thanh Huong 
VNU University of Economics and Business, 
144 Xuan Thuy Str., Cau Giay Dist., Hanoi, Vietnam 
Received 18 March 2019 
Revised 28 March 2019; Accepted 28 March 2019 
Abstract: In recent decades, border economic cooperation has developed under various 
forms. A cross-border economic zone (CBEZ) is a form that has been increasingly studied 
by academics as well as policymakers in Vietnam and neighbouring countries. This paper 
analizes the previously studied conditions to develop a CBEZ in the case of Lao Cai 
province so as to identify strengths and weaknesses and propose implications. It is found 
that in order to develop a CBEZ and to better faciliate trade and investment which is 
considered as an important chain to link with the market of China, Cao Bang province 
should focus on infrastructures, linkages and a harmonized mechanism of cooperation 
with China. 
Keywords: Cross border economic cooperation, cross-border economic zone, Cao Bang. 
*
_______ 
 * Corresponding author. 
 E-mail address: thuna@vnu.edu.vn 
 https://doi.org/10.25073/2588-1159/vnueab.4208 
VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-13 
2 
Các điều kiện hình thành Khu hợp tác kinh tế qua biên giới: 
Một số đánh giá tại Cao Bằng 
Nguyễn Anh Thu*, Vũ Thanh Hương 
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 
Nhận ngày 18 tháng 3 năm 2019 
Chỉnh sửa ngày 28 tháng 3 năm 2019; Chấp nhận đăng ngày 28 tháng 3 năm 2019 
Tóm tắt: Trong những thập kỷ gần đây, hợp tác kinh tế biên giới phát triển ngày càng đa 
dạng dưới nhiều hình thức khác nhau. Khu hợp tác kinh tế qua biên giới (CBEZ) là một 
hình thức được các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu ở Việt Nam và các 
quốc gia láng giềng quan tâm nghiên cứu cũng như triển khai. Bài viết này sẽ vận dụng 
các điều kiện hình thành CBEZ được phát triển từ các nghiên cứu trước đây vào trường 
hợp của tỉnh Cao Bằng để tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu của tỉnh, từ đó đề xuất một số 
hàm ý. Bài viết chỉ ra rằng để có thể hiện thực hóa CBEZ, tiến tới thuận lợi hóa hơn nữa 
thương mại và đầu tư, phát triển khu vực biên giới như một mắt xích kết nối với thị 
trường Trung Quốc, hai điểm quan trọng mà Cao Bằng cần đầu tư là kết nối cơ sở hạ tầng 
và hệ thống cơ chế hợp tác hài hòa với Trung Quốc. 
Từ khóa: Hợp tác kinh tế biên giới, khu hợp tác kinh tế qua biên giới, Cao Bằng. 
1. Mở đầu * 
Cao Bằng là tỉnh miền núi biên giới nằm ở 
phía Đông Bắc của Việt Nam với tổng diện tích 
tự nhiên hơn 6.690km2, chiếm 2,12% diện tích 
của cả nước. Tỉnh Cao Bằng có 1 cửa khẩu 
quốc tế (Tạ Lùng), 3 cặp cửa khẩu quốc gia 
(Trà Lĩnh, Sóc Giang và Lý Vạn) và nhiều cặp 
cửa khẩu phụ, lối mở khác với Trung Quốc. Vị 
trí địa lý này đã đem lại cho Cao Bằng những 
lợi thế tiềm năng trong việc xây dựng CBEZ 
với Trung Quốc. 
_______ 
* Tác giả liên hệ. 
 Địa chỉ email: thuna@vnu.edu.vn 
 https://doi.org/10.25073/2588-1159/vnueab.4208 
Tuy nhiên, Cao Bằng là tỉnh còn nhiều khó 
khăn trong các điều kiện nội tại để phát triển 
kinh tế. Đây là tỉnh nông nghiệp khó khăn nhất 
cả nước với trên 90% dân số là người dân tộc 
thiểu số. Tỉnh còn phụ thuộc nhiều vào nguồn 
ngân sách và nguồn lực xã hội hóa chưa nhiều. 
Cơ sở hạ tầng của tỉnh còn kém phát triển và 
cho đến nay đường bộ là loại hình giao thông 
duy nhất trên địa bàn [1, 2]. Với những điều 
kiện tự nhiên, con người và nguồn tài chính như 
vậy, việc tìm được nguồn lực, nhất là nguồn nội 
lực tại địa phương để phát triển kinh tế - xã hội 
là rất khó khăn. Do đó, việc thành lập CBEZ 
được kỳ vọng sẽ mang lại cơ hội mới cho tỉnh 
để phát triển kinh tế, đặc biệt là thương mại và 
đầu tư. 
N.A. Thu, V.T. Huong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-13 3 
Hiện nay, bức tranh hợp tác kinh tế biên 
giới rất đa dạng và các khu hợp tác kinh tế biên 
giới tồn tại dưới nhiều hình thức và cấp độ khác 
nhau [3, 4]. Hơn thế nữa, các khu kinh tế cửa 
khẩu (KKTCK) hiện có chưa phát huy được vai 
trò phát triển kinh tế cho khu vực biên giới [5]. 
Việc xây dựng các CBEZ đóng vai trò quan 
trọng trong việc thuận lợi hóa thương mại, đầu 
tư, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của 
toàn vùng và nâng cao hợp tác kinh tế biên giới 
lên mức độ cao hơn. Bài viết đưa ra các điều 
kiện hình thành CBEZ và tiến hành đánh giá 
từng điều kiện của tỉnh Cao Bằng, từ đó đưa ra 
một số hàm ý để hỗ trợ Cao Bằng hiện thực 
hóa CBEZ. 
2. Điều kiện hình thành CBEZ và phương 
pháp đánh giá 
2.1. Điều kiện hình thành CBEZ 
Hiện nay đã có một số mô hình đề xuất về 
CBEZ, tuy nhiên vẫn chưa có sự thống nhất về 
một mô hình chuẩn. Các nghiên cứu của Lord 
và Tangtrongjita (2014), Lalkaka và cộng sự 
(2011) hay Wallack và cộng sự (2011) là các 
nghiên cứu tiêu biểu đã đề xuất các cấu phần 
của CBEZ [6-8]. Cốt lõi của CBEZ vẫn là một 
khu kinh tế nhằm mục tiêu thuận lợi hóa thương 
mại và đầu tư. Do đó, các cấu phần quan trọng 
của CBEZ sẽ bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng 
cứng như hệ thống giao thông vận tải, kho bãi, 
các khu thương mại và sản xuất; và hệ thống cơ 
sở hạ tầng mềm liên quan đến cơ chế chính 
sách quản lý khu; dịch vụ tài chính, thông tin. 
Bài viết này sử dụng mô hình CBEZ nền 
tảng, bao gồm 8 nhóm cấu phần cụ thể được 
xây dựng chủ yếu dựa trên cơ sở các nghiên 
cứu của Lord và Tangtrongjita (2014), Lalkaka 
và cộng sự (2011), Wallack và cộng sự (2011) 
[6-8] và được phát triển trong nghiên cứu của 
Nguyễn Anh Thu và Nguyễn Thị Thanh Mai 
(2017) [9]. Tám cấu phần của mô hình bao 
gồm: (1) Điểm cửa khẩu tiên tiến; (2) Kết nối 
hạ tầng hiện đại; (3) Khu thương mại; (4) Khu 
doanh nghiệp; (5) Khu dịch vụ logistics; (6) 
Các chính sách ưu đãi; (7) Cơ chế quản lý hợp 
tác chung giữa hai nước; (8) Doanh nghiệp 
tham gia vào chuỗi giá trị và mạng lưới liên kết 
vùng (Bảng 1). 
Bảng 1. Các yếu tố cấu thành CBEZ 
 Các yếu tố cấu thành Mã
1. Điểm 
cửa khẩu 
tiên tiến 
(AB) 
Khu ngoại quan AB 1 
Kiểm tra một cửa (bao gồm hải quan, biên phòng, kiểm dịch, kiểm hóa) AB 2 
Hệ thống hải quan điện tử AB 3 
Thanh toán điện tử các khoản thuế, phí liên quan đến thương mại qua biên giới AB 4 
Yêu cầu về chứng từ cửa khẩu có sự hài hòa, thống nhất giữa các cơ quan quản lý 
(CQQL) trong nước 
AB 5 
Yêu cầu về chứng từ cửa khẩu có sự hài hòa, thống nhất giữa các CQQL của Việt Nam 
và CQQL nước bạn 
AB 6 
Thống nhất, hài hòa hóa về thủ tục giữa Việt Nam và nước bạn ở các điểm cửa khẩu AB 7 
Thống nhất, hài hòa hóa về ngày và giờ làm việc giữa Việt Nam và nước bạn ở các 
điểm cửa khẩu 
AB 8 
2. Kết nối 
hạ tầng 
hiện đại 
(MC) 
Sự phát triển và liên kết các tuyến đường bộ giữa các tỉnh giáp biên với các trung tâm 
kinh tế trong nước 
 MC 1 
Sự phát triển và liên kết các tuyến đường bộ giữa các tỉnh giáp biên với các cảng biển 
trong nước 
MC 2 
Sự phát triển và liên kết các tuyến đường sắt giữa các tỉnh giáp biên và các trung tâm 
kinh tế trong nước 
MC 3 
Sự phát triển và liên kết các tuyến đường sắt giữa các tỉnh giáp biên và các cảng biển 
trong nước 
MC 4 
N.A. Thu, V.T. Huong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-13 
4 
Sự hoàn chỉnh của hệ thống giao thông nội bộ khu vực cửa khẩu MC 5 
Sự phát triển và liên kết giữa các tuyến đường bộ của Việt Nam và các trung tâm kinh 
tế của nước giáp biên 
MC 6 
Sự phát triển và liên kết giữa các tuyến đường bộ của Việt Nam và các cảng biển của 
nước giáp biên 
MC 7 
Sự phát triển và liên kết giữa hệ thống đường sắt của Việt Nam và các trung tâm kinh 
tế của nước giáp biên 
MC 8 
Sự phát triển và liên kết giữa các tuyến đường sắt của Việt Nam và các cảng biển của 
nước giáp biên 
MC 9 
3. Khu 
thương 
mại (TA) 
Sự phát triển của chợ thương mại biên giới TA 1 
Sự phát triển của khu dịch vụ tài chính ngân hàng TA 2 
Sự phát triển của khu mua sắm hàng miễn thuế TA 3 
Sự phát triển của khu hội chợ, triển lãm quốc tế TA 4 
Sự phát triển của khu du lịch qua biên giới TA 5 
5. Khu 
dịch vụ 
logistics 
(LA) 
Sự phát triển của khu chế xuất EA 1 
Sự phát triển của khu công nghiệp EA 2 
Sự phát triển của khu công nghệ cao EA 3 
Sự phát triển của vườn ươm doanh nghiệp (tập trung hỗ trợ doanh nghiệp mới 
khởi nghiệp) 
EA 4 
Sự phát triển của khu dịch vụ hỗ trợ kinh doanh (cấp vốn mạo hiểm; vốn hạt giống 
ban đầu; tư vấn kinh doanh, dịch vụ kế toán) 
EA 5 
6. Các 
chính sách 
ưu đãi (PP) 
Giảm hoặc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân với các ngành 
nghề ưu tiên 
PP 1 
Giảm hoặc miễn thuế quan, thuế VAT đối với một số hàng hóa trao đổi trong khu kinh 
tế qua biên giới 
PP 2 
Chính sách ưu đãi về xuất nhập cảnh PP 3 
Chính sách ưu đãi về đất đai, sử dụng kết cấu hạ tầng PP 4 
Chính sách khuyến khích, bảo hộ đầu tư PP 5 
Chính sách ưu đãi về tài chính, tín dụng PP 6 
Chính sách ưu đãi dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ PP 7 
7. Cơ chế 
quản lý 
hợp tác 
chung giữa 
hai nước 
(BC) 
Cơ chế chính sách về thương mại của Việt Nam và nước láng giềng có sự tương đồng BC 1 
Cơ chế chính sách về đầu tư của Việt Nam và nước láng giềng có sự tương đồng BC 2 
Cơ chế chính sách về di chuyển lao động của Việt Nam và nước láng giềng có 
sự tương đồng 
BC 3 
Cơ chế chính sách về du lịch của Việt Nam và nước láng giềng có sự tương đồng BC 4 
Thành lập một cơ quan qua biên giới để quản lý khu kinh tế qua biên giới BC 5 
Hai bên hợp tác thực hiện giám sát quản lý đồng bộ trong kiểm tra xuất nhập cảnh BC 6 
Hai bên hợp tác thực hiện giám sát quản lý đồng bộ trong kiểm tra biên phòng BC 7 
Hai bên hợp tác thực hiện giám sát quản lý đồng bộ trong hoạt động hải quan BC 8 
Hai bên hợp tác thực hiện giám sát quản lý đồng bộ trong hoạt động kiểm dịch BC 9 
Hai bên hợp tác thực hiện giám sát quản lý đồng bộ trong hoạt động thanh toán BC 10 
Trao đổi thông tin, cơ sở dữ liệu điện tử về hải quan giữa hai bên BC 11 
N.A. Thu, V.T. Huong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-13 5 
8. Danh 
nghiệp 
tham gia 
vào chuỗi 
giá trị và 
mạng lưới 
liên kết 
vùng (EP) 
Sự liên kết của doanh nghiệp với các nhà cung cấp trong nước EP 1 
Sự liên kết của doanh nghiệp với các nhà cung cấp nước ngoài EP 2 
Sự liên kết của doanh nghiệp với khách hàng tiêu thụ/phân phối trong nước EP 3 
Sự liên kết của doanh nghiệp với khách hàng tiêu thụ/phân phối nước ngoài EP 4 
Sự hợp tác của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực 
EP 5 
Nguồn: Nhóm tác giả xây dựng. 
2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu 
Sử dụng mô hình lý thuyết CBEZ đã xây 
dựng, việc thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua 
hoạt động phỏng vấn sâu, hỏi ý kiến chuyên gia 
và điều tra khảo sát đã được tiến hành. Dữ liệu 
sơ cấp chính là nguồn dữ liệu chủ yếu, quan 
trọng để phân tích nhu cầu xây dựng cũng như 
đánh giá điều kiện hình thành CBEZ mà nhóm 
tác giả đề xuất. 
Đối tượng khảo sát của nghiên cứu bao 
gồm: (i) các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh 
có hoạt động tại khu vực biên giới được khảo 
sát và nằm trong danh sách được Bộ Công 
thương phê duyệt; (ii) các cán bộ quản lý cấp 
địa phương làm việc tại các Sở, ban ngành ở 
các tỉnh được khảo sát. Quy mô mẫu điều tra 
khảo sát tại Cao Bằng là 144 phiếu. Đối tượng 
phỏng vấn sâu bao gồm: Cán bộ quản lý cấp 
Bộ, ngành Trung ương và cán bộ quản lý cấp 
địa phương (UBND tỉnh, Ban quản lý Khu kinh 
tế, Sở Công Thương, Cục Hải quan, Sở Kế 
hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông Vận tải, bộ đội 
biên phòng, Sở Lao động - Thương binh và Xã 
hội, Sở Khoa học Công nghệ, Sở Ngoại vụ). 
Với dữ liệu thu thập được từ khảo sát, nhóm 
tác giả đã tiến hành mã hóa, làm sạch và nhập 
dữ liệu vào phần mềm SPSS (cùng với số liệu 
của 5 tỉnh khác được khảo sát). Nhóm tác giả 
cũng đã tiến hành kiểm định để kiểm tra độ tin 
cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá 
(Explanatory Factor Analysis - EFA) nhằm rút 
gọn các biến quan sát tạo thành một tập biến 
các nhân tố có ý nghĩa hơn. Điểm cho mỗi cấu 
phần được tính dựa theo đánh giá của các đối 
tượng được khảo sát và phỏng vấn. Các đối 
tượng khảo sát được yêu cầu đánh giá các cấu 
phần theo thang đo Likert 5 mức độ từ Rất 
không tốt (1) tới Rất tốt (5). Điểm của mỗi cấu 
phần sau đó được tính toán theo phương pháp 
trung bình giản đơn của tất cả các biến quan sát, 
thể hiện đánh giá của người được khảo sát về 
mức độ sẵn sàng của cấu phần đó trong việc 
hình thành CBEZ. 
3. Đánh giá điều kiện hình thành CBEZ tại 
tỉnh Cao Bằng 
Tháng 6/2008, CBEZ Trà Lĩnh (Cao Bằng) 
- Long Bang (Quảng Tây) được hai nước đồng 
ý đưa vào quy hoạch 5 năm phát triển kinh tế 
thương mại Việt Nam - Trung Quốc. Trong đó, 
đối với tỉnh Cao Bằng, KKTCK Cao Bằng dự 
kiến sẽ trở thành một phần quan trọng của đề 
xuất CBEZ Trà Lĩnh - Long Bang. KKTCK 
Cao Bằng được thành lập vào năm 2014 và đã 
trở thành yếu tố quyết định cho sự phát triển 
kinh tế - xã hội của tỉnh. Ở KKTCK Cao Bằng, 
cửa khẩu Trà Lĩnh là một trung tâm kết nối các 
hoạt động thương mại của Cao Bằng và Quảng 
Tây. Trong những năm gần đây, Cao Bằng đã 
tích cực chuẩn bị cho việc thành lập CBEZ 
trong tương lai thông qua một loạt các hoạt 
động (Hình 1). 
Theo kết quả điều tra khảo sát, Cao Bằng đã 
có sự chuẩn bị tốt nhất cho “Khu dịch vụ 
logistics” với số điểm 3,67, tiếp theo là “Chính 
sách ưu đãi” và “Khu vực thương mại” với số 
điểm 3,66 cho mỗi nhóm điều kiện (Hình 1). 
Các doanh nghiệp tham gia điều tra khảo sát 
cũng đánh giá Cao Bằng đã thực hiện tương đối 
tốt với nhóm “Điểm cửa khẩu tiên tiến”. Trong 
khi đó, sự chuẩn bị của tỉnh Cao Bằng được 
đánh giá là thấp nhất đối với nhóm điều kiện 
N.A. Thu, V.T. Huong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-13 
6 
“Kết nối hạ tầng hiện đại”. Mức điểm chi tiết 
của từng nhóm yếu tố được thể hiện trong 
Bảng 2. 
Hình 1. Điểm đánh giá 8 nhóm điều kiện cụ thể của 
tỉnh Cao Bằng. 
Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát. 
Bảng 2. Điểm chi tiết 8 nhóm điều kiện cụ thể của 
tỉnh Cao Bằng 
Chỉ tiêu Điểm 
Điểm cửa khẩu tiên tiến (AB) 3,64 
AB1 3,51 
AB2 3,66 
AB3 3,63 
AB4 3,49 
AB5 3,65 
AB6 3,60 
AB7 3,78 
AB8 3,82 
Kết nối hạ tầng hiện đại (MC) 2,45 
MC1 3,54 
MC2 3,57 
MC3 1,07 
MC4 1,07 
MC5 3,74 
MC6 3,37 
MC7 3,55 
MC8 1,07 
MC9 1,07 
Khu vực thương mại (TA) 3,66 
TA1 3,73 
TA2 3,66 
TA3 3,58 
TA4 3,62 
TA5 3,70 
Khu vực doanh nghiệp (EA) 3,52 
EA1 3,53 
EA2 3,54 
EA3 3,47 
EA4 3,54 
EA5 3,53 
Khu vực dịch vụ logistics (LA) 3,67 
LA1 3,72 
LA2 3,76 
LA3 3,84 
LA4 3,47 
LA5 3,62 
LA6 3,60 
Các chính sách ưu đãi (PP) 3,66 
PP1 3,70 
PP2 3,61 
PP3 3,74 
PP4 3,72 
PP5 3,55 
PP6 3,61 
PP7 3,70 
Cơ chế quản lý hợp tác chung (BC) 3,10 
BC1 2,59 
BC2 2,71 
BC3 2,49 
BC4 2,12 
BC5 2,13 
BC6 3,79 
BC7 3,78 
BC8 3,91 
BC9 3,62 
BC10 3,52 
BC11 3,42 
Doanh nghiệp tham gia vào chuỗi 
giá trị và mạng lưới khu vực (EP) 
3,29 
EP1 3,15 
EP2 3,21 
EP3 3,34 
EP4 3,31 
EP5 3,45 
Nguồn: K ... iêu dùng (dệt may, giày dép, 
gốm sứ) và một số ngành công nghiệp khác 
như sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp, bao bì, 
lắp ráp chế tạo phụ tùng ô tô xe máy, công 
nghiệp chế biến nông lâm sản. Tỉnh cũng đang 
đầu tư một dự án để phát triển Khu công nghiệp 
Chu Trinh với các hạng mục liên quan đến 
đường vào và khu xử lý nước thải đang được 
N.A. Thu, V.T. Huong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-13 
10 
triển khai [10]. Nhìn chung, tỉnh chưa chú trọng 
phát triển các khu doanh nghiệp, thiếu các vườn 
ươm doanh nghiệp và các khu công nghệ cao để 
thúc đẩy sự sáng tạo của doanh nghiệp. 
3.5. Khu vực dịch vụ logistics 
“Khu vực dịch vụ logistics” được các doanh 
nghiệp đánh giá là nhóm điều kiện phát triển 
nhất ở Cao Bằng hiện nay so với 7 nhóm điều 
kiện còn lại với số điểm là 3,67. Trong các chỉ 
số của nhóm điều kiện này, “Dịch vụ kho bãi” 
(LA3), “Dịch vụ hải quan” (LA1) và “Dịch vụ 
vận tải, bốc xếp hàng hóa tại cửa khẩu” (LA2) 
được xếp hạng cao nhất. “Dịch vụ logistics tích 
hợp tại cửa” (LA5) và “Hệ thống kho bãi” 
(LA4) có điểm thấp nhất. 
Trong những năm gần đây, Cao Bằng đã 
chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng kho bãi như 
kho hàng hóa, kho ngoại quan, kho đông lạnh 
và trung tâm lưu thông hàng hóa. Hiện tại Cao 
Bằng có 32 dự án đầu tư kho bãi tại các khu 
vực cửa khẩu, trong đó có 17 dự án đang hoạt 
động để cung ứng các loại hình dịch vụ phục vụ 
xuất nhập khẩu. Dự án kho ngoại quan, kho 
đông lạnh cũng đã được các doanh nghiệp đầu 
tư đồng bộ tại khu vực cửa khẩu và đi vào hoạt 
động, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao 
nhận, lưu giữ hàng hóa tại cửa khẩu. Các dự án 
còn lại đang trong quá trình triển khai dự án đầu 
tư theo tiến độ đã cam kết. Tỉnh cũng đang tiếp 
tục triển khai hoàn thiện các dự án kho hàng 
hóa tại lối mở Nà Đoỏng, Nhà trạm kiểm soát 
liên hợp cửa khẩu và hệ thống hạ tầng cửa 
khẩu. Phía Long Bang (Trung Quốc) cũng đang 
xây dựng các khu kiểm dịch và kho chứa hàng 
đông lạnh cùng đội ngũ quản lý và điều hành. 
Riêng tại cửa khẩu Trà Lĩnh đã có 9 dự án được 
cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng 
ký gần 1.000 tỷ đồng, đã có 4 dự án đi vào hoạt 
động gồm: Kho ngoại quan, Địa điểm kiểm tra 
hàng hóa biên giới, Kho tập kết hàng hóa và 
Chợ gia súc. Một số dự án đang làm thủ tục đầu 
tư như Cảng cạn quốc tế ICD (20 ha), Cấp nước 
sạch cửa khẩu Trà Lĩnh (theo hình thức PPP), 
Trung tâm trung chuyển hàng hóa. 
Tỉnh Cao Bằng đã tiến hành cấp giấy chứng 
nhận đầu tư cho Công ty Cổ phần Đầu tư vận 
tải biển và thương mại Sao Vàng (Việt Nam) 
đầu tư dự án Trung tâm trung chuyển hàng hóa 
thương mại và gia công chế biến nông, lâm, 
thủy hải sản xuất khẩu Sao Vàng tại KKTCK 
Trà Lĩnh với tổng mức đầu tư là 298,214 tỷ 
đồng, diện tích sử dụng đất khoảng 69 ha. Hiện 
nay, chủ đầu tư đang phối hợp với chính quyền 
địa phương đưa ra phương án giải phóng mặt 
bằng và triển khai lập quy hoạch chi tiết tổng 
mặt bằng dự án cũng như gấp rút đưa dự án đi 
vào triển khai. Khu trung chuyển hàng hóa xuất 
nhập khẩu tại cửa khẩu Trà Lĩnh được xây dựng 
để tập trung hàng hóa, giải quyết tình trạng ách 
tắc đối với hoạt động xuất - nhập tại cửa khẩu, 
nhất là đối với hàng hóa nông sản xuất khẩu. 
Tỉnh đề ra mục tiêu xây dựng Khu trung chuyển 
hàng hóa với hạ tầng đồng bộ, hiện đại đáp ứng 
được nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa là nông 
lâm sản, thủy hải sản qua cửa khẩu Trà Lĩnh; là 
trung tâm tiếp nhận, tái chế, đóng gói, bảo 
quản, giao dịch mua bán; là nơi kiểm tra hàng 
hóa xuất nhập khẩu, thông quan các thủ tục về 
kiểm dịch, hải quan... Hàng hóa được hải quan 
kiểm tra một lần tại đây, được công nhận hải 
quan và giao hàng tại Bách Sắc. Ngoài ra, Khu 
trung chuyển hàng hóa còn gắn kết thêm các 
loại hình công trình dịch vụ để phục vụ các hoạt 
động xuất nhập khẩu hàng hóa như: Khu nhà ở 
và văn phòng cho thuê, khu dịch vụ vận tải, khu 
giới thiệu sản phẩm... 
Về hệ thống cảng cạn, đến nay đã có 2 
doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đầu tư 
để thực hiện. Công ty Cổ phần Interserco VCI 
được cấp giấy chứng nhận đầu tư thực hiện dự 
án Xây dựng Trung tâm Logistics tại huyện Trà 
Lĩnh để phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu hàng 
hóa trong giai đoạn tới và góp phần hình thành 
cơ sở hạ tầng đồng bộ của CBEZ. Công ty Cổ 
phần Đầu tư thương mại và dịch vụ quốc tế 
được cấp giấy chứng nhận thực hiện dự án Xây 
dựng Khu trung chuyển dịch vụ xuất nhập khẩu 
tại huyện Trà Lĩnh. Mỗi dự án có vốn đăng ký 
khoảng 3,2 nghìn tỷ đồng, quy mô sử dụng đất 
khoảng trên 50 ha. Tỉnh còn có 2 dự án đầu tư 
xây dựng cảng cạn ICD vào giai đoạn 2 của dự 
án với khoản đầu tư mỗi dự án trên 2,2 nghìn tỷ 
đồng và hiện nay đã bắt đầu triển khai thi công. 
Với những nỗ lực trong việc phát triển các 
hoạt động logistics, nhóm điều kiện về Khu vực 
N.A. Thu, V.T. Huong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-13 11 
dịch vụ logistics của tỉnh Cao Bằng được các 
doanh nghiệp đánh giá cao nhất trong 8 nhóm. 
Tuy nhiên, theo phản hồi của các doanh nghiệp 
được khảo sát, dịch vụ logistics tại các cửa 
khẩu của tỉnh vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu 
của doanh nghiệp và hoạt động với chi phí cao. 
Chất lượng hoạt động dịch vụ logistics tại 
KKTCK còn thấp ở tất cả các khâu như nhận 
hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục 
hải quan, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, 
ghi ký mã hiệu, giao hàng Trên thực tế, thông 
tin về thị trường còn hạn chế, các hoạt động xúc 
tiến thương mại chưa chuyên nghiệp và việc 
phổ biến các chính sách phát triển kinh tế chưa 
được tỉnh quan tâm đúng mức, từ đó hạn chế 
thu hút các nhà đầu tư và doanh nghiệp kinh 
doanh trong KKTCK. 
3.6. Các chính sách ưu đãi 
“Các chính sách ưu đãi” được đánh giá cao 
thứ hai với số điểm là 3,66. Các doanh nghiệp 
được khảo sát cho biết họ đã nhận được các ưu 
đãi khác nhau khi hoạt động tại KKTCK Cao 
Bằng như chính sách liên quan đến xuất nhập 
cảnh” (PP3), thuê đất (PP4), thuế thu nhập 
(PP1), thuế xuất nhập khẩu và thuế giá trị gia 
tăng (PP2), ưu đãi về tài chính tín dụng ( PP6). 
Hiện nay, do CBEZ nằm trong KKTCK của 
tỉnh theo Quyết định số 20/2014/QĐ-TTg ngày 
11/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc 
thành lập KKTCK Cao Bằng nên được áp dụng 
ưu đãi theo một số chính sách chủ yếu sau: (i) 
Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 
26/11/2013 quy định cơ chế, chính sách tài 
chính đối với KKTCK; (ii) Chính sách ưu đãi 
về sử dụng đất đai theo Nghị định số 
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính 
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một 
số Điều của Luật đầu tư; Nghị định số 
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ 
Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; 
(iii) Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 
14/8/2014 của UBND tỉnh Cao Bằng về Ban 
hành cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư trên địa 
bàn tỉnh Cao Bằng. Tuy nhiên, theo đánh giá 
của các doanh nghiệp, vẫn còn thiếu các ưu đãi 
đặc thù cho các doanh nghiệp hoạt động tại 
CBEZ và có rất ít các ưu đãi riêng của tỉnh. 
3.7. Cơ chế quản lý hợp tác chung 
Xây dựng một cơ chế quản lý chung là 
thách thức lớn đối với Cao Bằng trong việc phát 
triển CBEZ. Nhóm điều kiện này đạt số điểm là 
3,10, xếp thứ 7 trong số 8 nhóm điều kiện điều 
tra. Theo đánh giá của doanh nghiệp, Cao Bằng 
và Quảng Tây đã phát triển nhiều hoạt động 
hợp tác quản lý về hải quan (BC8), xuất nhập 
cảnh (BC6) và kiểm tra biên phòng (BC7). Tuy 
nhiên, sự hợp tác giữa hai bên còn yếu trong 
việc xây dựng các chính sách du lịch chung 
(BC4) và thành lập một cơ quan quản lý 
chung (BC5). 
Trong những năm qua, Cao Bằng và Quảng 
Tây luôn giữ mối quan hệ láng giềng hữu nghị, 
ổn định, hợp tác giao lưu trên nhiều lĩnh vực 
như: mở, xây dựng và nâng cấp các cặp cửa 
khẩu, cặp chợ biên giới; hợp tác trong lĩnh vực 
kinh tế, thương mại, đầu tư, nông lâm nghiệp, 
văn hóa, giáo dục, du lịch; tăng cường xây dựng 
cơ sở hạ tầng và kết nối giao thông, phòng 
chống buôn lậu, gian lận thương mại, tội phạm 
qua biên giới... Cao Bằng và Quảng Tây đã ký 
một số thỏa thuận khung để thúc đẩy thương 
mại, đầu tư, giao thông, du lịch, nông nghiệp và 
giáo dục. Đến năm 2015, hai bên đã ký 9 thỏa 
thuận về tăng cường thực hiện hợp tác toàn 
diện. Lãnh đạo Cao Bằng và Quảng Tây cũng 
đã có những hoạt động giao ban để tháo gỡ các 
khó khăn, tổ chức hội thảo quốc tế, hội nghị kết 
nối thương nhân giữa hai nước. Đặc biệt, từ 
năm 2015 đến nay, Ban quản lý Khu kinh tế 
tỉnh Cao Bằng và Ban quản lý Khu thực nghiệm 
cải cách mở cửa dọc biên giới thành phố Bách 
Sắc đã duy trì cơ chế hội đàm định kỳ 4 
lần/năm để thống nhất nội dung về quy hoạch 
các lĩnh vực đầu tư, đầu nối hạ tầng, công tác 
kiểm tra giám sát dịch vụ trong CBEZ. 
Tuy nhiên, việc thành lập CBEZ đòi hỏi sự 
nghiêm ngặt về các chính sách và cơ chế chung 
thay vì chỉ đơn thuần có những hoạt động hợp 
tác tại biên giới. Trên thực tế, do CBEZ Trà 
Lĩnh - Long Bang chưa chính thức được phê 
duyệt ở cấp chính phủ nên thiếu khung pháp lý 
để Cao Bằng và Quảng Tây phát triển một cơ 
quan và chính sách chung để điều hành CBEZ 
trong tương lai. Một khó khăn khác là sự phối 
N.A. Thu, V.T. Huong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-13 
12 
hợp giữa Việt Nam và Trung Quốc trong việc 
xây dựng CBEZ còn ở mức độ thấp, trong đó 
Cao Bằng dựa chủ yếu vào các chính sách của 
Trung Quốc và cố gắng theo kịp các thay đổi 
chính sách và trọng tâm phát triển của Quảng 
Tây, dẫn đến định hướng phát triển kinh tế 
không bền vững cho Cao Bằng. Ví dụ: Cửa 
khẩu Tà Lùng đã được công nhận là cửa khẩu 
quốc tế ở phía Việt Nam nhưng chưa được 
Chính phủ Trung Quốc công nhận. Đến năm 
2010, Việt Nam lại xác định cửa khẩu Trà Lĩnh 
là trọng điểm chủ yếu do quan điểm từ phía 
Trung Quốc. Qua hội đàm, tỉnh Cao Bằng cũng 
đề nghị tạo điều kiện cho các mặt hàng của Việt 
Nam qua Trung Quốc nhưng Trung Quốc 
thường tránh không bàn đến vấn đề này. 
3.8. Doanh nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị và 
mạng lưới khu vực 
Sự tham gia của các doanh nghiệp hoạt 
động tại Cao Bằng vào chuỗi giá trị và mạng 
lưới khu vực ở mức thấp. Mối liên kết giữa các 
doanh nghiệp và nhà cung cấp cũng như khách 
hàng đều rất yếu. Một trong những lý do lý giải 
cho sự tham gia thấp này là các doanh nghiệp ở 
Cao Bằng chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ với 
năng lực thấp về vốn, công nghệ và nguồn nhân 
lực. Chỉ có một số doanh nghiệp hoạt động tại 
Cao Bằng có đóng góp về thuế cho địa phương. 
Hiện nay có khoảng 200 doanh nghiệp hoạt 
động thường xuyên trên địa bàn Cao Bằng 
nhưng cũng có chỉ có khoảng 30-50 doanh 
nghiệp của Cao Bằng, trong đó có khoảng 10 
doanh nghiệp Cao Bằng đóng góp ngân sách 
thường xuyên cho tỉnh. Sự liên kết giữa các 
doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Cao Bằng với 
các doanh nghiệp trong cả nước để đẩy mạnh 
xuất khẩu còn nhiều hạn chế. 
4. Kết luận 
Cao Bằng đã nỗ lực triển khai nhiều hoạt 
động để chuẩn bị cho sự hình thành CBEZ Trà 
Lĩnh - Long Bang. Theo đánh giá, “Khu dịch vụ 
logistics” được chuẩn bị tốt nhất, tiếp theo là 
“Chính sách ưu đãi” và “Khu vực thương mại”. 
Ngược lại, doanh nghiệp đánh giá thấp nhất về 
sự chuẩn bị của Cao Bằng đối với nhóm điều 
kiện “Cơ chế quản lý hợp tác chung” và “Kết 
nối hạ tầng hiện đại”. Như vậy, để có thể hiện 
thực hóa CBEZ, tiến tới thuận lợi hóa hơn nữa 
thương mại và đầu tư, phát triển khu vực biên 
giới như một mắt xích kết nối với thị trường 
Trung Quốc, hai điểm quan trọng mà Cao Bằng 
cần đầu tư là cơ sở hạ tầng kết nối với trong và 
ngoài nước và hệ thống cơ chế hợp tác hài hòa 
với Trung Quốc. 
Trên thực tế, kết nối hạ tầng giao thông của 
Cao Bằng với nội địa còn khá khó khăn, tuy 
nhiên, kết nối từ Long Bang tới thành phố lớn 
của Trung Quốc là Bách Sắc lại rất thuận lợi. 
Định hướng của Trung Quốc là xây dựng thành 
phố Bách Sắc thành thành phố trọng điểm của 
Trung Quốc và ASEAN. Đây là thành phố có 
mạng lưới giao thông tốt, hàng ngày có khoảng 
10-12 toa tàu vận chuyển hàng đông lạnh đi 
khắp Trung Quốc. Bách Sắc cũng có vị trí 
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và cung cấp 
khoảng 30% sản phẩm nông nghiệp cho Trung 
Quốc. Để kết nối với thành phố Bách Sắc thì đi 
qua Cao Bằng là ngắn nhất. Nếu Cao Bằng kết 
nối được với Bách Sắc thì sẽ giúp Cao Bằng trở 
thành nơi cung cấp hàng nông sản cho Bách 
Sắc, từ đó đi sang các nước ASEAN khác, giúp 
các doanh nghiệp Cao Bằng kết nối được với 
mạng lưới doanh nghiệp trong nước cũng như 
khu vực, đẩy mạnh sự tham gia vào chuỗi giá 
trị khu vực. 
Cơ chế hợp tác quản lý hài hòa với tỉnh biên 
giới nước láng giềng không chỉ được cần chú 
trọng ở Cao Bằng mà còn ở hầu hết các tỉnh 
khác có chung đường biên giới với Trung Quốc. 
Do đó, điều quan trọng là cần có sự triển khai 
hợp tác biên giới thông qua các thỏa thuận cụ 
thể và minh bạch, vừa hỗ trợ thúc đẩy thương 
mại và đầu tư, vừa hạn chế những hoạt động 
mang tính tự phát, gây bất ổn cho việc quản lý 
ở khu vực biên giới. 
Lời cảm ơn 
Bài viết nằm trong khuôn khổ Đề tài 
KX.01.09/16-20 “Luận cứ khoa học cho sự 
hình thành và phát triển các Khu kinh tế xuyên 
biên giới ở Việt Nam”. 
N.A. Thu, V.T. Huong / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-13 13 
Tài liệu tham khảo 
[1] UBND Tỉnh Cao Bằng, Báo cáo kết quả thực hiện 
các mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2017 và phương 
hướng, nhiệm vụ chủ yếu năm 2018, Cao Bằng: 
UBND Tỉnh Cao Bằng, 2008a. 
[2] UBND Tỉnh Cao Bằng, Tình hình kinh tế -xã hội, 
định hướng, chính sách phát triển tỉnh Cao Bằng, 
Cao Bằng: UBND Tỉnh Cao Bằng, 2018b. 
[3] Nguyễn Anh Thu, Nguyễn Thị Minh Phương, 
Hợp tác thương mại biên giới: Kinh nghiệm của 
Mỹ - Mexico và một số gợi ý đối với Việt Nam, 
Tạp chí Khoa học và Chiến lược. Số 6, 6(2018). 
[4] Nguyễn Kiên Cường, Bài trình bày tại Hội thảo 
quốc tế “Cơ sở lý thuyết cho việc hình thành và 
phát triển các Khu kinh tế qua biên giới tại Việt 
Nam”, Cao Bằng, tháng 10/2017. 
[5] Nguyễn Anh Thu, Vũ Thanh Hương, Sự phát triển 
của các Khu kinh tế cửa khẩu tại Việt Nam, Tạp 
chí Nghiên cứu Đông Nam Á. Số 7 (220) (2018) 
30-38. 
[6] M. Lord, P. Tangtrongjita, Scoping Study for the 
Special Border Economic Zone (SBEZ) in the 
Indonesia-Malaysia-Thailand Growth Triangle 
(IMT-GT), 2014. 
[7] D. Lalkaka, Nguyen Quan, Y. Xiaohui, Lộ trình 
Khu Kinh tế xuyên biên giới, Dự án Hỗ trợ kỹ 
thuật TA 7356-REG: Phát triển các khu kinh tế 
xuyên biên giới giữa Trung Quốc và Việt Nam, 
ADB, 2011. 
[8] R.L. Wallack, W. Zhaohui, Nguyen Anh Thu, 
Phát triển thể chế và Tăng cường năng lực, Dự án 
Hỗ trợ kỹ thuật TA 7356-REG: Phát triển các khu 
kinh tế xuyên biên giới giữa Trung Quốc và Việt 
Nam, ADB, 2011. 
[9] Nguyễn Anh Thu, Nguyễn Thị Thanh Mai, Mô 
hình khu hợp tác kinh tế biên giới và một số gợi 
mở, Tạp chí những vấn đề Kinh tế chính trị thế 
giới. Số 6 (2017) 29-40. 
[10] Lô Minh Tuyên, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh 
Cao Bằng tổ chức Hội nghị gặp mặt các doanh 
nghiệp đầu xuân Mậu Tuất năm 2018, Truy cập 
ngày 10/9/2018 tại 
su-kien/ban-quan-ly-khu-kinh-te-tinh-cao-bang-
to-chuc-hoi-nghi-gap-mat-cac-doanh-nghiep-dau-
xuan-mau-tuat-nam-2018-144.html. 
e 
e

File đính kèm:

  • pdfcac_dieu_kien_hinh_thanh_khu_hop_tac_kinh_te_qua_bien_gioi_m.pdf